BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC, NHÂN
GIỐNG VÀ ĐIỀU KHIỂN MAI VÀNG RA HOA
ĐÚNG THỜI ĐIỂM
CHUYÊN NGHÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÃ SỐ NGÀNH: C73
GVHD: CN. BÙI VĂN TH
Ế VINH
SVTH : NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG
MSSV : 207111035
LỚP : 07CSH
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Khoá luận này được hoàn thành ngoài sự cố gắng của chính mình, tôi cũng đã
nhận được sự giúp đỡ, động viên rất nhiều từ gia đình, thầy cô và bạn bè. Vì vậy tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành khóa học.
Quý thầy cô trong khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học cùng tất cả các thầy
cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt 3 năm vừa qua.
Thầy Bùi Văn Thế Vinh – giáo viên hướng dẫn – đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Gia đình, người thân và bạn bè lớp 07CSH đã quan tâm, giúp đỡ và động viên
tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong cuộc sống.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 7 năm 2010
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình ảnh
Đặt vấn đề 1
Chương I: Khái quát chung về mai vàng 2
1.1. Phân loại thực vật 2
1.2. Đặc điểm sinh học và hình thái 2
1.2.1. Mai Tứ Quý 2
1.2.2. Mai vàng 3
1.3. Điều khiện sinh trưởng và phát triển 3
1.4. Sơ lược về các loài Mai vàng phổ biến ở nước ta 4
1.4.1. Mai vàng 5 cánh 4
1.4.2. Mai ghép nhiều cánh 5
1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ 7
Chương II: Kỹ thuật trồng, chăm sóc, nhân giống và điều khiển Mai vàng ra
hoa đúng thời điểm 8
2.1. Kỹ thuật trồng Mai vàng 8
2.1.1. Trồng trên đất 8
2.1.1.1. Kỹ thuật làm đất 8
2.1.1.2. Kỹ thuật trồng 8
2.1.2. Trồng trong chậu 9
2.1.2.1. Chậu trồng 9
2.1.2.2. Chất trồng 9
2.1.2.3. Kỹ thuật trồng 10
2.2. Chăm sóc cây Mai trưởng thành 11
2.2.1. Tưới nước 11
2.2.1.1. Chế độ tưới 11
2.2.1.2. Phương pháp và kỹ thuật tưới 12
2.2.2. Bón phân 12
2.2.2.1. Các loại phân có thể sử dụng cho cây Mai 12
2.2.2.2. Phương pháp bón phân 13
2.2.2.3. Những nguyên tắc và yêu cầu kỹ thuật 13
2.2.2.4. Bón phân cho cây Mai 13
2.2.3. Phòng trừ sinh vật hại 15
2.2.3.1. Sâu hại 15
a) Sâu tơ 15
b) Sâu đục thân 16
2.2.3.2. Sinh vật chích hút 17
a) Rệp 17
b) Bọ trĩ (bù lạch) 18
c) Nhện đỏ 19
2.2.3.3. Bệnh 20
a) Bệnh vàng lá 20
b) Bệnh đốm lá 21
c) Bệnh cháy lá 22
d) Bệnh nấm hồng 23
e) Bệnh rỉ sắt 23
f) Bệnh thán thư 24
i) Bệnh đốm đồng tiền 25
2.3. Các phương pháp nhân giống Mai vàng 26
2.3.1. Giâm cành 27
2.3.1.1. Những yêu cầu kỹ thuật 27
2.3.1.2. Quy trình thực hiện 27
2.3.1.3. Chăm sóc cành giâm 28
2.3.2. Chiết cành 29
2.3.2.1. Những yêu cầu kỹ thuật 29
2.3.2.2. Quy trình thực hiện 29
2.3.2.3. Chăm sóc cành chiết 30
2.3.3. Phương pháp ghép 30
2.3.3.1. Những yêu cầu kỹ thuật 31
2.3.3.2. Quy trình thực hiện 31
a) Ghép nêm 31
b) Ghép mắt 34
2.3.3.3. Chăm sóc mắt ghép và cành ghép 36
2.4. Điều khiển Mai vàng ra hoa đúng thời điểm 36
2.4.1. Quá trình nở hoa của Mai vàng 36
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ra hoa của Mai vàng 37
2.4.3. Điều khiển Mai vàng ra hoa 38
2.4.3.1. Kìm hãm và thúc đẩy sự lão hóa của lá Mai 38
2.4.3.2. Chọn thời điểm lảy lá Mai 38
2.4.3.3. Các biện kìm hãm và thúc đẩy Mai ra hoa 39
Chương III : Kết luận và kiến nghị 41
Tài liệu tham khảo
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa đến nay, hoa Mai vàng đã trở thành sứ giả đại diện cho mùa xuân, biểu
tượng của ngày Tết cổ truyền của vùng đất phương Nam.
Sắc vàng tươi thắm cùng tên gọi của hoa Mai được nhiều người tin sẽ mang đến
một năm mới đầy may mắn, hạnh phúc và thịnh vượng. Bởi thế, cho dù ngày xuân có
rất nhiều loài hoa khoe hương, đua sắc nhưng hoa Mai vẫn giữa một vị trí vô cùng
quan trọng trong tâm hồn của người thưởng ngoạn.
Theo đà phát triển của cuộc sống, ngày nay ở các đô thị, những cây Mai trong sân
vườn dần được thay thế bằng những cây Mai được trồng vào chậu và tạo dáng đẹp
hơn, phục vụ đời sống tinh thần cho mọi người. Bên cạnh đó, việc lai tạo, tuyển chọn
và nhân giống hoa Mai cũng ngày càng được chú trọng. Song, cùng với các phương
pháp nhân giống, việc trồng và chăm sóc cho cây Mai ra hoa đúng vào ngày Tết lại
đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật khá cao mà không phải ai cũng thực hiện tốt.
Từ những lý do trên, được sự đồng ý của bộ môn Công nghệ sinh học khoa Môi
trường và Công nghệ sinh học trường đại học Kỹ thuật công nghệ thành phố Hồ Chí
Minh tôi đã thực hiện khóa luận: “Kỹ thuật trồng, chăm sóc, nhân giống và điều
khiển Mai vàng ra hoa đúng thời điểm.”
Mục đích và nội dung của khóa luận
Trình bày những yêu cầu về kỹ thuật trồng, chăm sóc; qui trình nhân giống và
phương pháp điều khiển Mai vàng ra hoa đúng thời điểm thành một hệ thống từ
những kinh nghiệm thực tế của các nghệ nhân trồng Mai và một số tài liệu nhằm tạo
cơ sở cho việc nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu của công nghệ sinh học vào
một loài cây có giá trị cả về mặt kinh tế lẫn tinh thần.
Chương I: Khái quát chung về cây Mai
vàng
1.1. Phân loại thực vật
Hoa Mai thuộc:
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 2
Giới: Plantae
Bộ: Malpighilaes
Họ: Onchnaceae
Chi: Ochna
Hình 1.1: Hoa Mai
Theo GS Phạm Hoàng Hộ, họ Ochnaceae tại Việt Nam có hai loài Mai Ochna:
- Mai Tứ Quý còn gọi là Mai Đỏ hay Nhị độ mai, trước đây mang nhiều tên như
Ochna atropurpurea DC., Ochna multiflora, Ochna serratifolia, hiện nay các nhà
khoa học cùng chấp nhận tên Ochna serrulata (Hoshst.) Walp. Loài mai này có
nguồn gốc phía đông Mũi Hảo Vọng (Cape of Good Hope), thuộc Nam Phi.
- Mai vàng (Hoàng mai) có tên khoa học là Ochna integerrima, là loài Mai bản địa,
mọc hoang dại trong rừng từ Quảng trị vào Nam.
(Nguồn:
1.2. Đặc điểm sinh học và hình thái
1.2.1. Mai Tứ Quý
Cây thuộc loại tiểu mộc, phát triển chậm, cao khoảng 2 - 3 m, có khả năng thích
nghi với điều kiện thổ nhưỡng cùng khí hậu khác nhau. Thân ít phân nhánh, tán thưa
nhưng nhiều lá. Lá cứng, dày, hình bầu dục, màu xanh sậm; mép lá có răng cưa
không đều.
Hoa Mai Tứ Quý nở quanh năm, màu vàng, có năm cánh (Hình 1.2). Khi hoa tàn,
đài hoa từ màu xanh chuyển dần sang màu đỏ. Sau đó hạt hình thành và chuyển sang
màu đen bóng khi chín.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 3
1.2.2. Mai vàng
Mai vàng là cây đa niên; cao từ 3 – 8 m; lá đơn, mọc cách, màu xanh nhạt, bóng,
mềm, có gân chính và nhiều gân phụ tạo thành mạng; mép lá có răng cưa nhỏ.
Trong tự nhiên Mai vàng thường rụng lá vào mùa đông và ra hoa vào mùa xuân
từ tháng 1 – 5 dương lịch tùy nơi. Hoa có màu vàng, mọc thành cụm, tạo thành chùm
nhỏ ở nách lá. Cuống hoa ngắn. Số lượng cánh hoa có thể dao động từ 5 – 9 cánh.
Đài hoa có màu xanh nhạt bóng. Quả thuộc loại hạch quả, có màu xanh, khi chín
chuyển thành màu đen xếp quanh đế hoa.
1.3. Điều kiện sinh trưởng và phát triển
- Loại đất: Mai vàng là loài cây không kén đất trồng. Trong tự nhiên, nó có thể sinh
trưởng và phát triển ở nhiều vùng đất có tính chất khác nhau như: đất cát, đất cát pha
sét, đất thịt, đất phù sa,… Thế nhưng, điều kiện đất phù hợp để cây Mai sinh trưởng
và phát triển tốt là: giữ ẩm và thoát nước tốt, thoáng khí, pH thích hợp,…
- Nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp nhất cho Mai là 25
o
C - 35
o
C. Nếu nhiệt độ quá cao lá
Mai thường lão hóa nhanh. Ngược lại nếu nhiệt độ thấp hơn 10
o
C cây sinh trưởng
chậm.
- Anh sáng: Mai là loài cây ưa nắng. Thời gian chiếu sáng phù hợp cho cây Mai là
từ 6 – 8 giờ/ngày. Nếu thiếu nắng cây sinh trưởng kém, thân cành yếu, ra hoa ít, lá
mỏng,…
- Nước: Mai vàng là loài cây rất ưa nước, song nó không phù hợp với điều kiện
ngập úng. pH thích hợp từ 5,5 – 7.
1.4. Sơ lược về các loài Mai vàng phổ biến ở nước ta
1.4.1. Mai vàng 5 cánh
- Mai sẻ: hoa có màu vàng nhạt, cánh tròn, phẳng; đường kính hoa từ 3 – 4 cm; số
lượng hoa trên một cành thường rất nhiều (Hình 1.3).
Hình 1.2: Hoa mai Tứ Quý
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 4
Hình 1.3: Hoa Mai sẻ
- Mai trâu: có nhiều loại khác nhau nhưng thường có kích thước hoa lớn, từ 5 – 6
cm; có màu vàng tươi; cánh hoa dài và dún, số lượng cánh hoa đôi khi có thể từ 5 – 8
cánh; cấu trúc hoa không đẹp vì các cánh thường không xếp khít vào nhau (Hình
1.4).
Hình 1.4: Hoa Mai trâu
- Mai Bình Định: hoa có màu vàng chanh nhạt, đường kính từ 2,5 – 3,5 cm, hương
thơm dịu nhẹ. Cánh hoa phẳng, hơi nhọn, có gân. Cấu trúc hoa xinh xắn, ưa nhìn
(Hình 1.5). Số lượng cánh hoa dao động từ 5 – 10 cánh. Nhưng phần lớn là 5 cánh.
Điểm đặc biệt của loài Mai này là hoa có rất nhiều nhị màu nâu đỏ sậm, chiếm diện
tích khá lớn.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 5
1.4.2. Mai ghép nhiều cánh
- Mai Tai Giảo: có nguồn gốc từ Thủ Đức. Mai Giảo sinh trưởng khoẻ, ổn định,
chống chịu sâu bệnh khá. Cành có màu nâu, phân nhánh mạnh, chiều dài mỗi lóng
khoảng 1 – 3 cm. Lá có màu xanh, phiến lá to và mỏng, mép lá hình răng cưa. Số
lượng cánh hoa từ 8 – 12 cánh nhưng thông thường là 12 cánh, xếp thành 2 tầng xen
kẽ nhau (Hình 1.6). Cấu trúc hoa rất đẹp. Hoa có hương thơm nhe, đường kính từ 4
– 6 cm, màu vàng rực rỡ. Cánh hoa phẳng, tròn. Mật độ hoa nhiều, lâu tàn. Đây là
giống hoa rất phổ biến và được ưa chuộng hiện nay.
Hình 1.6: Hoa Mai Tai Giảo
- Mai Bến Tre: xét về số lượng, đường kính và cấu trúc hoa, loài Mai này cũng
giống như mai Giảo ngoại trừ rìa cánh hoa không phẳng mà hơi dún (Hình 1.7). Đặc
biệt nụ hoa Mai Bến Tre có màu xanh đậm, bóng và tròn đều.
Hình 1.5: Hoa Mai Bình Định
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 6
Hình 1.7 : Hoa Mai Bến Tre
- Mai Huỳnh Tỷ: cành có rất nhiều mầm bên nhưng khả năng phân cành và chống
bệnh kém. Lá cứng, dày. Hoa có 24 cánh, xếp thành 3 tầng, màu vàng chanh (Hình
1.8). Cấu trúc hoa đẹp. Cánh hoa tròn, rất phẳng, mịn. Đường kính hoa khoảng 3 cm.
Tuy nhiên, Mai Huỳnh Tỷ dù có nhiều nụ nhưng số lượng hoa khi nở trên cành lại ít.
Vì vậy ngày nay không được nhiều người thưởng hoa lựa chọn.
Hình 1.8: Hoa Mai Huỳnh Tỷ
- Mai 120 cánh: hoa được phát hiện ở Bến Tre. Cây có cành lá nhỏ, màu nâu đen,
bề mặt lá bóng, dễ nhận biết. Nụ hoa hình cầu, cuống hoa yếu và dễ rụng. Kích
thước hoa khoảng 3 cm, có từ 120 – 150 cánh, màu vàng sáng. Cánh phẳng, tròn đều,
mịn, xếp thành nhiều lớp như hoa cúc (Hình 1.9). Nhị và nhụy của hoa thoái hoá do
vậy không hình thành được trái và hạt.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 7
Hình 1.9: Hoa Mai 120 cánh
1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Hiện nay, Mai vàng thương phẩm được trồng và sản xuất chủ yếu ở các tỉnh như:
Bình Định, Phú Yên, Thủ Đức – Tp Hồ Chí Minh, Bến Tre, Tiền Giang và An
Giang,… với diện tích ngày càng mở rộng. Trong đó, ngoại trừ Bình Định và Phú
Yên, hầu hết các tỉnh còn lại đều kinh doanh mai ghép nhiều cánh là chủ yếu. Và
giống mai thông dụng nhất lá Mai Tai Giảo có dáng bonsai.
Riêng Mai nguyên liệu thường được cung cấp từ các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu
Long.
Ngoài thị trường tiêu thụ chính là thành phố Hồ Chí Minh, những năm gần đây
Mai vàng còn được cung cấp cho một số tỉnh miền bắc nước ta đặc biệt là Hà Nội và
một số nước trong khu vực.
Về mặt giá cả thì tùy thuộc vào từng nơi mà dao động từ vài trăm đến vài triệu
đồng.
Chương II: Kỹ thuật trồng, chăm sóc,
nhân giống và điều khiển Mai vàng ra hoa
đúng thời điểm
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 8
2.1. Kỹ thuật trồng Mai vàng
2.1.1. Trồng trên đất
2.1.1.1. Kỹ thuật làm đất
- Mai vàng là loài cây tuy rất ưa nước nhưng lại không thích hợp với điều kiện
ngập úng lâu dài vì vậy nếu trồng Mai với số lượng nhiều ở vùng đất thấp, đất có
mạch nước ngầm dâng quá cao, đất thường xuyên hoặc vào mùa mưa bị ngập úng thì
cần phải thiết kế luống nổi (lên liếp). Ngược lại ở những vùng đất cao, mạch nước
ngầm sâu cần phải thiếp kế luống chìm. Và luống nên được thiết kế theo hướng Bắc
Nam giúp cây nhận ánh sánh đều nhau. Thông thường, bề ngang luống cần rộng từ 1
- 1,2 m.
- Đối với luống nổi, giữa hai luống Mai gần nhau cần có mương, rãnh thoát nước
để tránh ngập úng cho vườn mai. Các rãnh này sâu từ 0,4 – 0,5 m và rộng từ 0,3 –
0,5 m, khoảng cách của rãnh phụ thuộc vào bề rộng của luống.
- Những nơi đất có độ thông thoáng thấp nên cho dưới đáy luống một lớp cát từ 20
– 30 cm.
- Tuỳ theo độ phì nhiêu của đất mà có thể bổ sung thêm phân hữu cơ hoặc phân vi
sinh.
2.1.1.2. Kỹ thuật trồng
- Nên trồng cây sau 4 – 5 ngày làm đất.
- Cây con được trồng theo hình nanh sấu hoặc hàng song song, mật độ trồng phụ
thuộc vào độ lớn của cây.
- Trong quá trình trồng phải đảm bảo bầu đất của cây còn nguyên vẹn. Trường hợp
bầu đất vỡ nát nên loại bỏ một số lá non và lá già, cành ngọn quá dài nhằm ngăn sự
mất cân bằng nước của cây.
- Độ nông sâu và độ lớn của hố trồng cần phù hợp với bầu đất và hạn chế việc
trồng cây quá sâu.
2.1.2. Trồng trong chậu
2.1.2.1. Chậu trồng
- Yêu cầu kỹ thuật quan trọng nhất khi chọn chậu là phải thoát nước thật tốt (gần
như hoàn toàn). Đáy chậu không được đọng nước. Đối với những gốc Mai vừa bứng
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 9
nếu chậu thoát nước kém, những vết thương ở rễ sẽ dễ nhiễm bệnh, rễ tái sinh
kém. Còn với cây Mai đã trưởng thành việc đáy chậu luôn đọng nước vào mùa mưa
sẽ làm cây Mai sinh trưởng kém và có khả năng chết.
- Trong trường hợp trồng trong chậu ổn định, chậu phải hài hòa với dáng, thế của
cây. Bề rộng và độ sâu phù hợp vơí bầu rễ của cây. Kích thước chậu nên lớn hơn bầu
rễ.
- Trường hợp trồng trong chậu có tính chất tạm thời, nếu cây có cành, lá nên chọn
chậu có thể tích lớn hơn tán lá khoảng 3 lần. Nếu cây không có tán lá cần dự đoán
tán cây sau hai tháng và chọn chậu giống như trên. Không trồng cây nhỏ vào chậu
quá lớn vì cây khó phát triển và dễ chết.
2.1.2.2. Chất trồng
Trong tự nhiên, hê rễ cây Mai có khả năng thích nghi cao với điều kiện sống
nhưng trong điều kiện sinh thái của chậu trồng khả năng thích nghi của nó rất kém.
Vì vậy, để rễ phát triển và hoạt động tốt, yêu cầu căn bản của chất trồng là:
- Thoáng khí, tơi xốp.
- Giữ ẩm vừa đủ nhưng không gây ngập úng.
- Chứa ít chất hữu cơ.
Trong thực tế, hiện nay các nhà vườn ở miền Nam đa số đều sử dụng 2 loại chất
trồng sau :
- Hỗn hợp trấu và tro trấu (tỷ lệ 1 : 2) (Hình 2.1)
- Hỗn hợp bột xơ dừa và trấu (tỷ lệ 1 : 1) (Hình 2.2)
Hình 2.1: Hỗn hợp trấu và tro trấu Hình 2.2: Hỗn hợp bột xơ dừa và trấu
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 10
2.1.2.3. Kỹ thuật trồng.
Thực hiện theo trình tự như sau:
- Bước 1: Lót một lớp cát, sỏi,… ở đáy chậu nhằm tăng cường khả năng thoát
nước.
- Bước 2: Cho một lớp chất trồng vừa phải và đặt bầu cây vào chậu.
- Bước 3: Cho thêm chất trồng vào xung quanh và lắc nhẹ thành chậu hoặc tưới
nhiều nước nhằm giúp cho chất trồng và bầu rễ tiếp xúc tốt, không có khoảng trống.
Trong quá trình lấp chất trồng cần lấp đến cổ rễ của cây. Trong trường hợp trước khi
trồng, cây Mai có đất lấp qua cổ rễ thì trong giai đoạn này nên che phủ nó một lớp
chất trồng nhằm giúp cho vỏ rễ không bị khô, cháy do tiếp xúc đột ngột với ánh
nắng.
- Bước 4: Chậu cần được đặt cách mặt đất 4 – 5 cm để tránh sự xâm nhập của
những côn trùng hại rễ cũng như giúp cho việc thoát nước triệt để hơn, chống ngập
úng.
2.2. Chăm sóc cây Mai trưởng thành
2.2.1. Tưới nước
2.2.1.1. Chế độ tưới
- Việc tưới nước hợp lý trong điều kiện khí hậu và thời tiết thay đổi có ý nghĩa rất
quan trọng trong hoạt động sống của cây Mai. Chế độ tưới không phù hợp có thể là
một trong những nguyên nhân làm cây Mai bị bệnh, suy yếu và chết. Do đó số lần và
lượng nước tưới cho cây Mai trong ngày (đặc biệt là cây trồng trong chậu) cần phải
thật linh động sao cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể của môi trường: những ngày
nhiều nắng, nhiều gió, nhiệt độ cao, độ ẩm không khí giảm, sự thoát hơi nước của
cây tăng cần phải tưới nhiều và ngược lại.
- Vào mùa nắng có thể tưới mai từ 2 – 3 lần 1 ngày. Mùa mưa có thể 2 ngày 1 lần
hoặc không cần tưới nếu chậu trồng vẫn đảm bảo đủ độ ẩm.
- Bên cạnh đó, việc tưới nước cho cây mai cần tuân theo các nguyên tắc cơ bản là:
+ Tưới khi cây cần nước: ở đa số thực vật nói chung và cây Mai vàng nói riêng,
khi có ánh nắng, khí khổng trên lá cây sẽ mở để thoát hơi nước và quang hợp nên khi
đó cây sẽ hút nước. Do vậy, để việc tưới nước đạt hiệu quả cao nhất nên tưới thật
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 11
đẫm cho cây sau 8 giờ sáng. Những lần sau (khoảng 11 – 15 giờ) có thể tưới bổ sung
và tưới giảm nhiệt.
+ Tưới đủ nước: vào những ngày nắng nóng kéo dài, cây thoát hơi nước nhiều mà
lượng nước cung cấp không đầy đủ, sự cân bằng nước sẽ bị phá hủy, sự sinh trưởng
của cây sẽ ngừng trệ, lá mau bị lão hoá và rụng ảnh hưởng đến sự ra hoa vào
những tháng cuối năm. Vì vậy, để tránh tình trạng trên cần cung cấp đầy đủ nước cho
cây Mai.
+ Cây bị suy yếu, ít lá cần lượng nước ít hơn so với cây phát triển tốt, có nhiều lá.
Riêng cây Mai vừa bứng, nhu cầu về nước không nhiều chỉ nên tưới vừa ẩm bầu đất.
- Ngoài ra vào những buổi trưa nắng nóng, nhiệt độ quá cao, cây Mai sẽ ngừng
quang hợp nên tưới giảm nhiệt nhằm tạo ra khí hậu tiểu vùng với mục đích: tăng độ
ẩm môi trường và giảm nhiệt độ giúp cho cây quang tổng hợp tốt.
2.2.1.2. Phương pháp và kỹ thuật tưới:
Tưới phun mưa lên lá và vào mặt chậu là phương pháp thích hợp cho đa số các
loài cây được trồng trong chậu nói chung và cây Mai nói riêng vì đáp ứng được yêu
cầu: phân phối lượng nước thấm đều khắp bề mặt chất trồng trong chậu, lực của giọt
nước rơi xuống mặt chậu nhẹ nhàng.
2.2.2. Bón phân
2.2.2.1. Các loại phân có thể sử dụng cho cây Mai
- Phân hữu cơ: là loại phân có hàm lượng N-P-K thấp nhưng rất cần thiết cho cây
Mai nhờ cung cấp đầy đủ các chất khoáng đa lượng và vi lượng, tạo môi trường
thuận lợi cho hệ rễ hoạt động và phát triển, có đặc điểm là phân giải chậm nhưng cây
hấp thu dễ dàng và triệt để.
Các loại phân hữu cơ thường được sử dụng cho cây Mai gồm: phân chuồng, phân
rác, các phụ phẩm của quá trình sản xuất nông nghiệp như bánh dầu,…
- Phân vô cơ: là phân bón hoá học có tác dụng nhanh và hữu hiệu, có tính chuyên
biệt cao, ổn định về hàm lượng tuy nhiên nếu sử dụng không đúng kỹ thuật sẽ gây
hại cho cây.
Phân vô cơ gồm có 2 thành phần chính là: khoáng đa lượng (đạm – N, lân – P,
kali – K) và khoáng vi lượng (Mn, Zn, Cu,…)
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 12
- Phân vi sinh: có nguồn gốc từ phân hữu cơ nhưng được bổ sung thêm những vi
sinh vật có ích làm cho đất trồng tơi xốp, phì nhiêu hơn và rễ cây hoạt động tốt hơn.
Nhược điểm của loại phân này là khi sử dụng cần hạn dùng thuốc bảo vệ thực vật.
2.2.2.2. Phương pháp bón phân
- Bón trực tiếp vào đất: phân bố lượng phân đều quanh rìa vành chậu hay quanh
gốc tương ứng với tán cây phía trên và lấp đất.
- Tưới phân lên đất: hoà tan phân và tưới đều khắp mặt chậu hay vùng đất quanh
gốc cây.
- Phun phân lên lá: vơí những cây Mai có bộ rễ yếu hay vào mùa mưa đất trồng
luôn ẩm ướt việc phun phân qua lá sẽ đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên cần tránh phun
phân khi trời nắng gắt, nhiều gió,…
2.2.2.3. Những nguyên tắc và yêu cầu kỹ thuật
- Nguồn dinh dưỡng cung cấp cho cây cần cân đối và hợp lý để cây sinh trưởng và
phát triển ổn định, bền vững.
- Không bón phân quá gần gốc cây và bón dư.
- Không nên bón quá nhiều phân trong một lần mà nên chia nhỏ lượng phân bón
thành nhiều lần, cây sẽ hấp thu tốt hơn và hạn chế tình trạng dư phân.
- Nếu cây Mai đang trong giai đoạn đâm chồi, có lá non khi bón không nên xới đất.
- Những cây Mai sinh trưởng mạnh có nhiều cành lá cần lượng phân bón cao hơn
so với cây sinh trưởng kém ít cành lá.
- Bón phân khi cây có lá và lá đã trưởng thành, không bị sâu bệnh.
- Cần cung cấp đầy đủ nước cho cây sau khi bón.
2.2.2.4. Bón phân cho cây mai
Trong chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây mai có 3 thời kỳ quan trọng và có
ảnh hưởng lẫn nhau là:
- Thời kỳ 1: từ tháng 2 đến tháng 5 (âm lịch). Đây là giai đoạn phục hồi và sinh
trưởng mạnh của cây Mai. Thời kỳ này cây cần lượng dinh dưỡng lớn để phục hồi và
tạo cành, nhánh mới. Do đó cần cung cấp nhiều đạm cho cây. Và nên sử dụng phân
hữu cơ là chủ yếu hoặc có thể phối hợp với các loại phân hoá học có hàm lượng đạm
cao.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 13
- Thời kỳ 2: từ tháng 6 đến tháng 9. Từ cuối tháng 5, lá cây Mai đã thành thục và
sung mãn, nụ hoa bắt đầu phân hoá và hình thành. Vậy nên nhu cầu về lân của cây
trong giai đoạn này rất cao. Nếu bón thừa đạm thiếu lân trong giai đoạn này những
mầm ở nách lá sẽ phát triển thành chồi mới số lượng nụ hoa hình thành không
nhiều, hoa nở muộn và chất lượng không cao. Đồng thời khả năng chống chịu của
cây sẽ thấp, cây dễ bị bệnh.
- Thời kỳ 3: từ tháng 10 đến tết Nguyên Đán. Đây là giai đoạn hình thành hoa.
Cuối tháng 9 bộ lá cây Mai đã lão hóa và hầu như ngừng sinh trưởng. Nó bắt đầu
chuyển màu, bề mặt lá không còn xanh bóng (Hình 2.3), chất dinh dưỡng đang dần
được trả lại cho cây để nuôi dưỡng nụ. Vì vậy, giai đoạn này nếu quá trình lão hóa
của cây diễn ra chậm cần cung cấp Kali cho cây. Kali sẽ làm cho cây mau lão hóa và
thúc đẩy nụ hoa chín đều; hoa nở rộ, đẹp, lâu tàn.
Bảng 2.1: Lịch bón phân chi tiết cho cây Mai vào các thời kỳ
Tháng (âm lịch) Loại phân bón Ghi chú
1 - 5
- Bánh dầu + Dyamic (tỷ lệ 2 :1)
- Bánh dầu + lân hữu cơ sinh học
Sông Gianh (tỷ lệ 2 :1)
- Phân chuồng (đã ủ hoai)
Chỉ sử dụng một trong 3
dạng bên. Nếu phối hợp
với dạng khác phải đảm
bảo lượng N cao hơn P
và K
Hình 2.3: Lá Mai bị mất màu xanh bóng
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 14
6 - 9
- Lân hữu cơ sinh học Sông
Gianh + Dynamic (tỷ lệ 3 : 1)
10 – 12
- Seaweed (rong biển)
- KNO
3
Cả 2 loại phân bên đều
là phân bón qua lá.
Tuỳ thuộc quá trình
lão hóa của lá mai mà
chọn lựa loại phân và số
lần phun thích hợp.
2.2.3. Phòng trừ sinh vật hại
2.2.3.1. Sâu hại
Sâu là một trong những đối tượng gây hại cho cây Mai, nhất là trong giai đoạn
Mai ra lá non, đọt non. Nó làm gián đoạn sự phát triển thân và cành của cây Mai.
Trên cây Mai thường có thể có nhiều loại sâu như : sâu tơ, sâu lông, sâu cuốn lá,
sâu đục thân,… Nhưng phổ biến nhất là sâu tơ và sâu đục thân.
a) Sâu tơ (Delias aglaia)
- Thuộc Bộ Cánh Vẩy: Lepidoptera
- Họ Bướm phấn: Pieridae
Đặc điểm hình thái:
- Sâu trưởng thành là loài bướm phấn đen đốm trắng, dài khoảng 20 – 25 mm, sải
cánh rộng 60 – 70 mm. Thân và cánh màu đen, trên cánh có nhiều đốm màu trắng, ở
cánh sau có hai đốm màu vàng hình bầu dục.
- Trứng hình thoi, màu vàng, bề mặt có các vân sọc.
- Sâu non thân màu xanh trong, đầu màu nâu đen, dài 25 – 28 mm. (Hình 2.4)
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 15
Hình 2.4: Sâu tơ hại lá Mai
Tác hại: sâu non gặm nhấm làm khuyết lá. Khi lớn chúng nhả tơ kéo vài lá non
lại với nhau, rồi nằm bên trong cắn phá diện tích quang hợp của lá giảm.
Biện pháp phòng trừ: loại bỏ các ngọn bị sâu hoặc bắt sâu. Nếu mật độ sâu cao,
sử dụng các loại thuốc: Delfin, Abamectin, Regent, Biocin,… để tiêu diệt.
b) Sâu đục thân
Đây là loại sâu rất nguy hiểm đối với Mai và rất khó phát hiện vì chúng sống ở
trong thân hoặc cành cây, dùng lõi và nhựa cây làm thức ăn.
Tác hại: những cành Mai có sâu đục thân thường sinh trưởng kém. Nếu không
phát hiện và chữa trị kịp thời cành sẽ dần héo rũ và chết. Đặc biệt khi hiện diện ở
trong thân cây chúng có thể làm chết cả cây Mai.
Biện pháp phòng trừ: muốn phát hiện sớm loại sâu này cần quan sát kỹ thân và
cành Mai. Khi phát hiện trên thân và cành xuất hiện nhiều bột gỗ mịn như mạt cưa
tập trung tại một vị trí cần diệt sâu ngay hoặc dùng các loại thuốc có tên thương mại
như: Lannate, Sherol, Trebon Regent,… phun vào nơi trú ẩn của chúng.
2.2.3.2. Sinh vật chích hút
a) Rệp
Trên cây Mai có thể có nhiều loại rệp nhưng phổ biến nhất là rệp sáp. Loại này có
tên khoa học là Dysmiccocus sp. (Hình 2.5)
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 16
Hình 2.5: Rệp sáp
Đặc điểm sinh học và tác hại:
- Rệp cái đẻ trứng thành ổ xếp chồng lên nhau. Sau một tuần, rệp non sẽ nở và lột
xác nhiều lần.
Vòng đời rệp khoảng 40 – 60 ngày tùy điều kiện nhiệt độ. Khí hậu nóng và ẩm
thích hợp cho rệp phát triển.
- Rệp thường bám vào nách lá, hoặc các vết nứt trên vỏ, cành chích hút nhựa làm
đọt xoăn lại, lá vàng, cây sinh trưởng kém. Chúng còn là nhân tố truyền bệnh cho
cây.
Biện pháp phòng trừ: dùng tay giết rệp. Khi mật độ rệp cao thì phun các loại
thuốc: Admire, Supracide, Polytrin,…
b) Bọ trĩ (bù lạch) (Thrips sp.)
Đặc điểm hình thái: Bọ trĩ có kích rất nhỏ, dài 1 - 2 mm. Bọ trưởng thành có
màu vàng sậm hoặc nâu đen (Hình 2.6). Ấu trùng hình dạng giống bọ trưởng thành
có màu vàng ngà (Hình 2.7).
Hình 2.6: Bọ trĩ trưởng thành Hình 2.7: Au trùng bọ trĩ
Đặc điểm sinh thái và tác hại:
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 17
Bọ trưởng thành và ấu trùng thường sống tập trung ở đọt non, gân lá non. Khi
những lá bị hại chuyển sang giai đoạn bánh tẻ và già, thức ăn không còn phù hợp,
chúng lại di chuyển sang những lá non khác để chích hút và gây hại. Bọ trĩ thường
phát triển và gây hại mạnh vào mùa nắng nóng, khô hạn.
Bọ trĩ thường tấn công vào phần lá non và đỉnh sinh trưởng, làm lá non bị thương
tổn nặng: bị biến dạng, xoăn, nhỏ và mau rụng (Hình 2.8). Cây kiệt sức.
Hình 2.8: Bọ trĩ hại lá Mai
c) Nhện đỏ (Tetranychus sp.)
Đặc điểm hình thái: Nhện đỏ có kích thước rất nhỏ (khoảng 0,3 – 0,4 mm), hình
bầu dục, có 8 chân, di chuyển nhanh. Nhện non có màu vàng nhạt, khi lớn chúng
chuyển dần sang màu hồng và đỏ sậm (Hình 2.9)
Hình 2.9: Nhện đỏ trưởng thành
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 18
Đặc điểm sinh thái: nhện đỏ thường phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết
nóng và khô. Nhện non và nhện trưởng thành đều sống tập trung ở mặt dưới các lá
già, chích hút nhựa. Đôi khi nhện còn tập trung ở các mắt lá.
Triệu chứng và tác hại:
- Nhện trưởng thành và nhện non đều ăn biểu bì và chích hút dịch của lá từ khi lá
bước vào giai đoạn trưởng thành trở đi, làm lá trở nên nâu rám (Hình 2.10), đôi khi
lại tạo thành đốm lá trắng vàng ở mặt trên của lá; còn ở mặt dưới của lá có những vết
trắng lấm tấm giống bụi cám và đôi khi lá có thể phồng lên như bánh tráng (Hình
2.11).
- Mật độ nhện cao có thể làm lá vàng khô, dễ rụng, cây sinh trưởng kém, ảnh
hưởng đến sự ra hoa vào cuối năm.
Biện pháp phòng trừ:
- Thường xuyên tưới nước lên bộ lá cây Mai.
- Nếu mật độ lây lan nhiều dùng các loại thuốc có hoạt chất như: Dicofol,
Fenpyroximate, Hexythiazox, Piradaben,
2.2.3.3. Bệnh
a) Bệnh vàng lá
Tác nhân: bệnh sinh lý
Hình 3
.10
Hình 2.10: Lá Mai bị nâu rám
do nhện đỏ
Hình 2.11: Lá Mai bị phồng do
nhện đỏ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 19
Triệu chứng và tác hại: lá mất màu xanh (vàng lá, lá có sọc xanh) (Hình 2.12).
Khi bị vàng lá cây sẽ sinh trưởng chậm lại.
Hình 2.12: Bệnh vàng lá trên cây Mai
Nguyên nhân:
- Cây thiếu dinh dưỡng
- Cây thiếu hoặc dư một vài nguyên tố
- Chậu ngập úng hoặc đất không thoát nước
- Bón dư phân
- Bón phân và xới đất lúc lá cây còn non
- Sau khi bón phân, cung cấp nước không đầy đủ cho cây
- Chất lượng nguồn nước xấu tích tụ trong chậu hoặc đất lâu ngày
Biện pháp khắc phục: cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục
phù hợp.
b) Bệnh đốm lá
Tác nhân: do nấm Pestalotia palmarum
Triệu chứng và tác hại:
- Đầu tiên mô bệnh chỉ là một chấm nhỏ li ti, sau đó nó lan nhanh ra cả lá. Viền vết
bệnh có màu nâu đậm, chỗ tiếp giáp giữa mô bệnh và mô khoẻ có quầng màu vàng
nhạt (Hình 2.13).
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: CN Bùi Văn Thế Vinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Nhung 20
- Bệnh thường xuất hiện trên những lá già rồi lan dần đến lá non, đọt non. Bệnh
nặng lá bị vàng rồi cháy lỗ chỗ, nhất là bìa lá, làm lá biến dạng. Ở nhánh non bị
bệnh, lá rụng, đọt cháy khô, cây chậm phát triển.
Hình 2.13: Bệnh đốm lá trên cây Mai
Biện pháp phòng trừ
- Trồng với mật độ vừa phải để cây Mai được thông thoáng.
- Vệ sinh vườn bằng cách cắt tỉa thu gom lá bị bệnh tiêu hủy để tránh lây lan.
- Bón phân cân đối, tăng cường bón thêm phân hữu cơ và kali giúp cây kháng
bệnh.
- Dùng thuốc hoá học Viben C phun ướt đều cả hai mặt lá.
c) Bệnh cháy lá
Tác nhân: do nấm Pestalotia funerea
Triệu chứng và tác hại: bệnh xuất hiện đầu tiên ở chóp và mép lá tạo thành vệt
màu nâu hình dạng bất định và lan dần vào lá (Hình 2.14). Khi bị bệnh lá hoạt động
kém và khô rụng sớm.
Hình 2.14: Bệnh cháy lá trên cây Mai