Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu sinh trưởng và đánh giá hiệu quả rừng trồng bạch đàn cự vỹ (E. urophylla x E. grandis) tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.21 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

VŨ VĂN TRƯỞNG

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
RỪNG TRỒNG BẠCH ĐÀN CỰ VỸ (E. urophylla x E. grandis)
TẠI HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

VŨ VĂN TRƯỞNG

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
RỪNG TRỒNG BẠCH ĐÀN CỰ VỸ (E. urophylla x E. grandis)
TẠI HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Lâm học
Mã số: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN CÔNG QUÂN


THÁI NGUYÊN - 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ: “Nghiên cứu sinh trưởng và đánh
giá hiệu quả rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ (E.urophylla x E. grandis), tại huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”, là cơng trình nghiên cứu của bản thân tơi, cơng
trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Công Quân, Giảng viên
khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong Luận văn đã được nêu rõ
trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày
trong Luận văn là quá trình theo dõi hồn tồn trung thực, nếu có sai sót tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà
trường đề ra.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2021
Người viết cam đoan

Vũ Văn Trưởng


ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
MỤC LỤC .......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1


1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu về sinh trưởng............................................. 4
1.1.2. Cơ sở khoa học nghiên cứu về hiệu quả kinh tế ..................................... 5
1.2. Tình hình nghiên cứu về sinh trưởng trong và ngoài nước ........................ 7
1.2.1. Tình hình nghiên cứu sinh trưởng cây rừng trên thế giới ....................... 7
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sinh trưởng rừng trồng ở Việt Nam ................... 10
1.2.3 Những nghiên cứu về hiệu quả kinh tế rừng trồng ................................ 12
1.2.4 Những nghiên cứu về hiệu quả về xã hội của rừng trồng ...................... 17
1.2.5. Nghiên cứu về cây Bạch đàn Cự vỹ ...................................................... 18
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
1.3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên huyện Hữu lũng, tỉnh Lạng Sơn......... 19
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 24

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 24
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24


iii
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp luận của đề tài ................................................................. 25

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 36

3.1. Kết quả về sinh trưởng rừng Bạch đàn Cự vỹ giai đoạn 4 tuổi tại
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn............................................................. 36
3.1.1. Sinh trưởng của rừng Bạch đàn Cự vỹ 4 tuổi tại khu vực nghiên cứu.......... 36
3.1.2. So sánh sinh trưởng giữa rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ 4 tuổi với
một số giống Bạch đàn khác (CT3, PN14) cùng tuổi ............................. 41
3.1.3. Chất lượng cây và lâm phần .................................................................. 42
3.1.4. Đặc điểm hiện trạng đất đai của rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ 4 tuổi .... 43
3.2. Hiệu quả một số mơ hình trồng rừng Bạch đàn Cự vỹ tại huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................... 44
3.2.1. Hiệu quả kinh tế rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ ở địa bàn nghiên cứu .... 44
3.2.2. Hiệu quả xã hội rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ ở địa bàn nghiên cứu...... 48
3.3. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng rừng trồng
Bạch đàn Cự vỹ ....................................................................................... 49
3.3.1. Rừng đã khép tán hoàn toàn .................................................................. 49
3.3.2. Giải pháp về kỹ thuật và thị trường nhằm nâng cao hiệu quả rừng
trồng Bạch đàn Cự vỹ ở huyện Hữu Lũng .............................................. 50
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 59


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nội dung diễn giải


A:

Tuổi cây rừng

BCR:

Chỉ tiêu tỷ suất thu nhập trên chi phí qua chiết khấu

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

D1,3:

Đường kính của cây tại vị trí 1,3m (cm)

Dt:

Đường kính tán (m)

f:

Hình số của cây

FAO:

Tổ chức nơng lương thế giới

G:


Tiết diện ngang của cây tại vị trí 1,3m

Hvn:

Chiều cao vút ngọn (m)

IRR:

Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ

KHLN:

Khoa học lâm Nghiệp

M:

Trữ lượng cây đứng (m3/ha)

N:

Mật độ trồng rừng (cây/ha)

NPK:

Phân khoáng tổng hợp đạm, lân, kali

NPV:

Giá trị hiện tại rịng


PTPS:

Phân tích phương sai

OTC:

Ô tiêu chuẩn

TBKT:

Tiến bộ kỹ thuật

TCLN:

Tổng cục Lâm nghiệp

VAIN:

Chỉ tiêu giá trị hiện tại rịng bình qn/ha/năm

d, h:

Tăng trưởng bình qn về đường kính và chiều cao

g:

Tăng trưởng bình qn về tiết diện ngang

M:


Tăng trưởng bình quân chung về trữ lượng


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Thống kê các hàm sinh trưởng cây rừng ...................................... 8

Bảng 1.2.

Giá trị hiện tại của cây trồng và sản phẩm ngun liệu trong
các mơ hình ................................................................................. 13

Bảng 1.3.

Hiệu quả kinh tế các mơ hình trồng rừng thâm canh.................. 15

Bảng 1.4.

Tình hình sử dụng đất đai huyện Hữu lũng, tỉnh Lạng Sơn ....... 22

Bảng 3.1.

Sinh trưởng của rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ 4 tuổi.................... 36

Bảng 3.2.

Kết quả so sánh sinh trưởng của rừng trồng Bạch đàn Cư vỹ

4 tuổi về các chỉ số D1.3, Hv.n, Dt trên ba vị trí địa hình .............. 39

Bảng 3.3.

Kết quả so sánh sinh trưởng của rừng trồng Bạch đàn Cư vỹ
4 tuổi về các chỉ số D1.3, Hv.n, DT giữa các xã trên địa bàn
nghiên cứu ................................................................................... 40

Bảng 3.4.

Biểu tăng trưởng về trữ lượng giữa rừng trồng Bạch đàn Cự
vỹ 4 tuổi với một số giống Bạch đàn khác (CT3, PN14)
cùng tuổi...................................................................................... 41

Bảng 3.5.

Kết quả so sánh sinh trưởng của rừng trồng Bạch đàn cự vỹ
4 tuổi với giống Bạch đàn CT3, PN14 về các chỉ số D1.3,
Hv.n, DT trên 3 vị trí địa hình của cùng một cấp đất .................... 42

Bảng 3.6.

Thống kê chất lượng rừng trồng bạch đàn Cự vỹ, CT3,
PN14 giai đoạn 4 tuổi trên cùng loại đất .................................... 42

Bảng 3.7.

Hiện trạng đất đai dưới tán rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ 4 tuổi ....... 43

Bảng 3.8.


Tổng hợp chi phí và thu nhập của 1ha rừng trồng Bạch đàn
cự vỹ, ở các khu vực trên địa bàn nghiên cứu ............................ 45

Bảng 3.9.

Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha
rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ......................................................... 46

Bảng 3.10. Khả năng thu hút lao động của các mơ hình rừng trồng Bạch
đàn Cự vỹ .................................................................................... 48


vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Rừng bạch đàn cự vỹ .................................................................... 18
Hình 2.1. Một số dụng cụ điều tra ngoại nghiệp .......................................... 27
Hình 3.1. Rừng Bạch đàn Cự vỹ trồng tại xã Hịa Thắng ............................ 37
Hình 3.2. Rừng Bạch đàn Cự vỹ trồng tại xã Tân Thành ............................. 38
Hình 3.3. Rừng Bạch đàn Cự vỹ trồng tại xã Thiện Kỵ ............................... 39


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay nhu cầu gỗ nguyên liệu cho cơng nghiệp giấy, ván ép, ván
giăm, của tồn xã hội ngày càng lớn, trong khi năng lực sản xuất trong nước
chưa thể đáp ứng được. Bên cạnh đó, cơng tác phát triển rừng ngun liệu
đang gặp khó khăn, hiện tượng chặt phá rừng có những diễn biến phức tạp,
chất lượng thiết kế và tiến độ hoàn thành sơ đồ thiết kế trồng rừng, chăm sóc,

khai thác nguyên liệu giấy, ván ép, ván giăm chưa đạt yêu cầu. Vì vậy việc
nhân rộng vùng nguyên liệu giấy, ván ép, ván giăm tập trung nhằm đáp ứng
đủ nhu cầu nguyên liệu để cung cấp cho sản xuất là rất cao.
Căn cứ đề nghị của Tổng cục Lâm nghiệp, ngày 8-11-2017, Bộ trưởng
Bộ NN&PTNT ký quyết định công nhận 4 giống bạch đàn nhập khẩu từ
Trung Quốc gồm: Dòng bạch đàn Cự vỹ DH 32-29; Dòng bạch đàn lai
GLGU9, GLSE9, GLU4, được trồng thử nghiệm tại các tỉnh Bắc Giang, Lạng
Sơn và Quảng Ninh là những giống tiến bộ kỹ thuật. Trong đó, dịng bạch đàn
Cự Vỹ DH32-29 được áp dụng với những vùng sinh thái tương tự như ở Bắc
Giang. Đây là cơ sở để người trồng rừng có thêm sự lựa chọn trong phát triển
cây lâm nghiệp, góp phần xóa đói, giảm nghèo.
Cây Bạch đàn Cự vỹ (E.urophylla x E. grandis) gần đây được trồng
nhiều ở các tỉnh biên giới Việt - Trung, đặc biệt ở Lạng Sơn được trồng với
diện tích tương đối lớn. Cây Bạch đàn cự vỹ đang được đánh giá cao vượt trội
về năng suất, tốc độ sinh trưởng; 4 năm đường kính trên 13 cm, chiều cao đạt:
14-17 m/năm. Hiệu quả kinh tế: Năng suất sau 4 năm có thể đạt 150m3/1ha,
thị trường hiện nay giá: 1,2 triệu/1m3. Vậy trung bình 4 năm 1 ha bạch đàn
mơ Cự Vỹ có thể thu khoảng 180 triệu đồng. Cao hơn nhiều lần so với trồng
keo và các loại bạch đàn khác.
Giống Bạch đàn Cự vỹ đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công nhận và đưa vào trồng những năm gần đây tại Quyết định số: 4572/QĐ-


2
BNN-TCLN, ngày 08 tháng 11 năm 2017, nhưng ở Lạng Sơn người dân đã tự
mua giống về trồng từ năm 2014; Người dân trồng và thấy cây sinh trưởng
nhanh hơn một số giống cây lâm nghiệp khác, như: Cây Keo, cây Bạch đàn lai
và một số loài cây khác. Nhưng, thực tế cây Bạch đàn Cự vỹ sinh trưởng nhanh,
hiệu quả cao như thế nào, thì chưa có một nghiên cứu cụ thể trên địa bàn.
Xuất phát từ những lý do trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường

Đại học Nông Lâm - Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng và đánh giá hiệu quả rừng trồng
Bạch đàn Cự vỹ (E.urophylla x E. grandis) tại huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn”.
Tôi thực hiện đề tài này mong muốn sau khi nghiên cứu sẽ đóng góp một
phần tài liệu tham khảo, có cơ sở khoa học về trồng và kinh doanh rừng Bạch
đàn Cự vỹ. Tuy nhiên do thời gian có hạn và hạn chế của bản thân nên không
tránh khỏi những tồn tại thiếu sót. Tơi kính mong sự đóng góp giúp đỡ bổ
sung ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng của rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ 4 tuổi
tại các khu vực và vị trí địa hình khác nhau.
- So sánh sinh trưởng của rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ 4 tuổi với một số
giống Bạch đàn đồng tuổi khác được trồng trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn.
- Đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ
và so sánh hiệu quả kinh tế với một số các giống bạch đàn khác đồng tuổi
trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp lâm sinh nhằm nâng cao hiệu quả rừng trồng
Bạch đàn Cự vỹ trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
3. Ý nghĩa đề tài


3
3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Việc nghiên cứu đề tài trước hết là một phương pháp tốt để tự hệ thống
và củng cố lại những kiến thức đã học.
- Giúp cho sinh viên bước đầu làm quen, hiểu thêm về kiến thức điều tra
ngoài thực tế khơng những hồn thiện về mặt lý thuyết mà cả về mặt thực

hành. Từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập.
- Làm tiền đề cho mỗi sinh viên sau khi ra trường có kiến thức vững
vàng để bước vào cuộc sống sau này.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Sau khi nghiên cứu sẽ đóng góp một phần nhất định trong việc đề xuất
một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trồng và kinh doanh rừng Bạch đàn Cự vỹ.
Việc nắm bắt được các quy luật sinh trưởng, mối liên hệ giữa sinh trưởng,
hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng, tính ưu việt của cây, nhằm đưa ra các giải
pháp kỹ thuật lâm sinh cụ thể, hợp lý phục vụ cho công tác điều tra kinh
doanh rừng Bạch đàn Cự vỹ cũng như công tác quy hoạch phát triển rừng
Bạch đàn Cự vỹ tại địa phương.


4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu về sinh trưởng
Sinh trưởng của cây rừng và lâm phần là trọng tâm nghiên cứu của sản
lượng rừng và là vấn đề có tính chất nền tảng để nghiên cứu các phương pháp
dự đoán sản lượng cũng như xác định hệ thống biện pháp tác động nhằm nâng
cao năng xuất của rừng. Những nơi trồng rừng khác nhau có cấp đất khác
nhau do đó khả năng sinh trưởng và phát triển của cây rừng ở đó cũng khác
nhau. Vì vậy, chúng ta phải nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây và cấp đất
để rừng trồng không những luôn luôn sinh trưởng phát triển tốt, đạt năng suất
cao mà cịn có chất lượng tốt thì chúng ta phải nghiên cứu điều kiện lập địa
trước khi trồng.
Đất là nhân tố quyết định sự phân bố sinh trưởng, phát triển, cấu trúc sản
lượng và tính ổn định của rừng. Đá mẹ là cơ sở vật chất đầu tiên cấu tạo nên
đất có ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm lý học và hoá học của đất thơng qua

đó nó ảnh hưởng tới phân bố, sinh trưởng phát triển của cây rừng và sản
lượng rừng.
Cây bụi thảm tươi tham gia vào quá trình hình thành nên tiểu khí hậu của
rừng, làm phong phú thành phần động vật, vi sinh vật rừng. Về mặt kinh tế
nhất là ở vùng nhiệt đới là các lâm sản có giá trị ví dụ là các lồi cây dược
liệu. Bên cạnh đó thực vật thảm tươi cũng ảnh hưởng khơng tốt đến cây rừng.
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tái sinh rừng, lửa rừng vì vậy ta phải xử lý thực bì
trước khi trồng, cạnh tranh nước, ánh sáng, chất dinh dưỡng đối với cây rừng
nhất là đối với cây mới trồng. Vì vậy, biện pháp chăm sóc ở rừng trồng chưa
khép tán nên tập trung vào điều chỉnh mối quan hệ giữa rừng mới trồng với
cây bụi thảm tươi. cây bụi thảm tươi rất mẫn cảm với độ chua của đất và có


5
tác dụng chỉ thị tốt cho điều kiện môi trường đánh giá khả năng chỉ thị phải
căn cứ vào loài cây, tình hình sinh trưởng phát triển (số lượng và chất lượng),
tính phổ biến của chúng và phải giữ được bộ mặt nguyên sinh chưa có tác
động của con người (Ngô Quang Đê và Cs (1992)).
1.1.2. Cơ sở khoa học nghiên cứu về hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
* Quan điểm 1:
Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong các hoạt động kinh tế. Ví dụ:
Năng suất cây trồng, trọng lượng xuất chuồng và gia súc…Đây là quan điểm
đã ra đời từ lâu, quan điểm này đánh giá đồng nhất giữa kết quả và hiệu quả
mà khơng tính tốn đến chi phí sản xuất.
* Quan điểm 2:
Quan điểm hiệu quả kinh tế xác định bằng nhịp độ tăng tổng sản phẩm
xã hội (GNP, GDP). Tuy nhiên trong thực tế cũng có trường hợp GDP, GNP
tăng nhưng nhịp độ tăng chi phí cũng cao.
* Quan điểm 3:

Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội khơng thể tăng một loại sản phẩm
hàng hố mà khơng cắt giảm một lượng sản phẩm hàng hố khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả phải nằm trong giới hạn khả năng của nó.
Quan điểm này được coi hiệu quả kinh tế là mức độ thoả mãn quy luật
kinh tế cơ bản đảm bảo nhu cầu con người. Đối với nước ta hiệu quả không
phải mục tiêu mà là phương tiện nâng cao mức sống của nhân dân, phải xác
định bằng cách lượng hoá, bằng các phương pháp đo lường trong kinh tế chứ
không phải chỉ quan tâm đến vai trị và tác dụng của nó.
* Quan điểm 4:
Hiệu quả là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất mà hữu ích của
sản phẩm được tạo ra chỉ phản ánh được một mặt nào đó của sản phẩm tạo ra.
Quan điểm này chưa toàn diện.


6
* Quan điểm 5:
Một nền kinh tế được gọi là có hiệu quả là nền kinh tế nằm trên đường giới
hạn khả năng sản xuất của nó mà giới hạn khả năng sản xuất được đặc trưng bởi
chỉ tiêu sản phẩm quốc dân tiềm năng, có nghĩa là tổng sản phẩm cao nhất có thể
đạt được ở mức nào đó tương ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
* Quan điểm 6:
Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một kết quả
hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ nhất định, nó góp
phần làm tăng lợi nhuận xã hội của nền kinh tế quốc dân. Quan điểm này gắn
liền chi phí với hiệu quả thu được, coi kết quả là nội dung phản ánh trình độ
sản xuất. Bản chất của hiệu quả là sự vận hành của quy luật tiết kiệm thời
gian [Trần Công Quân (2010)].
1.1.2.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Được sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật,
công nghệ được sử dụng trong sản xuất Nơng nghiệp nói riêng và trong sản

xuất nói chung. Hiệu quả phân phối: Là giá trị sản phẩm tăng thêm trên một
đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt được
cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối, điều đó có nghĩa là hai yếu tố
hiện vật và giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực
trong sản xuất… Như vậy hiệu quả kinh tế là mục tiêu xuyên suốt các hoạt
động kinh tế. Nó khơng phải là mục tiêu duy nhất mà trong nền kinh tế xã hội
người ta còn quan tâm đến cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường [Trần Công Quân (2010)].
* Hiệu quả kinh tế
Là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có vai trị quyết định
đến tất cả các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hố
bằng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế.


7
Trong việc sử dụng đất trước hết phải sản xuất ngày càng nhiều sản
phẩm càng nhiều hàng hoá với giá thành hạ, chất lượng của sản phẩm và năng
suất lao động cao, tích luỹ tái sản xuất mở rộng khơng ngừng [Trần Cơng
Qn (2010)].
* Hiệu quả xã hội
Có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và nó thể hiện mục tiêu hoạt
động kinh tế của con người. Nó phản ánh trên các khía cạnh như các vấn đề
việc làm, thất nghiệp, tỷ lệ nghèo đói, trình độ dân trí… Đời sống của nơng
thơn khơng ngừng được nâng cao, thực hiện dân chủ cơng bằng văn minh xã
hội, xố dần các tai, tệ nạn xã hội, phát huy được những truyền thống tốt đẹp
của cộng đồng.
Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội có liên quan chặt chẽ với nhau hỗ trợ
cho nhau và không thể thay thế cho nhau. Không thể coi nhẹ một vấn đề nào,
tuy nhiên từng vùng cụ thể, từng thời gian cụ thể mà xem xét giải quyết từng

mặt hiệu quả có khác nhau [Đồn Hồi Nam (2004)].
1.2. Tình hình nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng trong và ngồi nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu sinh trưởng cây rừng trên thế giới
Nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng hay lâm phần trước
kia người ta tìm những nhân tố có tính chất nguyên nhân tác động rõ rệt đến
quá trình sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng như khí hậu, đất, nước,
khơng khí….
Về lĩnh vực này phải kể đến các tác giả: Ottelt, Pauslen, Baur, Borggeve,
Breymann, Cotta, Đraut, Hartig, Weise….(Dẫn theo Nguyễn Huy Sơn và
Đặng Thịnh Triều (2004)).
Những năm đầu thế kỉ 20 đã xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu về
cấu trúc và sản lượng rừng. Những vấn đề trước đây thuộc phạm trù nghiên
cứu định tính mơ tả thành khoa học định lượng chính xác.
Những nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm phần rừng được
xác định thành các hàm chặt chẽ và được công bố trong các cơng trình của


8
D.Dstevenson (1943), Alder (1980), Meyer và Stevenson (1994), Clutier,
Allison, Coile… trong lịch sử ra đời và phát triển của sản lượng rừng đã xuất
hiện hàm sinh trưởng. (Dẫn theo Đỗ Đình Sâm và Cs (2001)).
Hàm sinh trưởng là mơ hình sản lượng đơn giản nhất sử dụng để mô tả
quá trình phát triển của cây cũng như lâm phần. Dựa vào hàm sinh trưởng có
thể biết được giá trị nào lớn nhất của đại lượng sinh trưởng ở tuổi cuối cùng
và có thể tính trước được tốc độ sinh trưởng cực đại. Đã từ lâu hàm sinh
trưởng được ứng dụng trong lâm nghiệp đặc biệt là lĩnh vực sinh trưởng và
sản lượng. Cho đến nay số lượng hàm sinh trưởng được các tác giả đưa ra rất
phong phú. Dưới đây, tôi xin đưa ra một số hàm sinh trưởng như:
Bảng 1.1 Thống kê các hàm sinh trưởng cây rừng
Tác giả


Năm

Dạng hàm bài toán

Gompertz

1825

Y = m (1- exp) (-c1.X)3

Moscherlich

1919

Y = m.exp (-c1.exp) (-b.x)

Kosum

1935

Y = m.exp (a/2) (lnX - lnK)

Korf

1939

Y = m.exp (-c1.x-c1)

Schumacher


1980

Y = m.exp (-b/Ak)

Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001) đã chỉ dẫn về việc trồng Bạch đàn ở Brazin
như: Trước những năm 1980, Bạch đàn được trồng rộng rãi bằng nguồn hạt
thu hái tại chỗ của các loài E. gradis, E. salidna và E. alba, năng suất đạt từ 13
- 35 m3/ha/năm, sinh trưởng và năng suất rừng trồng dao động trong phạm vi
rất lớn. Sau năm 1980, các chương trình cải thiện giống ở Brazin đã chọn lọc
và phát huy ưu thế lai của các tổ hợp lai giữa các loài và tạo ra những giống
Bạch đàn lai sinh trưởng nhanh và năng suất rất cao, có khả năng chống chịu
sâu bệnh cao như giống lai giữa E. urophylla x E. grandis, E. urophylla x E.
camandulensis v.v...các dòng chọn lọc của Bạch đàn E. deglupta đã đưa vào
trồng rừng công nghiệp. Với những dịng Bạch đàn này được các cơng ty


9
trồng rừng ở Brazin như Acarus, Jarsel seluloza trồng và khai thác đạt năng
suất 45 - 75 13 - 35 m3/ha/năm.
Christian Cossalter and Charlie Pye - Smith (2003) kết luận rằng: Brazin
là một trong những nước đứng đầu thế giới về diện tích trồng Bạch đàn, trong
đó 2 triệu ha rừng cơng nghiệp để sản xuất than chì. Nhờ có các biện pháp
quản lý phù hợp mà trồng rừng Bạch đàn đã duy trì và phát triển ổn định.
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001 đã dẫn: Từ những năm 1980, ở Nam
Phi đã thực hiện trồng rừng Bạch đàn để cung cấp gỗ cho ngành công nghiệp
giấy bằng cây hom của các dòng Bạch đàn được tuyển chọn. Rừng trồng bằng
các dịng vơ tính sinh trưởng đồng đều hơn so với cây hạt, cây trồng từ hạt có
hệ số biến động về chiều cao là 11,5 % về D1.3 là 14,4 % về thể tích là 31,3 %
trong khi đó cây trồng từ hom có hệ số biến động về chiều cao là < 10,0 % về

D1.3 là < 9 % về thể tích là < 20 %.
Li, Y and Chen, D, (1992) cho rằng: Từ những năm 1970 ở Trung Quốc
đã thiết lập một số diện tích trồng rừng Bạch đàn sinh trưởng nhanh, năng
suất cao để cung cấp gỗ xây dựng. Đến nay Trung Quốc là một trong những
quốc gia đứng đầu về diện tích và sản lượng trồng Bạch đàn, gỗ khai thác từ
rừng trồng Bạch đàn chủ yếu để làm gỗ dán, bột giấy. Tiêu chuẩn chủ yếu để
lựa chọn đối với một dòng Bạch đàn là sản lượng gỗ hoặc trọng lượng khô/ha.
Xiaoyong khi điều tra và phân tích về 27 dịng Bạch đàn đã chọn lọc, trồng
trên 3 dạng lập địa khác nhau tại tuổi 3 cho thấy sản lượng gỗ đạt từ 14,94 61,80 tấn/ha.
FAO (2007) đã dẫn lời của Rome Shuxiong (1989) với nhận định: Năm
1975, Viện nghiên cứu lâm nghiệp Quảng Tây tiến hành lai thuận nghịch giữa
E. saligna và E. exserta tạo ra được tổ hợp lai có khả năng sinh trưởng vượt
trội hơn hai loài bố mẹ trực tiếp tham gia lai tạo giống, trong đó tổ hợp lai
nghịch E. salign x E. exserta có sinh trưởng nhanh hơn tổ hợp lai thuận E.
saligna và E. exserta.


10
Wikipedia (2008) đã trích dẫn của Xiang and Wang, 1996, Sen,
2000 như: Từ năm 1989, Viện Lâm nghiệp nhiệt đới của Trung Quốc
cũng đã tạo ra được 204 cây lai từ các cặp bố mẹ giữa E.urophylla với
các loài E. tereticornis, E. Camaldulensis, E. exserta, E. grandis, E. saligna
và E. pellita. Trong đó, tổ thành lai giữa E. urophylla x Camaldulensis và
E. urophylla x E. tereticornis đã có một số cá thể sinh trưởng vượt trội bố
mẹ với các trị số tương ứng là 120,7% và 84,9%.
Những nghiên cứu trên cho thấy thực sự tồn tại mối quan hệ giữa sinh
trưởng của cây rừng với các yếu tố tự nhiên đặc biệt là cường độ hoạt động
của mặt trời, nhiệt độ, lượng mưa…. Xét trên phạm vi rộng lớn và lâu dài thì
sự liên hệ này thể hiện tính nhịp điệu tương đối rõ rệt. Tuy nhiên kết quả cụ
thể của mỗi tác giả lại rất phong phú và đa dạng. Điều đó chứng tỏ nghiên cứu

cây rừng dưới ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên là rất phức tạp. Nhưng nhìn
chung các hàm sinh trưởng thể hiện một quá trình vận chuyển sinh học phức
tạp của cây rừng và lâm phần dưới ảnh hưởng của cây các yếu tố nội tại và
ngoại cảnh.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sinh trưởng rừng trồng ở Việt Nam
Nước ta việc nghiên cứu sinh trưởng và dự đốn sản lượng rừng phục vụ
cho cơng tác điều tra kinh doanh rừng được các nhà khoa học Lâm nghiệp
thuộc Viện khoa học Lâm Nghiệp, Viện điều tra quy hoạch rừng, Trường đại
học Lâm Nghiệp, các Viện nghiên cứu - các Trung tâm nghiên cứu Lâm
nghiệp trong nước tiến hành và đạt hiệu quả cao.
Đầu tiên phải kể đến tác giả Nguyễn Ngọc Nhị và Nguyễn Văn Khánh
đã phân vùng sinh trưởng cho thực vật rừng Việt Nam dựa vào các đặc trưng
về khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng và thực vật với hệ thống chi tiết gồm 6 cấp,
tổng số khu vực sinh trưởng 100 cấp cho toàn quốc.
Phùng Ngọc Lan (1982), đã khảo nghiệm một số phương trình sinh
trưởng cho một số lồi cây như: Thông Đuôi ngựa, Mỡ…. Tác giả cho thấy


11
các đường thực nghiệm và các đường sinh trưởng về lý thuyết đa số gặp nhau
tại một điểm, điều đó chứng tỏ sai số của phương trình rất nhỏ, song có hai
giai đoạn sai số ngược dấu nhau một cách hệ thống.
Theo Hoàng Xuân Tý (1985), cho thấy: Bạch đàn được nhập nội vào
nước ta từ trước năm 1945 nhưng chưa trồng thành rừng kinh tế. Riêng các
tỉnh phía Bắc, từ năm 1959 Bạch đàn đã trở thành cây chủ lực để lục hoá đồi
trọc và trồng cây phân tán. Rừng trồng Bạch đàn được đưa vào trồng rừng
kinh doanh từ những năm 1960. Theo thống kê của Tổng cục lâm nghiệp đến
năm 1971 chỉ tính riêng khu vực quốc doanh đã trồng được 40.000 ha rừng
Bạch đàn. Trong số đó, Bạch đàn liễu (E. exserta) chiếm đã số, ngồi ra cịn
trồng các lồi khác như: Bạch đàn trắng (E. camaldulensis), Bạch đàn đỏ (E.

robusta), Bạch đàn chanh (E. citriodora). Nguồn hạt giống chủ yếu được nhập
từ Trung Quốc và tự thu hái trong nước.
Theo Nguyễn Hồng Quân (1991) khi nghiên cứu trồng rừng Bạch đàn
cho biết: Ở Việt Nam, trong những năm 1972 - 1977 diện tích trồng Bạch đàn
hàng năm khoảng 10.000 - 15.000 ha, chiếm 10% tổng diện tích trồng rừng.
Trong những năm đầu thập kỷ 90, trồng rừng Bạch đàn do nguồn giống
không được tuyển chọn, kỹ thuật trồng, điều kiện lập địa chưa được nghiên
cứu đầy đủ đã dẫn đến năng suất rừng thấp. Ngoài ra, ở một số nơi rừng Bạch
đàn cũng biểu hiện một số tiêu cực về mặt sinh thái. Những tồn tại trên cùng
với những thông tin trên thế giới đã tạo ra một trào lưu đào thải cây Bạch đàn
tại Việt Nam.
Theo Bùi Thị Huế (1996)đã cho rằng: Giai đoạn 1977 - 1983 là thời kỳ
Bạch đàn bị phản đối mạnh mẽ nhất. Diện tích trồng Bạch đàn giảm đáng kể,
chỉ còn trồng từ 2000 - 3000 ha/năm. Bạch đàn bị tàn phá nhiều, từ cây con ở
vườn ươm đến những rừng đang sinh trưởng. Từ nhận thức khách quan của
các nhà khoa học và được sự giúp đỡ của quốc tế về cây Bạch đàn, từ giai
đoạn 1984 trở lại đây cây Bạch đàn có cơ hội phát triển trở lại. Hiện nay Bạch
đàn đã đứng vào hàng đầu về diện tích rừng trồng ở Việt Nam.


12
Theo Nguyễn Hồng Nghĩa (2001) thì ở Việt Nam, chọn giống Bạch đàn
có thể được bắt đầu từ những năm 1930, các nhà lâm nghiệp người Pháp là
những người đầu tiên xây dựng các khu khảo nghiệm loài cho Bạch đàn trắng
(E. Camaldulensis), Bạch đàn đỏ (E. robusta)... ở một số vùng sinh thái chính
trên cả nước. Cho tới những năm 1970, đã có trên 50 lồi Bạch đàn được khảo
nghiệm, cho đến nay ở Việt Nam có đến hàng chục loài Bạch đàn được khảo
nghiệm trên diện rộng với khá nhiều xuất xứ làm cơ sở cho chọn loài và xuất
xứ sinh trưởng nhanh phục vụ cho trồng rừng đại trà.
Tổng hợp nghiên cứu của Võ Đại Hải và cộng sự (2005), đã thống kê

được một số nghiên cứu sử dụng ưu thế lai đã đạt được những thành tựu đáng
kể, cụ thể: Đối với Bạch đàn: Các tổ hợp UC, UT, UM, SM, GM cho sinh
trưởng bình quân tăng từ 20  30%, đặc biệt có tổ hợp trồng nơi lập địa tốt
cho sinh trưởng tăng 70  80 % so với giống sản xuất hiện hành sau 5 năm
khảo nghiệm; Đối với Keo: Các tổ hợp AM1, AM2, MA1, MA2 cho sinh
trưởng tăng bình quân 30% so với giống sản xuất hiện hành.
1.2.3 Những nghiên cứu về hiệu quả kinh tế rừng trồng
Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001), đã nghiên cứu áp dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng công nghiệp tại các vùng Trung Tâm,
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, đồng thời tính tốn hiệu quả kinh tế của rừng
trồng Keo lai. Kết quả cho thấy ở vùng Trung Tâm các chỉ tiêu NPV và IRR
(9%) đều thể hiện kinh doanh có lãi; ở các tỉnh Đơng Nam Bộ chỉ tiêu IRR
đạt khá cao khoảng từ 17%- 19%. Tác giả nhận định, với chi phí trồng rừng
như thời điểm nghiên cứu, nếu năng suất rừng trồng bình qn khơng đạt
được trên 15 m3/ha/năm thì tỉ suất nội tại của vốn đầu tư sẽ khơng đạt được
các mức như đã tính tốn.
Kết quả nghiên cứu của Đoàn Hoài Nam (2004) ở vùng Đông Bắc; Bắc
Trung Bộ; Tây Nguyên và Đông Nam Bộ cho thấy: việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh (chọn giống, làm đất, bón phân, chăm sóc và mật độ







×