Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

ĐẶC ĐIỂM, CÁCH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC HOA CẨM CHƯỚNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 24 trang )

ĐẶC ĐIỂM, CÁCH TRỒNG VÀ
CHĂM SÓC
HOA CẨM CHƯỚNG


MỤC LỤC
A. SƠ LƯỢC VỀ HOA CẨM CHƯỚNG ...................................................................1
B. NỘI DUNG ................................................................................................................2
I. Đặc điểm thực vật học của hoa cẩm chướng ........................................................2
II. Điều kiện ngoại cảnh thích hợp cho cây hoa cẩm chướng ................................ 3
1. Nhiệt độ.................................................................................................................3
2. Độ ẩm ....................................................................................................................3
3. Ánh sáng ...............................................................................................................3
III. Kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa cẩm chướng...................................................3
1. Chuẩn bị đất ..........................................................................................................3
2. Cây giống và cây trồng. ........................................................................................4
3. Kỹ thuật trồng. ......................................................................................................5
4. Tưới nước sau khi trồng........................................................................................5
4. Giăng lưới: ............................................................................................................6
5. Cách Bẻ ngọn và tỉa nụ cũng là những bước quan trọng bên cạnh kỹ thuật trồng
hoa .............................................................................................................................6
6. Phân bón ...............................................................................................................6
IV. Thu hoạch ............................................................................................................7
V. Sâu hại trên cây cẩm chướng ...............................................................................9
1. Sâu đất (Agrotis spp.) ...........................................................................................9
2. Nhóm sâu ăn lá ( sâu khoang, sâu xanh ) ...........................................................10
3. Nhện hại (Tetranychus urticae) ..........................................................................11
4. Rầy mềm (Myzus persicea) ................................................................................11
5. Bọ trĩ: (Frankliniella occidentalis) ......................................................................12
6. Ốc sên .................................................................................................................13
VI. Bệnh hại ..............................................................................................................14


1. Bệnh lỡ cổ rễ .......................................................................................................14
2. Bệnh rỉ sắt (Uromyces caryophyllinus) .............................................................. 15
3. Bệnh thối thân (Fusarium graminearum) ...........................................................16
4. Bệnh héo rũ Fusarium (Fusarium oxysporum) ...................................................17
5. Bệnh mốc xám (Botrytis cinerea) .......................................................................18
6. Bệnh xanh do vi khuẩn Pseudomonas caryophylli. ............................................19
7. Bệnh chết ngược do nấm Phytopthora gây hại...................................................20
VII. Biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp ............................................................. 21


A. SƠ LƯỢC VỀ HOA CẨM CHƯỚNG
• Ý nghĩa truyền thống đối với hầu hết các phần, hoa cẩm chướng thể hiện tình
yêu, sự mê hoặc và sự khác biệt, mặc dù có nhiều biến thể phụ thuộc vào màu sắc.
• Cẩm chướng đỏ có thể được sử dụng như một biểu tượng của chủ nghĩa xã hội,
trong lịch sử thường được sử dụng trong các cuộc biểu tình vào ngày quốc tế lao động
• Hoa cẩm chướng đỏ nhạt tượng trưng cho sự ngưỡng mộ, trong khi màu đỏ sẫm
biểu thị tình yêu và tình cảm sâu sắc.

1


B. NỘI DUNG
I. Đặc điểm thực vật học của hoa cẩm chướng
Cẩm chướng có bộ rễ chùm, phát triển mạnh để hút nước và các chất dinh dưỡng.
Chiều dài của rễ khoảng từ 15-20cm. Khi vun gốc, cây cẩm chướng sẽ ra những
rễ phụ ở các đốt thân. Rễ phụ cùng rễ chính cùng tạo nên bộ rễ khỏe mạnh để chống
đỡ cho cây không bị ngã và hút các chất dinh dưỡng để cây lớn lên.
Hoa cẩm chướng thuộc giống thân thảo,có thể mọc cao đến 80cm, thân nhỏ và
khá mảnh mai, mang nhiều đốt và dễ bị gãy. Chúng có màu xanh nhạt và được bao
phủ bởi một lớp phấn trắng xung quanh có tác dụng khá quan trọng trong việc chống

thoát hơi nước và bảo vệ cây khỏi các loài sâu bệnh. Trên mỗi đốt thường mang lá và
mầm nách.
Lá cây mọc dạng kép, mọc từ các đốt thân, mọc đối, phiến lá dày, có hình mũi
mác, trên mặt lá có phủ 1 lớp phấn trắng bao quanh khá mỏng và mịn. Mặt lá nhẵn,
khơng có độ bóng.
Cẩm chướng có 2 loại là hoa đơn và hoa kép. Hoa của chúng mọc đơn từng
chiếc, mọc ở đầu cành và có nhiều màu sắc. Hoa khá lớn khi có đường kính từ 5 –
8cm. Một bơng sẽ có 5 cánh hoa, thường với mép nhăn, và gần như ở mọi lồi thì có
màu từ hồng nhạt tới sẫm. Nụ hoa có đường kính từ 2- 2,5cm.
Hạt cẩm chướng nằm trong quả, mỗi quả có từ 500- 600 hạt.

Rễ cẩm chướng

2


II. Điều kiện ngoại cảnh thích hợp cho cây hoa cẩm chướng
1. Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho hoa cẩm chướng là 18 độ C – 20 độ C, trong trường hợp
nhiệt độ hài hồ như trên rất thích hợp cho việc tăng trưởng hoa cẩm chướng. Nhiệt độ
ban đêm rất quan trọng đối với chất lượng hoa.
2. Độ ẩm
Độ ẩm ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý cây trồng và sự thốt hơi nước của bộ lá.
Độ ẩm khơng khí thấp làm cho cây mất nước nhanh, ngược lại, độ ẩm khơng khí q
cao là điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh phát triển làm cho sản phẩm hoa
không đạt yêu cầu về mặt chất lượng. Độ ẩm thích hợp cho cây hoa cẩm chướng là
khoảng 60% - 70%.
3. Ánh sáng
Ánh sáng là nguồn năng lượng giúp cây hoa chuyển hóa dinh dưỡng, tạo nên
những bộ phận dự trữ trong cây. Đối với cây hoa, cường độ ánh sáng và thời gian

chiếu sáng (trong ngày) ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng và ra hoa, cường độ ánh
sáng thấp hay quá cao đều gây tác động xấu đến q trình quang hợp. Cẩm chướng là
lồi ưa sáng, cường độ thấp nhất là 2,15x104 Lux, cho nên phải đủ ánh sáng mới sinh
trưởng tốt.
III. Kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa cẩm chướng.
1. Chuẩn bị đất
Đất trồng cẩm chướng phải tơi xốp, có độ thống cao, thốt nước, nhiều mùn.
Không trồng 2 vụ cẩm chướng liên tục, phải luân canh 2-3 năm.
Đất được cày sâu 40-50m, tơi nhỏ, khử vi khuẩn bằng calcium hypochlorite
(30kg/ha).
Lên luống cao, bề rộng luống 1,2m, bề mặt luống bằng phẳng, tưới ẩm trước khi
trồng cây.
Chọn đất trồng cẩm chướng phải cao ráo, đất tốt, nhiều mùn, luống cao tránh
nắng, luống rộng 1.2 – 1.5m, cao 20 – 25cm. Đất phải xử lý Foocmalin ( hay Fooc
mol) 40%; pha 5 cc foocmalin 40% vào 3-5 lít nước phun ướt đất, đậy nilon ủ 7-10
ngày
Cây được trồng với mật độ 200.000 – 220.000 cây/ha;

3


2. Cây giống và cây trồng.
a) Trồng hoa cẩm chướng bằng cách gieo hạt.

Phân bón: 10kg phân chuồng mục, 1kg Tecmo phốt phát, 1kg vôi bột, 0,5kg kali
sunphát, trộn đều rải trên đất, xới nhẹ để trộn. Có thể rạch hàng nông hay gieo trên mặt
luống, nếu rạch hàng cách nhau 5 –1 0cm, hạt trước khi gieo trộn với tro hay cát rắc
cho đều. Hạt rắc xong phủ 1 lớp đất bột mỏng, phủ một lớp rơm rạ mỏng, sau khi gieo
4 – 6 ngày, hạt sẽ mọc, tưới nhẹ đủ ẩm 2 lần trong 1 ngày.
Khi cây gieo cao 2- 3cm, nhổ tỉa trồng thưa trên các luống vườn ươm với khoảng

cách 5 x 5cm, cây được 10 – 12 cm thì đưa trồng nơi cố định ngồi ruộng sản xuất.
Cây non ở tại vườn ươm khoảng 25 – 27 ngày rồi mới trồng ra ruộng mật độ 25 x
30cm.
b) Trồng hoa cẩm chướng bằng cành.
Thường nhân giống bằng hạt nhưng vì nhập hạt quá đắt nên người ta phải giâm
bằng chồi và ngọn. Bằng phương pháp này chúng ta chủ động thời vụ, lượng cây
giống, nhanh ra hoa, sử dụng cây mẹ lấy giống là F1.

Ta tách ngọn từ nách lá cây mẹ, ta chọn cây mẹ F1 sinh trưởng khỏe, Chồi làm
giống không quá già cũng không quá non được ngắt ngọn, vạt bớt lá già lá bánh tẻ, dài
4


8-10cm sau khi cắt tỉa, được xử lý thuốc kích thích ra rễ ( NAA, IBA, IAA với nồng
độ 1000ppm ngâm từ 3-5 giây) hoặc được chấm vào thốc kích thích dạng bột như:
Rootone…
Sau khi xử lý, chồi được cắm vào giá thể với mật độ 2,5 x 2,5cm (hoặc 3x3cm).
Che mát và giữ ẩm ổn định bằng cách phun sương 2-3 lần/ ngày. Có thể giâm hom vào
trong vĩ xốp, giữ nơi râm mát và giữ ẩm thường xuyên ở 85%, nhiệt độ vườn ươm lý
tưởng nhất là 20 – 40ºC. Giá thể giâm hom tùy theo từng khu vực có thể sử dụng đất
mùn, mụn sơ dừa đã xử lý…

Cành giâm sau 25- 35 ngày có thể nhổ đem trồng. Chọn những cây có bộ rễ tốt
dài từ 2-3cm để trồng là tốt nhất, không nên để cành giâm ra rễ quá dài và không nên
trồng những cây có bộ rễ quá yếu sẽ làm chết cây con, khi đem trồng cây con sẽ lâu
hồi phục.
3. Kỹ thuật trồng.
Tưới nước cho ẩm đều với ẩm độ đạt khoảng 85% giai trong 1 tháng đầu sau khi
trồng, trồng cây với mật độ 28-32 cây/m2. Trồng theo quy cách 6 hàng trên luống
1m25, khoảng cách hàng cách hàng là 15 cm, cây cách cây là 15 cm, Nên trồng cạn

với bầu cây nổi lên mặt đất 1/3, không để vùi lấp cổ rễ vì q sâu cây khó phát triển và
dễ bị nấm lở cổ rễ làm chết cây con.
4. Tưới nước sau khi trồng
Cây mới trồng trong 10 ngày đầu cần tưới nước 2 lần/ngày vào sáng sớm và
chiều mát để duy trì độ ẩm cho cây giúp cây bén rễ nhanh.
Cây trồng sau 10 ngày, tưới nước tuỳ theo mùa trong năm, mùa nắng cần tưới 2-3
ngày/1lần, mùa mưa 4-5 ngày/1lần tùy theo nhu cầu của cây. Tưới nước vào buổi sáng
để tránh ướt lá vào chiều tối, hạn chế sự phát triển của nấm bệnh. Sau khi cây đã bén
5


rễ, nên tưới bằng hệ thống tưới nhỏ giọt là tốt nhất. Trong những ngày nắng nóng, kết
hợp tưới phun lên lá để làm mát cây.
Nước tưới phải đảm bảo sạch, phải được cách ly với nguồn rác thải và phải được
xử lý trước khi dùng;
Cây con sau khi trồng phải tưới nước để bộ rễ và đất tiếp xúc, nâng cao tỉ lệ sống
nhưng đất quá ẩm dễ làm cho cây thối, nhiệt độ cao cũng vậy.
4. Giăng lưới:
Cành hoa cẩm chướng khá cao và mầm yếu nên cần có lưới đỡ để tránh cây đổ
ngã khi chăm sóc và thu hoạch. Dùng lưới bằng dây cước, dây dù hoặc dây kẽm với
kích thước lỗ 12cm x 12cm giăng để nâng đỡ cây. Sau khi binh đọt (từ 25 đến 30 ngày
sau khi trồng) bắt đầu giăng lưới 1 lần lưới, sau 1 tháng giăng lưới lần 2….. khoản
cách giữa các lưới là 20cm. Có thể dùng lưới bằng dây dù, cước, tuy nhiên đan lưới
bằng kẽm cho hiệu quả cao nhất.
5. Cách Bẻ ngọn và tỉa nụ cũng là những bước quan trọng bên cạnh kỹ thuật
trồng hoa
a. Cách bấm ngọn (còn gọi là binh đọt)
Bẻ ngọn giúp cho các nhánh bên phát triển đồng đều, thu hoạch hoa hàng loạt.
Để lại từ 3 đến 5 cặp lá tuỳ giống khoẻ hay yếu.
Tỉa bỏ chồi nách: Trên cây cẩm chướng phát triển rất nhiều chồi nách. Nếu để

nguyên sẽ tiêu hao dinh dưỡng và dễ sinh sâu bệnh hại, cần thường xuyên tỉa bỏ chồi
nách để cành hoa to khỏe. Tỉa bỏ cẩn thận để tránh tổn thương đến cây. Sau khi tỉa
nhánh, phun thuốc phòng trừ nấm bệnh ngay.
b. Cách tỉa nụ
Tỉa nụ: đối với hoa đơn tỉa bỏ các nụ bên để nụ chính to khỏe. . Từ những cây
hoa cẩm chướng tiêu chuẩn, nên ngắt bỏ những nụ bên để nụ hoa chính có cơ hội phát
triển
Đối với hoa chùm, tỉa bỏ nụ chính để các hoa còn lại phát triển đồng đều. Tiến
hành tỉa khi nụ chính to bằng hạt bắp. Tỉa nhẹ nhàng để khơng làm ảnh hưởng đến các
nụ cịn lại. Việc tỉa chồi và sửa cây vào ô lưới phải được thực hiện thường xun
6. Phân bón
Lượng phân cần bón: tính cho 1ha
- Phân chuồng: 100 - 120 m3
6


- Vôi: 1000-1500 kg;
- Phân vi sinh: 300 kg;
- Magiê sulphat: 80-100kg
- Phân hoá học theo hàm lượng nguyên chất: 300 N - 200 P2O5 - 250 K2O
Cách bón phân
Có thể sử dụng phân đơn hoặc phân phức hợp quy đổi tương đương theo hàm
lượng nguyên chất như trên
* Nếu sử dụng phân đơn: cần 652 kg urê, 1375 kg super lân, 417 kg kali đỏ
- Bón lót: Tồn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, lân super
500 kg;
- Bón thúc: Bón theo định kỳ 20 ngày/lần: 36,2kg urê + 48,6 kg super lân + 23,2
kg kali đỏ.
* Nếu sử dụng phân NPK 20-20-15: Cần 1000 kg NPK, 217 kg urê, 83 kg kali
đỏ.

- Bón lót: tồn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, NPK 300 kg;
- Bón thúc : Bón theo định kỳ 20 ngày/lần: 39 kg NPK+ 12 kg Ure + 4,6 kg kali
đỏ.
- Cây hoa cẩm chướng cho thu hoạch kéo dài, cần bổ sung thêm vôi để cân bằng
độ pH trong đất.
- Bổ sung thêm phân bón lá và vi lượng bằng cách phun Atonik, Miracle, Ba lá
xanh, Tinh phân cá… theo định kỳ 15-20 ngày một lần (phun lúc chiều mát và tưới rửa
lá vào sáng sớm hôm sau để hạn chế sự phát triển của nấm bệnh)
IV. Thu hoạch
Thời điểm thu hoạch thích hợp nhất đối với hoa cẩm chướng là lúc hoa hé nở 1015%.
Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch là khoảng sau 110 ngày.
Thời gian: sáng từ 6 – 10; chiều sau 4h (Trong những ngày trời mát có thể thu
hoạch hoa cúc bất kỳ thời điểm nào trong ngày).
Năng suất thô trung bình 8 cành/ cây/ năm
Kỹ thuật thu hoạch: Dùng kéo cắt cành để lại 2 cặp lá thân, loại bỏ sơ qua lá
bệnh, thối, cỏ dại...

7


Loại bỏ lá già, lá vàng, lá sâu bệnh, sắp xếp vào khay một cách hợp lí để khơng
bị dập.
Cắm hoa vào xô nước hoặc xô dung dịch xử lý ức chế sinh ethylene ngay sau cắt
hoa khỏi cây và vận chuyển về nơi lưu giữ hoa (nhà mát).
Tiêu chuẩn thu hoạch:
+ Chiều dài: 60- 70cm.
+ Cành: Không thu hoạch những cành lá úa vàng, úng thối, cây bị bệnh nghiêm
trọng, hoa nở bung.
+ Số nụ: từ 4 nụ hoa trở lên đối với Cẩm Chướng chùm.
+ Trọng lượng: lớn hơn hoặc bằng 40 g/cành

+ Thu hoạch từ vụ đầu đến vụ 2 cách nhau khoản 3,5 tháng
+ Cẩm chướng có thể trồng 1,5 năm đến 2 năm và thu hoạch 2 vụ đến 3 vụ

Chiều dài cây và chiều rộng bông

Cân nặng 1 cành bông cẩm chướng
8


Dụng cụ:
+ Kéo cắt hoa chuyên dùng.
+ Sô chứa hoa: cần xếp hoa hợp lý, tránh dập nát.
LỢI NHUẬN TRỒNG CẨM CHƯỚNG TRÊN 1000 m2 VỚI MẬT ĐỘ 32000
CÂY TRONG 2 VỤ/ NĂM
các khoản chi
số lượng
khấu hao ( nhà kính, dụng cụ lao động,.....) trong 20 năm
Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
giống cây giâm
Tổng chi

20%
2 vụ/ 1 năm
32000 cây/ 1000m2

Thu
trung bình 2 vụ một cây cẩm chướng cho 7-8 cành
doanh thu sau 2 vụ/ 1 năm
lợi nhuận 2 vụ/ 1 năm


60000000
40000000
25600000
125600000

đ
đ
đ
đ

256000 cành
332800000 đ
207200000 đ

V. Sâu hại trên cây cẩm chướng
1. Sâu đất (Agrotis spp.)
Đặc điểm gây hại:
Loại sâu này thường cắn ngang gốc cây, đặc biệt là cây mới trồng.
Chúng thường hoạt động vào ban đên nên cần phun thuốc vào các buổi chiều tối
sau khi đã tưới đất thật ẩm.

Sâu đất
Biện pháp phịng trừ: có thể xơng đất, làm đất kĩ trước khi trồng
Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Diazinon, , Cypermethrin
+ profenofos, Esfenvalerate

9


Hoạt chất Abamectin

Liều lượng 0.2-0,25 lít/ha. Pha 10 ml/bình 16 lít nước.
2. Nhóm sâu ăn lá ( sâu khoang, sâu xanh )
Đặc điểm gây hại:
Sâu tuổi nhỏ ăn phần thịt lá để lại lớp biểu bì phía trên.
Sâu tuổi lớn ăn khuyết lá non, ngọn non, mầm non, khi cây có nụ sâu ăn đến nụ
và làm hỏng nụ, hoa.

Sâu xanh ăn lá
Biện pháp phòng trừ:
Luân canh với cây trồng khác để tiêu diệt các mầm mống gây hại như trứng sâu,
sâu non, nhộng có trong đất, cỏ dại. Dùng các biện pháp thủ công như dẫn dụ sâu bằng
bả chua ngọt, ngắt bỏ ổ trứng, diệt trừ sâu non, tiêu hủy các bộ phận bị sâu phá hoại
như: lá, cành, nụ hoa.
Sử dụng một số loại thuốc có các hoạt chất để phòng trừ như: Abamectin,
Emamectin, Cypermethrin

10


Sử dụng 0,2-0,3 lít/ha. Pha 10-15ml/16lít nước.
Hoạt chất Cypermethrin
3. Nhện hại (Tetranychus urticae)
Đặc điểm gây hại:
Nhện chích hút lá làm lá trở nên quăn queo, biến dạng, cây sinh trưởng kém, nụ
và cánh hoa bị chích hút làm hoa khơng nở, hoặc nở méo và bạc màu.

Nhện đỏ
Biện pháp phòng trừ:
Giữ nhà lưới ln thống mát, tưới phun tăng độ ẩm cho nhà lưới trong những
ngày nắng nóng.

Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ như: Emamectin benzoate,
Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran…

Liều lượng phun: 5g/16 lít/sào
Hoạt chất Emamectin benzoate
4. Rầy mềm (Myzus persicea)
Đặc điểm gây hại:
Thường sinh sống trên lá và ngọn non của cây và hoa, chúng chích hút nhựa cây
làm ngọn cây khơng phát triển bình thường được, làm hoa biến dạng, đổi màu, không
nở được.

11


Rầy xanh
Biện pháp phòng trừ:
Vệ sinh đồng ruộng.
Tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Emamectin benzoate,
Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran…

Liều lượng phun: 5g/16 lít/sào
Hoạt chất Emamectin benzoate
5. Bọ trĩ: (Frankliniella occidentalis)
Đặc điểm gây hại:
Là một trong những đối tượng gây hại nặng trên một số cây hoa kiểng và cẩm
chướng. Bọ trĩ xuất hiện nhiều khi cây bắt đầu ra hoa, làm hoa khơng nở, méo mó và
bạc màu lỗ chỗ. Lây lan rất nhanh nhờ bay được và kích thước nhỏ nên rất khó trị.

12



Bọ trĩ
Biện pháp phịng trừ :
Nhà lưới ln thống mát, dọn sạch cỏ rác xung quanh khu vực nhà lưới, tưới
mát cho nhà lưới trong những ngày nắng nóng.
Sử dụng bẫy vàng (nếu nhà kính đủ tiêu chuẩn) để dự đốn cũng như phịng trừ
bọ trĩ một cách kịp thời.
Dọn vệ sinh sạch sẽ, tỉa và huỷ bỏ (ngâm nước, đốt…) nụ, hoa bị bọ trĩ hại nặng.
Sử dụng một số hoạt chất như: methomyl, dichlorvos, imidacloprid….

Liều lượng: 25-30 g/ha:1 g /bình 8 lit
Hoạt chất imidacloprid
6. Ốc sên
Ngồi các loại sâu hại trên cịn có ốc sên ăn trên hoa, lá và thân cây hoa nhưng
mức độ thiệt hại không bằng các loại sâu khác.

13


Ốc sên ăn hoa và cành cẩm chướng
Phòng trừ ốc sên bằng cách:
Biện pháp phòng trừ: dùng lá râm bụt: Bạn có thể chặt cành râm bụt có nhiều lá
non và xanh, đặt cành ở quanh vườn. Ốc rất thích ăn lá râm bụt nên sẽ tập trung kéo
đến. Việc của bạn chỉ là thu gom cả cành lẫn ốc vào thùng rác.

Thuốc mồi ốc.
VI. Bệnh hại
1. Bệnh lỡ cổ rễ
Triệu chứng:
Bệnh gây hại chủ yếu ở phần thân sát mặt đất và cổ rễ. Cây bị hại thường héo rũ

và chết. Bệnh xuất hiện chủ yếu vào giai đọan sau khi trồng đến 30 ngày.
Nguyên nhân gây bệnh:
Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani gây ra.
Đặc điểm gây hại:
Thân bị héo ngay bề mặt đất, vết thối phát triển từ bên ngoài vào. Toàn bộ cây
héo và chết. Có thể nhìn thấy hạch nấm màu đen bằng kính lúp hoặc khi độ ẩm đất cao

14


có lớp sợi nấm như bột trắng. Bào tử nấm Rhizoctonia solani có sẵn trong đất, xác
thực vật . Bệnh phát triển mạnh khi độ ẩm và nhiệt độ cao.

Biểu hiện bệnh lở cổ rễ
Biện pháp phịng trừ:
Chú ý cơng tác vệ sinh đồng ruộng, xử lý đất trước khi gieo trồng.
Thu gom, tiêu hủy cây bị thối.
Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Fosetyl Aluminium,
hexaconazole, Carbendazim.

Hoạt chất hexaconazole
2. Bệnh rỉ sắt (Uromyces caryophyllinus)
Triệu chứng:
Bệnh thường gây hại trên lá và thân. Vết bệnh có dạng hình bất định, bệnh gây
hại làm lá và thân bị nứt ra và có một lớp bột màu đen
Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển:
Do nấm Uromyces caryophyllinus gây ra.
Bào tử nấm bệnh tồn tại trên tàn dư cây bệnh và lây lan nhờ gió, nước tưới.
Đặc điểm gây hại:


15


Các nốt nhỏ chứa nhiều bào tử màu nâu trên lá và thân cây. Bệnh nặng làm cho
lá khô, cháy. Bào tử có sẵn trong khơng khí, phát triển mạnh trong điểu kiện thời tiết
nóng ẩm.

Bệnh rỉ sắt
Biện pháp phịng trừ:
Chọn giống sạch bệnh để trồng
Vệ sinh đồng ruộng, thu gom tàn dư bị bệnh đem tiêu hủy
Có thể sử dụng thuốc phòng trừ như: hexaconazole

Thuốc hosavil 5SC
Hoạt chất hexaconazo liều lượng 60ml/25lít
3. Bệnh thối thân (Fusarium graminearum)
Đặc điểm gây hại:
Thân bị thối ngay trên bề mặt đất. Rễ và gốc bị thối, ngọn héo và chết. Có các
đám bào tử nấm màu hồng hiện diện trên các mô bị phân huỷ.
Bào tử nấm có trong đất và trong xác thực vật, bào tử phát tán thông qua nước
tưới; điều kiện mơi trường nóng, độ ẩm cao, bón q nhiều đạm sẽ tạo điều kiện cho
bệnh phát triển mạnh

16


Bệnh thối thân
Biện pháp phòng trừ:
Đất trồng sạch bệnh, luân canh cây trồng (không trồng 2 vụ cẩm chướng liên tiếp
trong 2-3 năm trên cùng 1 lô đất). Trồng cây khỏe, sạch bệnh, tiêu hủy cây bệnh ngay

khi phát hiện để không lây lan sang cây khác.
Không tưới quá nhiều nước, vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ.
Phòng

bằng

cách

sử

dụng

:

Thiophanate



methyl,

Benomyl,

Iprodione, Quatermary Ammonium .

Hoạt chất Quatermary Ammonium
Liều lượng: 2ml/lít
4. Bệnh héo rũ Fusarium (Fusarium oxysporum)
Đặc điểm gây hại:
Các nhánh héo rũ chuyển sang màu vàng và nghiêng về một phía ở giai đoạn
đầu.

Mạch dẫn bị mất màu và chuyển sang màu nâu đậm. Hệ thống rễ vẫn nguyên
vẹn.
Ở các giai đoạn sau, thân phát triển các vết thối khô.
Cây và đất bị nhiễm nấm Fusarium oxysporum. Bào tử lan trong nước, phát triển
mạnh ở nhiệt độ nóng ẩm cao hơn 25oc.
17


Biểu hiện bệnh héo rũ
Biện pháp phòng trừ:
Luân canh cây trồng, dùng giống khỏe, nhổ bỏ cây bệnh, sạch bệnh, xử lý đất kỹ
trước khi trồng.
Điều chỉnh pH đất = 6,5 – 7,0
Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất như: Benomyl, Mancozeb 8% +
Methalaxyl, Iprodione, kasugamycin.

Hoạt chất kasugamycin
Liều lượng: 20g/25lít nước,350-400 lít/ ha
5. Bệnh mốc xám (Botrytis cinerea)
Đặc điểm gây hại:
Các bào tử màu xám có lơng hình thành trên hoa trong điều kiện thời tiết nóng
ẩm. Bào tử nấm có sẵn trong khơng khí, trong xác thực vật và phát triển mạnh trong
điều kiện nóng ẩm.

18


Biểu hiện bệnh mốc xám
Biện pháp phòng trừ:
Cắt bỏ các hoa già, nhà lưới thống mát, giảm độ ẩm.

Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Flusilazole Ningnanmycin,
Propineb, Iprodione, Thiophanate-Methyl

Hoạt chất kasugamycin
6. Bệnh xanh do vi khuẩn Pseudomonas caryophylli.
Đặc điểm gây hại:
Ngọn cây hoặc các nhánh cây riêng rẽ héo đột ngột, gốc cây bị nứt, rễ bị thối,
mạch dẫn mất màu và chuyển sang màu vàng, lớp vỏ ngoài dễ dàng bị tách ra khỏi
thân và mềm nhũng.
Vi khuẩn lan truyền thông qua nước tưới, xác cây và rác thải mang mầm bệnh.
Bệnh phát triển mạnh khi nhiệt độ cao và nóng ẩm .

19


Bệnh chết ngược trên cẩm chướng
Biện pháp phòng trừ:
Sử dụng cây giống sạch bệnh, xử lý đất kỹ trước khi trồng. Vệ sinh ruộng sạch
sẽ, sát trùng dụng cụ.
Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Copper Hydroxide,
Kasugamycin, Bismerthiazol

Hoạt chất kasugamycin
Liều lượng: 20g/25lít nước,350-400 lít/ ha
7. Bệnh chết ngược do nấm Phytopthora gây hại
Triệu chứng:
Bệnh hại xâm nhập qua vết thương trên cây rồi lan dần xuống dưới theo mạch
dẫn làm chết từng nhánh hoặc cả cây. Vì vậy, cần phịng ngừa bệnh bằng cách phun
các loại thuốc trên theo định kỳ, trong suốt quá trình sinh trưởng của cây.
Bệnh phát triển mạnh khi gặp điều kiện nhiệt độ cao và ẩm độ cao (đặc biệt là

sau khi bấm ngọn hay thu hoạch mà có nước đọng trên vết cắt).

20


Biểu hiện bệnh chết ngược
Biện phòng trừ:
Đối với cây chưa nhiễm bệnh, phải hạn chế tưới nước vào buổi chiều và tưới
bằng vịi phun, thay vào đó là hệ tưới nhỏ giọt.
Không xới đất hay làm cỏ khi trời mưa tránh làm đứt rễ cây và nấm bệnh xâm
nhập.
Tăng cường sử dụng phân vi sinh hữu cơ, phân chuồng đã hoai mục.
Có thể phịng trừ bằng sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất: phosphonate,
Ngồi ra bệnh chết ngược cịn do ngun nhân là trong q trình song đất chưa
kỹ và còn tồn đọng hoạt chất gây hại cây dẫn đến cây bị chết ngược.
Tăng cường sử dụng phân vi sinh hữu cơ, phân chuồng đã hoai mục.
Có thể phịng trừ bằng sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất: phosphonate…

Hoạt chất kasugamycin
VII. Biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp
Biện pháp canh tác: Là phương pháp quan trọng hang đầu trong chương trình
IPM
+ Chuẩn bị đất tốt, vệ sinh đồng ruộng
+ Trồng cây với mật độ, khoảng cách thích hợp
21


+ Vệ sinh đồng ruộng, thu gom tàn dư cây trồng vụ trước
+ Nhổ bỏ những cây bị bệnh. Đốt để tiêu diệt nguồn nấm bệnh.
+ Cày bừa kỹ, san mặt ruộng cho bằng phẳng để đất thống và khơng đọng nước.

+ Chỉ dùng hạt giống không bị bệnh
+ Luân canh cây trồng với cây khác họ để tiêu diệt nguồn bệnh, có hiệu quả khi
luân canh với cây lúa nước.
+ Không dùng nước tưới từ mương mà chưa được sử lý
+ Chọn đất trồng phải cao ráo, dễ thoát nước; vườn ươm thốt nước tốt khơng có
bóng râm. Đất vườn ươm phải xử lý trước khi gieo như đốt rơm rạ hoặc phủ nilon phơi
nắng vài tuần, hoặc xử lý vôi.
+ Sử dụng phân hữu cơ ủ hoai mục, khơng bón nhiều đạm.
+ Chăm sóc, kiểm tra sâu bệnh thường xuyên.
Biện pháp lí học: rửa sạch dụng cụ lao động trước khi chuyển qua nơi khác, sử
dụng bẩy vàng, lưới chắn côn trùng, khử trùng giầy ủng…
Biện pháp sinh học: sử dụng các côn trùng thiên địch như ong mắt đỏ,
Tricoderma, bẩy ferremon, chọn tạo những giống kháng bệnh.
Biện pháp hóa học: xử lí đất trước khi trồng bằng CH3Br, thực hiện bốn đúng
trong sử dụng thuốc BVTV.
Đúng thuốc
Đúng đối tượng
Đúng liều lượng
Đúng thời điểm
Sử dụng thuốc đảm bảo an tồn con người, khơng ơ nhiểm mơi trường.

22



×