Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

thực trạng dòng vốn FDI vào việt nam trong giai đoạn từ năm 2010 đên quý 2 năm 2021 và các vấn đề đặt ra hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
----------o0o----------

BÀI THẢO LUẬN
KINH TẾ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG DÒNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2010 ĐẾN QUÝ 2 NĂM 2021 VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY

Nhóm thực hiện: 02
Lớp học phần: 2166FECO2022
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thanh

Hà Nội, tháng 11 năm 2021


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................1
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................2
Tóm tắt............................................................................................................................3
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................3
2. Cơ sở lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................................4
2.1. Khái niệm FDI ..........................................................................................................4
2.2. Đặc điểm của FDI ....................................................................................................4
2.3. Phân loại FDI ...........................................................................................................5
3. Thực trạng dòng vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2010-quý 2 năm 2021 6
3.1. Thực trạng và cơ cấu dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2014 ...............6
3.2. Thực trạng và cơ cấu dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2015-2019 .............10
3.3. Thực trạng và cơ cấu dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2020-quý 2/2021 ...16
3.4. Đánh giá chung ......................................................................................................21


4. Các vấn đề đặt ra hiện nay về thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới ..22
4.1. Ảnh hưởng tiêu cực của Covid-19 đến hoạt động thương mại và đầu tư nước ngồi
.......................................................................................................................................22
4.2. Dịng vốn FDI tồn cầu sụt giảm sau đại dịch.......................................................24
4.3. Thu hút FDI chất lượng ngày càng trở nên quan trọng .........................................24
5. Giải pháp thu hút vốn đầu tư FDI cho Việt Nam .................................................25
6. Kết luận ....................................................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................28


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FDI (Foreign Direct Investment)

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

UNCTAD (United Nations Conference on
Trade and Development)

Hội nghị Liên Hợp Quốc về
Thương mại và Phát triển

WB (World Bank)

Ngân hàng Thế giới

FTA (Free Trade Agreement)

Hiệp định Thương mại tự do

AKFTA (ASEAN-Korea Free Trade

Agreement)

Hiệp định Thương mại Tự do
ASEAN - Hàn Quốc

VKFTA (Vietnam-Korea Free Trade
Agreement)

Hiệp định Thương mại tự do Việt
Nam - Hàn Quốc

CPTPP (Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans-Pacific Partnership)

Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

EVFTA (European-Vietnam Free Trade
Agreement)

Hiệp định Thương mại tự do Liên
minh châu Âu - Việt Nam

1


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tổng số vốn đăng ký, vốn thực hiện và số dự án FDI vào Việt Nam giai
đoạn 2010-2014
Biểu đồ 3.2. Tổng số vốn đăng ký, vốn thực hiện và số dự án FDI vào Việt Nam giai

đoạn 2015-2019
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu FDI theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2015-2019
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn 2015-2019
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu FDI theo địa bàn đầu tư giai đoạn 2015-2019
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu FDI theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2020-quý 2/2021
Biểu đồ 3.7. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn 2020-quý 2/2021
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu FDI theo địa bàn đầu tư giai đoạn 2020-quý 2/2021
Biểu đồ 3.9. Tổng số vốn đăng ký, vốn thực hiện và số dự án FDI vào Việt Nam giai
đoạn 2010-quý 2/2021

2


THỰC TRẠNG DÒNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2010 ĐẾN QUÝ 2 NĂM 2021 VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY
Nhóm 2: Trần Vân Anh (K56E1), Nguyễn Thị Minh Ánh (K56E2), Phan Ngọc Ánh
(K56E3), Trần Ngọc Ánh (K56E1), Lê Khánh Thảo Chi (K56E3), Nguyễn Ngọc Chi
(K56E1), Nguyễn Phương Chi (K56E2), Phạm Xuân Chiến (K56E2), Lê Thị Thanh
Chúc (K56E3), Nguyễn Hoa Hải Dương (K56E3).
Học phần: Kinh tế đầu tư quốc tế.
Mã học phần: 2166FECO2022.
Tháng 11/2021.
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu sự biến động của vốn FDI vào Việt Nam qua 3 giai đoạn: từ
năm 2010 đến 2014, từ 2015 đến 2019 và từ 2020 đến quý 2 năm 2021, từ đó rút ra được
thực trạng chung của dòng vốn FDI vào Việt Năm từ 2010 đến quý 2 năm 2021. Kết
quả nghiên cứu được thể hiện cụ thể bằng phân tích cơ cấu dịng vốn theo lĩnh vực đầu
tư, đối tác đầu tư và địa bàn đầu tư. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cịn đưa ra các vấn đề
quan trọng có liên quan đến dịng vốn FDI hiện nay như tình hình dịch bệnh, vấn đề
dịng vốn bị sụt giảm, dòng vốn chất lượng cao còn hạn chế. Trên cơ sở đó rút ra một số

bài học và giải pháp cho Việt Nam trong thu hút dịng vốn FDI và giảm thiểu các tác
động xấu.
Từ khóa: FDI, biến động, chất lượng cao, giai đoạn 2010-quý 2/2021.
1. Đặt vấn đề
Trong hơn 25 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), Việt Nam đã có được
rất nhiều lợi ích từ việc thu hút vốn đầu tư như là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho
vốn đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế. Vốn FDI là một bộ phận quan trọng
trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của bất kỳ một quốc gia hoặc một địa phương nào. Dịng
vốn FDI khơng chỉ thúc đẩy doanh thu xuất khẩu ở các nước đang phát triển mà cịn tạo
ra nhiều việc làm, tác động tích cực hơn đến phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao công
nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất.
Tại Việt Nam, vốn FDI có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong
quá trình biến đổi theo xu hướng tồn cầu hóa, dịng vốn FDI vào Việt Nam đã có nhiều
biến động, đặc biệt dưới sự tác động tiêu cực từ đại dịch Covid-19, vốn FDI vào Việt
Nam năm 2020 đã có sự sụt giảm (chỉ bằng 0,7% so với năm 2019). Bên cạnh đó,
UNCTAD dự báo FDI toàn cầu năm 2021 vẫn yếu khi giảm từ 5 đến 10% [1]. Ngoài ra,
hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI còn tồn tại nhiều mặt tiêu cực đến nền kinh tế
như: vấn đề chuyển giá gây thiệt hại cho nền kinh tế, khả năng chuyển giao công nghệ
3


hạn chế và nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ, khả năng tạo việc làm chưa ổn định,
làm tăng các vấn đề xã hội mới như phân hoá xã hội, giàu nghèo, nạn “chảy máu chất
xám” trong nội bộ nền kinh tế, vấn đề ô nhiễm môi trường, vấn đề hiệu quả giải ngân
vốn đầu tư… Báo cáo của UNCTAD nêu rõ nếu FDI toàn cầu bị thu hẹp trong một thời
gian dài, hậu quả đối với các nước đang phát triển sẽ hết sức nặng nề và nghiêm trọng.
Vì vậy, việc đánh giá thực trạng thu hút FDI ở Việt Nam giai đoạn 2010 - quý 2 năm
2021 và các vấn đề đặt ra là cần thiết, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khơi thơng
được dòng vốn quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Nhóm chúng em lựa chọn đề tài “Thực trạng dòng vốn FDI vào Việt Nam trong

giai đoạn từ năm 2010 đến quý 2 năm 2021 và các vấn đề đặt ra hiện nay.” đi sâu vào
phân tích thực trạng FDI trong các các giai đoạn, các kết quả, hiệu quả đạt được, đồng
thời nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại, các vấn đề đặt ra hiện nay về thu hút FDI vào
Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn FDI cũng như
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian tới để đáp ứng nhu
cầu phát triển của nền kinh tế.
2. Cơ sở lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1. Khái niệm FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment) là một hình thức đầu
tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư
cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm sốt hoặc tham gia kiểm sốt dự án
đó.
2.2. Đặc điểm của FDI
(1) Các chủ đầu tư phải đóng góp một khối lượng vốn tối thiểu theo quy định của
từng quốc gia.
Theo Điều 8 Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam thì Phần góp vốn của Bên nước
ngồi vào vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh khơng bị hạn chế về mức cao nhất,
theo sự thỏa thuận của hai bên nhưng không dưới 30% tổng số vốn pháp định của dự án
(trừ những trường hợp do Chính phủ quy định).
(2) FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận.
FDI là đầu tư tư nhân nhưng ở một số nước quy định trong trường hợp đặc biệt thì
FDI có sự tham gia góp vốn của Nhà nước. Các nước nhận đầu tư phải xây dựng các
chính sách phát triển, xây dựng hành lang pháp lý mạnh nhằm phục vụ cho mục đích
kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư.
(3) FDI thường đi kèm với việc chuyển giao công nghệ cho quốc gia tiếp nhận đầu
tư.
4


Khi thực hiện hoạt động đầu tư nước ngoài, bên cạnh vốn bằng tiền và các tài sản

hữu hình như máy móc, thiết bị, bất động sản,… nhà đầu tư cịn mang theo cơng nghệ,
kỹ thuật, các phát minh sáng chế, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý đến nước tiếp nhận
đầu tư và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
(4) Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi.
Lợi nhuận của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được
phân chia theo tỷ lệ góp vốn sau khi nộp thuế và trả lợi tức cổ phần. Các nhà đầu tư FDI
chủ yếu đầu tư vào các ngành có hàm lượng khoa học cao, chu chuyển vốn nhanh và có
hiệu quả cao.
2.3. Phân loại FDI
❖ Theo cách thức xâm nhập
Đầu tư mới: Chủ đầu tư nước ngồi góp vốn để xây dựng một cơ sở sản xuất, kinh
doanh mới tại nước nhận đầu tư.
Sáp nhập và mua lại: Chủ đầu tư nước ngoài mua lại hoặc sáp nhập một cơ sở sản
xuất kinh doanh sẵn có ở nước nhận đầu tư.
Sáp nhập: Là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự
tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
Mua lại: là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp
khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua
lại.
❖ Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận
đầu tư
FDI theo chiều dọc: Nhằm khai thác nguyên nhiên vật liệu hoặc để gần gũi với
người tiêu dùng thông qua việc mua lại các kênh phân phối ở nước nhận đầu tư.
FDI theo chiều ngang: Hướng tới sản xuất cùng loại sản phẩm hoặc các sản phẩm
tương tự như chủ đầu tư đã sản xuất.
FDI hỗn hợp: Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư hoạt
động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
❖ Theo định hướng của nước nhận đầu tư

FDI thay thế nhập khẩu: Nhằm sản xuất và cung ứng cho thị trường nước nhận đầu
tư các sản phẩm mà trước đây nước này phải nhập khẩu.

5


FDI tăng cường xuất khẩu: Hoạt động này nhắm tới thị trường tồn thế giới và có
thể là có cả thị trường ở nước chủ đầu tư.
FDI theo các định hướng khác của Chính phủ: Chính phủ nước nhận đầu tư có thể
áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư để đề chỉnh dịng vốn FDI chảy vào nước
mình theo đúng ý đồ của mình.
❖ Theo định hướng của chủ đầu tư
FDI phát triển: Nhằm khai thác các lợi thế về quyền sở hữu của doanh nghiệp ở
nước nhận đầu tư.
FDI phòng ngự: Nhằm khai thác nguồn lao động rẻ ở các nước nhận đầu tư với
mục đích giảm chi phí sản xuất.
❖ Theo hình thức pháp lý (Tùy theo quy định pháp luật ở các nước, ở đây xét ở hệ
thống pháp lý của Việt Nam)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết giữa các bên để tiến hành đầu tư
kinh doanh ở Việt Nam trong đó quy định trách nhiệm, nhiệm vụ chia kết quả doanh thu
cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng liên doanh ký giữa các bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
Ngồi ra, FDI ở Việt Nam cịn được tiến hành bằng các hình thức Xây dựng - Kinh
doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Xây dựng
- Chuyển giao (BT).
3. Thực trạng dòng vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2010-quý 2 năm 2021

3.1. Thực trạng và cơ cấu dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2014
3.1.1. Thực trạng
Giai đoạn từ năm 2010-2014 vốn FDI đăng ký có sự dao động liên tục và tăng nhẹ
từ 19.89 tỷ USD năm 2010 lên 21.92 tỷ USD vào năm 2014.
Ngoài gia tăng về số vốn đăng ký, vốn FDI thực hiện cũng tăng nhẹ trong giai đoạn
2010- 2014, từ 11 tỷ USD lên 12.5 tỷ USD; số dự án đầu tư đăng ký mới tăng từ 1.237
dự án năm 2010 lên 1.843 dự án năm 2019.
Bảng 1: Tổng số vốn đăng ký, vốn thực hiện và số dự án FDI vào Việt Nam giai
đoạn 2010-2014

6


Năm

Tổng vốn FDI đăng ký
(tỷ USD)

Tổng vốn FDI thực hiện
(tỷ USD)

Số dự án
đăng ký mới

2010

19.89

11


1237

2011

15.60

11

1186

2012

16.35

10.46

1287

2013

22.35

11.5

1530

2014

21.92


12.5

1843

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư [2]

Biểu đồ 3.1. Tổng số vốn đăng ký, vốn thực hiện và số dự án FDI vào Việt Nam
giai đoạn 2010-2014
Trong giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam phải gánh chịu lạm phát cao từ cuối
năm 2010 và đạt đỉnh điểm vào năm 2011. Tỷ lệ lạm phát tăng từ 11,75% đến 18,13%
trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế đã giảm từ 6,78% xuống 5,89%. Điều này cũng
phần nào lý giải cho nguồn vốn FDI vào Việt Nam có sự sụt giảm từ 19.89 tỷ USD năm
2010 xuống còn 15.6 tỷ USD 2011. Bước sang năm 2012 nhà nước đã ban hành nghị
quyết 13/NQ-CP bao gồm các chính sách tài khóa [3] (miễn giảm hoặc gia hạn nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp) và chính sách tiền tệ để khắc phục hạn chế khó khăn. Năm 2013
nền kinh tế tồn cầu có dấu hiệu phục hồi, FDI tăng nhẹ tuy nhiên tới năm 2014 sản xuất
kinh doanh tiếp tục hứng chịu bất ổn kinh tế và chính trị thế giới là nguyên nhân làm
cho nguồn vốn FDI vào nước ta giảm nhẹ.
7


3.1.2. Cơ cấu dòng vốn FDI
a. Theo lĩnh vực đầu tư
Ngày càng có nhiều lĩnh vực hoạt động thu hút được dịng vốn FDI, tuy nhiên lĩnh
vực cơng nghệ chế biến, chế tạo vẫn luôn dẫn đầu với lượng vốn FDI đổ vào tăng đều
các năm, chiếm 75,9% tổng vốn đầu tư đăng ký trong 11 tháng năm 2014. Trong giai
đoạn này chúng ta có thể nhận thấy sự chuyển mình đối với lĩnh vực đầu tư bất động
sản, tổng vốn đầu tư tăng đều qua các năm và thay đổi vị trí từ thứ hạng 4 năm 2011 lên
hàng thứ 2 năm 2014. Cũng trong giai đoạn này có sự xuất hiện mới mẻ của ngành bán
buôn bán lẻ trong top các ngành được đầu tư phát triển, năm 2013 ngành bán buôn bán

lẻ đạt 483,25 triệu USD, chiếm 3,7%. Thơng qua vốn đầu tư nước ngồi ta có thể thấy
những chuyển biến tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế đưa đất nước phát triển toàn
diện hơn.
Bảng 2: Vốn FDI theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2010-2014 (tỷ USD)
Lĩnh vực

2010

2011

2012

2013

2014

Công nghiệp chế biến, chế tạo

4.37

7.123

9.1

16.636

14.49

Điện


2.94

2.53

Bất động sản

2.85

0.846

Xây dựng

2.031
1.85

1.25

Bán buôn, bán lẻ

0.951

2.54
1.05

0.483
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư [2]

Có thể thấy nguồn vốn đầu tư ngày càng tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực chế biến,
chế tạo. Trong bối cảnh Việt Nam đã và đang tham gia vào các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới, các doanh nghiệp có vốn FDI trong lĩnh vực cơ khí chế tạo đang có xu

hướng tăng đầu tư dự án sản xuất công nghệ cao. Từ cuối năm 2013 sau khi chịu ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế 2011, bất ổn chính trị thế giới, đất nước ta đẩy
mạnh phục hồi và phát triển kinh tế xã hội. Những lĩnh vực trọng điểm và thiết yếu như
điện, đất đai, xây dựng cơng trình, cầu đường giao thông tất yếu sẽ được đầu tư mạnh
để phục vụ q trình phát triển kinh tế tồn quốc gia. Đây là nguyên nhân khiến cho
những lĩnh vực trên nhận được nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngồi.
b. Theo đối tác đầu tư
Ngày càng có nhiều đối tác quốc tế đầu tư vào Việt Nam, cụ thể năm 2010 có 53
quốc gia thì tới năm 2014 con số này là 64. Giai đoạn này, Hồng Kông, Hà Lan và Hoa
8


Kỳ là những quốc gia đi đầu trong các nước đầu tư vào nước ta tuy nhiên số vốn qua
các năm lại không ổn định. Các quốc gia như Nhật Bản và Singapore cũng nhận ra tiềm
năng phát triển của Việt Nam và đầu tư mạnh tay. Tới năm 2014, Hàn Quốc dẫn đầu với
tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm là 6.82 tỷ USD, chiếm 39,4% tổng
vốn đầu tư vào Việt Nam. Singapore đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư tăng thêm
là 2.75 tỷ USD, chiếm 15,9 % tổng vốn đầu tư. Giai đoạn 2011-2014, Nhật Bản đứng
thứ 2 với 15.02 tỷ USD vốn đầu tư, Singapore ở vị trí thứ 3 với 11.05 tỷ USD. Việc có
nhiều quốc gia đầu tư vào nước ta giúp đất nước có nhiều bạn bè trên trường quốc tế,
thị trường hàng hóa mở rộng, giao thương kinh tế ngày càng phát triển góp phần quan
trọng vào phát triển chung của đất nước.
Bảng 3: Vốn FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn 2010-2014 (tỷ USD)
Đối tác

2010

2011

2012


2013

2014

2.28

1.47

1.17

4.293

6.82

Nhật Bản

2.43

5.13

5.747

1.71

Singapore

2.2

1.72


4.376

2.75

Hồng Kông

3.09

Hàn Quốc

Hà Lan

2.32

Hoa Kỳ

1.92

1.69

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư [2]
Từ bảng số liệu có thể thấy các quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore là
các quốc gia đầu tư mạnh tay nhất vào Việt Nam, đặc biệt là Hàn Quốc, lượng vốn FDI
liên tục tăng từ năm 2011-2014. Hàn Quốc lựa chọn Việt Nam để rót vốn đầu tư vì nước
ta có rất nhiều điều kiện thuận lợi như nguồn nhân lực giá rẻ, thị trường tiêu thụ tiềm
năng, ổn định chính trị, vị trí địa lý thuận lợi. Ngồi ra đón đầu xu hướng ưu đãi thuế
quan khi các nước ASEAN tham gia hiệp định thương mại tự do FTA, các nhà đầu tư
Hàn Quốc sẽ tận dụng được lợi thế thị trường “gốc” ở Việt Nam để lan tỏa hàng hóa ra
tồn Đơng Nam Á. Samsung là một ví dụ cực kỳ điển hình khi đã gần như chuyển toàn

bộ việc sản xuất sang Việt Nam.
c. Theo địa bàn đầu tư
Những năm đầu, TP. Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng Tàu thu hút vốn đầu tư phát
triển thành phố nhiều nhất cả nước nhưng tới năm 2013-2014 đã có sự chuyển dịch địa
bàn đầu tư sang các thành phố khác như Thái Nguyên, Hải Phòng, Thanh Hóa, Bình
9


Dương, giúp cho quốc gia phát triển đồng đều hơn tại nhiều tỉnh thành. Đến năm 2014
Thái Nguyên dẫn đầu về địa bàn đầu tư nước ngoài với 3.27 tỷ USD vốn đăng ký mới
và vốn tăng thêm, chiếm 18,9% tổng vốn đầu tư của cả nước.
Bảng 4: Vốn FDI theo địa bàn đầu tư giai đoạn 2010-2014 (tỷ USD)
Địa bàn

2010

2011

2012

TPHCM

2.2

3

1.116

Bà Rịa - Vũng Tàu


2.47

0.9128

Thái Ngun
Hà Nội
Hải Phịng

1.1

1.111

0.9178

1.16

Bình Dương

2013

3.01

3.4

3.27

2.612

1.03


2.53

Thanh Hóa

2014

1.42
2.921

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư [2]
Trong giai đoạn này, TP. Hồ Chí Minh có nhiều lợi thế với diện tích lớn, tập
trung đơng dân cư và nhiều khu công nghiệp thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngồi nhất
cả nước. Bên cạnh đó, thành phố ln đề cao vai trị của việc tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp, tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch cho nhà đầu
tư, biến TP. Hồ Chí Minh là điểm đến tin cậy của nhà đầu tư nước ngồi. Ngồi thủ đơ
Hà Nội, các thành phố với những lợi thế nhất định cũng là nơi thu hút đầu tư nước ngồi,
điển hình như thành phố Hải Phịng có cảng biển, Bình Dương khí hậu ơn hịa gần như
khơng có bão. Qua các năm địa bàn đầu tư được mở rộng sang nhiều tỉnh thành, giúp
các thành phố như Hải Phòng, Thái Nguyên vươn lên dẫn đầu về thu hút vốn đầu tư
nước ngồi. Điều đó cho thấy sự quan tâm của Nhà nước, các chính sách thu hút đầu tư
nhằm phát triển kinh tế đều các vùng miền.
3.2. Thực trạng và cơ cấu dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2015-2019
3.2.1. Thực trạng
Từ năm 2015 tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ và
liên tục, nếu tổng vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2015 là 22.75 tỷ USD thì đến năm 2019
con số này tăng lên 38.02 tỷ USD.

10



Không chỉ gia tăng về số vốn đăng ký, mà vốn FDI thực hiện cũng tăng cao hơn
trong giai đoạn 2015- 2019, từ 14.5 tỷ USD lên 20.38 tỷ USD; số dự án đầu tư đăng ký
mới tăng từ 2.013 dự án năm 2015 lên 3.883 dự án năm 2019.
Bảng 5: Tổng số vốn đăng ký, vốn thực hiện và số dự án FDI vào Việt Nam giai
đoạn 2015-2019

Năm

Tổng vốn FDI đăng ký
(Tỷ USD)

Tổng vốn FDI thực hiện
(Tỷ USD)

Số dự án
đăng ký mới

2015

22.75

14.5

2013

2016

24.4

15.8


2556

2017

35.88

17.5

2591

2018

35.46

19.1

3046

2019

38.95

20.38

3883

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư [2]

Biểu đồ 3.2. Tổng số vốn đăng ký, vốn thực hiện và số dự án FDI vào Việt Nam

giai đoạn 2015-2019
Vốn FDI tăng nhẹ từ 22.75 tỷ USD năm 2015 lên 24.4 tỷ USD năm 2016 do năm
2016 chỉ có một dự án có quy mơ trên 1 tỷ USD là Dự án LG Display Hải Phòng, cấp
phép ngày 15/4/2016, tổng vốn đầu tư đăng ký 1.5 tỷ USD do LG Display Co.,ltd (Hàn
Quốc) đầu tư sản xuất, gia cơng màn hình OLED nhựa cho thiết bị di động. Năm 2017,
11


cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã đạt được nhiều kết quả khả quan với tổng số
doanh nghiệp cổ phần hóa đạt cao nhất (69 doanh nghiệp) và tổng giá trị doanh nghiệp
đạt cao nhất 365.953 tỷ đồng [4]. Bên cạnh đó, sự kiện Thái Beverage chi ra gần 5 tỷ
USD mua lại cơng ty bia Sài Gịn (Sabeco) đã khiến FDI vào nước ta năm 2017 tăng đột
biến. Năm 2018 FDI vào Việt Nam giảm nhẹ do bị ảnh hưởng bởi cuộc chiến tranh
thương mại Mỹ-Trung. Đến năm 2019 có thương vụ mua cổ phần của Beerco Limited
(Hồng Kông) vào Công ty TNHH Vietnam Beverage, tổng giá trị phần vốn góp là 3.85
tỷ USD [5] đã khiến FDI tăng trở lại và đạt mức cao nhất trong giai đoạn này là 39.85 tỷ
USD.
3.2.2. Cơ cấu dòng vốn FDI
a. Theo lĩnh vực đầu tư
Về lĩnh vực đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực.
Trong đó lĩnh vực cơng nghiệp chế biến chế tạo được các nhà đầu tư nước ngoài tập
trung nguồn vốn FDI lớn nhất và luôn đứng đầu qua các năm. Trong giai đoạn 20152019 lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo đã thu hút được 5286 dự án đầu tư đăng ký
mới, với số vốn đăng ký 87.77 tỷ USD, chiếm 56% tổng số vốn đăng ký. Tuy có sự thay
đổi vị trí qua từng năm nhưng nhìn chung trong giai đoạn 2015-2019 thì lĩnh vực kinh
doanh bất động sản vẫn đứng thứ 2 với 373 dự án đăng ký mới, và tổng số vốn đăng ký
là 17.6 tỷ USD chiếm 11,2% tổng số vốn đăng ký, lĩnh vực sản xuất, phân phối điện,
khí, nước, điều hịa đứng thứ 3 với 58 dự án đăng ký mới, và tổng số vốn đăng ký là
13.86 tỷ USD chiếm 8,9% tổng số vốn đăng ký. Bên cạnh đó, các lĩnh vực bán buôn và
bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy… cũng là các lĩnh vực đứng trong hàng top thu hút
nhiều FDI.

Bảng 6: Vốn FDI theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2015-2019

STT

Lĩnh vực

Tổng vốn đăng ký
(tỷ USD)

Cơ cấu

1

Công nghiệp chế biến, chế tạo

87.77

56%

2

Kinh doanh bất động sản

17.6

11,2%

3

Sản xuất, phân phối điện, khí, nước,

điều hịa

13.86

8,9%

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư [2]
12


Biểu đồ 3.3. Cơ cấu FDI theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2015-2019
Việt Nam có lợi thế về nguồn nông, thủy sản thực phẩm đa dạng; nguồn lao động
dồi dào, rẻ; giá năng lượng tại Việt Nam cũng rẻ hơn so với các nước trong khu vực và
thế giới, còn đi trước các nước trong việc tham gia những hiệp định thương mại lớn trên
thế giới, được nhiều ưu đãi về thuế quan khi xuất khẩu hàng hóa sang các nước cũng
như tiếp cận những chính sách và thu hút đầu tư… Vì vậy, đây là lợi thế rất quan trọng
để nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt
Nam.
Lĩnh vực bất động sản cũng thu hút nhiều FDI vì những công ty quốc tế đang muốn
tận dụng mức độ đơ thị hóa nhanh và tầng lớp trung lưu ngày càng tăng tại Việt Nam để
có thể thu mua tồn bộ các tài sản thương mại và phức hợp ở các thành phố lớn như TP.
Hồ Chí Minh và Hà Nội nhằm thiết lập cơ sở kinh doanh trong nước và khu vực, đồng
thời tiến hành các hoạt động thương mại, bán lẻ. Một lý do nữa khiến nhà đầu tư nước
ngồi ngày càng rót nhiều vốn vào thị trường bất động sản là tính cạnh tranh của thị
trường Việt đang tốt hơn nhiều thị trường khác trong khu vực. Chẳng hạn, xét về khả
năng sinh lời thì bất động sản Việt đang có khả năng sinh lời cao hơn cả thị trường Thái
Lan, Hồng Kơng và Singapore… vì giá nhà ở tại Việt Nam đang thấp hơn [6].
b. Theo đối tác đầu tư
Theo đối tác đầu tư, tính đến năm 2019 có 135 quốc gia đầu tư vào Việt Nam.
Trong giai đoạn 2015-2019, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore là 3 quốc gia đầu tư FDI

nhiều nhất vào Việt Nam. Trong đó Hàn Quốc đứng đầu với số vốn đăng ký 37.3 tỷ
USD, chiếm 23,8% tổng số vốn đăng ký, Nhật Bản đứng thứ hai với số vốn đăng ký 30
tỷ USD, chiếm 19,1% tổng số vốn đăng ký và đứng thứ ba là Singapore với số vốn đăng
ký 18.48 tỷ USD, chiếm 11,8% tổng số vốn đăng ký.
13


Bảng 7: Vốn FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn 2015-2019
STT

Đối tác

Tổng vốn đăng ký
(tỷ USD)

Cơ cấu

1

Hàn Quốc

37.3

23,8%

2

Nhật Bản

30


19,1%

3

Singapore

18.48

11,8%

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư [2]

Biểu đồ 3.4. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn 2015-2019
Phần lớn nguồn vốn trong giai đoạn này đến từ các đối tác châu Á, đặc biệt là
Hàn Quốc. Trong Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) năm
2015, so với AKFTA thì VKFTA Việt Nam sẽ xóa bỏ thêm cho Hàn Quốc 265 dòng
thuế [7] và các cam kết mở cửa thị trường rộng hơn cho dịch vụ và đầu tư của Hàn Quốc,
cũng như các cam kết bảo hộ đầu tư, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư từ nước này
theo VKFTA tăng cường thu hút đầu tư từ Hàn Quốc vào Việt Nam. Đây là lý do quan
trọng khiến Hàn Quốc trở thành quốc gia đầu tư vốn nhiều nhất vào nước ta giai đoạn
2015-2019.
14


c. Theo địa bàn đầu tư
Về địa bàn đầu tư, FDI đã có mặt tại 63 tỉnh, thành phố cả nước. Trong đó, giai
đoạn 2015-2019, thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu với số vốn đăng ký 27.47 tỷ USD,
chiếm 17,6% tổng số vốn đăng ký, đứng thứ 2 là Hà Nội với số vốn đăng ký là 22.64 tỷ
USD chiếm 14,5% tổng số vốn đăng ký, và đứng thứ 3 là Bình Dương với số vốn đăng

ký là 13.83 tỷ USD, chiếm 8,8% tổng số vốn đăng ký. Ngoài ra các tỉnh Bắc Ninh, Hải
Phịng, Thanh Hóa cũng lần lượt góp mặt trong top 3 tỉnh thu hút FDI nhiều nhất giai
đoạn 2015-2018.
Bảng 8: Vốn FDI theo địa bàn đầu tư giai đoạn 2015-2019
Địa bàn

STT

Tổng vốn đăng ký
(tỷ USD)

Cơ cấu

1

TP. Hồ Chí Minh

27.47

17,6%

2

Hà Nội

22.64

14,5%

3


Bình Dương

13.83

8,8%

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư [2]

Biểu đồ 3.5. Cơ cấu FDI theo địa bàn đầu tư giai đoạn 2015-2019
Nguyên nhân là do Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, khoa học kỹ
thuật, là đầu mối (Hub) kết nối kinh doanh, với khả năng cung cấp nhân lực chất lượng
cao. Đồng thời, thành phố có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống
cảng biển, dịch vụ logistics, hàng không... đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài.
15


Hà Nội cũng có nhiều điều kiện thuận lợi, đặc biệt là về hạ tầng, nguồn nhân lực
chất lượng cao hấp dẫn nhà đầu tư, các dự án có hàm lượng cơng nghệ cao và đón làn
sóng chuyển dịch chuỗi cung ứng.
Bình Dương có ưu thế nổi bật về vị trí địa lý, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, thuận tiện cho việc lưu thơng hàng hóa. Bên cạnh
đó, thành cơng của Bình Dương trong thu hút vốn FDI phải kể đến sự quan tâm, không
ngừng cải thiện môi trường đầu tư của lãnh đạo địa phương. Hàng năm tỉnh Bình Dương
đều tổ chức đối thoại trực tiếp [8] để nắm bắt tình hình hoạt động cũng như kịp thời tháo
gỡ khó khăn theo từng nhóm doanh nghiệp: doanh nghiệp Hàn Quốc, doanh nghiệp sử
dụng tiếng Anh, doanh nghiệp Nhật Bản, doanh nghiệp Đài Loan, các hiệp hội… Trước
các buổi đối thoại sẽ tập hợp các ý kiến, kiến nghị cũng như đóng góp của doanh nghiệp.
Đối với những câu hỏi liên quan đến sở ngành nào thì sẽ được đơn vị đó trả lời cụ thể,
rõ ràng. Sau đó tỉnh sẽ đóng các câu hỏi - trả lời thành cuốn gửi đến doanh nghiệp.

3.3. Thực trạng và cơ cấu dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2020-quý 2/2021
3.3.1. Thực trạng
Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nền kinh tế toàn cầu bị ảnh
hưởng nghiêm trọng nên vốn đầu tư nước ngồi đăng ký vào Việt Nam có sự sụt giảm,
chỉ đạt 28.53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019.
Vốn đầu tư thực hiện của các dự án đầu tư nước ngoài 5 tháng đầu năm 2021 tăng
so với cùng kỳ. Vốn đầu tư đăng ký mới vẫn tiếp tục tăng trong giai đoạn này, cùng với
vốn đăng ký điều chỉnh đã tăng trở lại (tăng 11,7%) sau khi giảm trong 4 tháng, góp
phần làm tổng vốn đầu tư đăng ký trong 5 tháng năm 2021 tăng nhẹ 0,8% so với cùng
kỳ năm 2020.
Bảng 9: Tổng số vốn đăng ký, vốn thực hiện và số dự án FDI vào Việt Nam giai
đoạn 2020-quý 2/2021
Năm

Tổng vốn FDI đăng ký
(Tỷ USD)

Tổng vốn FDI thực hiện
(Tỷ USD)

Số dự án
đăng ký mới

2020

28.53

19.98

2523


5 tháng đầu
năm 2020

13.89

6.7

1212

5 tháng đầu
năm 2021

14

7.15

613

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư [2]
16


Nguyên nhân vốn đầu tư và vốn đầu tư đăng ký mới ở nước ta có sự gia tăng mặc
dù dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp là vì các doanh nghiệp khơng chỉ nhìn vào những
diễn biến ngắn hạn để quyết định. Chính phủ Việt Nam ln cam kết và nỗ lực cải thiện
môi trường kinh doanh thực chất, do đó các doanh nghiệp nước ngồi coi Việt Nam vẫn
là điểm đến hấp dẫn trong dài hạn. Bên cạnh đó, Việt Nam đang nằm trên bản đồ mở
rộng đầu tư nhờ sự an toàn và ổn định của thị trường cùng kết quả tăng trưởng đáng ghi
nhận của nền kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam vẫn nằm trong số các quốc gia tăng trưởng

tốt (năm 2020 là 2,9%) khi phần lớn các quốc gia khác suy giảm kinh tế nghiêm trọng.
Đó là dấu hiệu của khả năng phục hồi, cho thấy các nền tảng cơ bản của nền kinh tế Việt
Nam là vững chắc [9].
3.3.2. Cơ cấu dòng vốn FDI
a. Theo lĩnh vực đầu tư
Trong giai đoạn này các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực.
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với 1015 dự án đầu tư đăng ký mới, số
vốn đăng ký 19.74 tỷ USD, chiếm 46,4% tổng số vốn đăng ký. Lĩnh vực sản xuất, phân
phối điện đứng thứ 2 với 35 dự án đăng ký mới, tổng số vốn đạt 10.57 tỷ USD, chiếm
24,85%. Tiếp theo là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 89 dự án mới, vốn đăng
ký đạt 5.23 tỷ USD và chiếm 12,3% tổng vốn trong giai đoạn này. Theo sau đó là các
lĩnh vực khác như bán bn, bán lẻ, khoa học công nghệ, vận tải…
Bảng 10: Vốn FDI theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2020-quý 2/2021
STT

Lĩnh vực

Tổng vốn đăng ký
(tỷ USD)

Cơ cấu

1

Công nghiệp chế biến, chế tạo

19.74

46,4%


2

Sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hịa

10.57

24,85%

3

Kinh doanh bất động sản

5.23

12,3%

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư [2]

17


Biểu đồ 3.6. Cơ cấu FDI theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2020-quý 2/2021
Việt Nam đã ký kết 02 Hiệp định Thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, bao gồm
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định
Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA). Trong hai Hiệp định
này, các đối tác cam kết mở cửa thị trường khá mạnh đối với một số mặt hàng nguyên
vật liệu [10] như thép, nhựa, cao su, hóa chất, vật liệu dệt may... tạo thuận lợi cho ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo. Giai đoạn này cịn có dự án FDI lớn nhất cả nước với số
vốn đầu tư 4 tỷ USD là dự án Nhà máy điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Bạc Liêu thuộc
Trung tâm nhiệt điện LNG Bạc Liêu (Singapore), vốn đầu tư đăng ký 4 tỷ USD với mục

tiêu sản xuất điện từ khí tự nhiên hóa lỏng LNG (cấp GCNĐKĐT ngày 16/1/2020) [11].
b. Theo đối tác đầu tư
Dù bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 kéo dài, năm 2020 đã có 111 quốc
gia đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên con số này đã khơng duy trì mà có sự sụt giảm khi
đến quý 2 năm 2021, chỉ còn 70 quốc gia đầu tư vào nước ta.
Trong giai đoạn này, Singapore vẫn luôn dẫn đầu với tổng số vốn đầu tư 14.26
tỷ USD, chiếm 33,53% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Hàn Quốc ở vị trí thứ 2 với tổng
số vốn đầu tư 5.78 tỷ USD, chiếm 13,59% tổng số vốn đầu tư. Nhật Bản đứng vị trí thứ
3 với tổng số vốn đầu tư đăng ký 4.96 tỷ USD, chiếm 11,66% tổng vốn đầu tư. Trung
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan cũng đóng góp vốn đầu tư đáng kể vào nước ta trong giai
đoạn này.

18


Bảng 11: Vốn FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn 2020-quý 2/2021
STT Đối tác

Tổng vốn đăng ký
(tỷ USD)

Cơ cấu

1

Singapore

14.26

33,53%


2

Hàn Quốc

5.78

13,59%

3

Nhật Bản

4.96

11,66%

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư [2]

Biểu đồ 3.7. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn 2020-quý 2/2021
Việt Nam và Singapore có quan hệ Đối tác chiến lược và đang cùng tham gia
nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Việt Nam cũng đã và đang thực thi các
cam kết của Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như Hiệp định Đối tác Toàn diện
và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam
với Liên minh châu Âu (EVFTA) bước vào giai đoạn thực thi, Hiệp định Đối tác Kinh
tế Toàn diện Khu vực (RCEP) vừa được ký kết vào ngày 15/11/2020. Trong đó, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc đều là các đối tác chủ chốt trong các FTA có hiệu lực đối
với Việt Nam, đặc biệt là CPTPP FTA.
c. Theo địa bàn đầu tư
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 60 tỉnh, thành phố trên cả nước vào năm

2020 và 56 tỉnh thành trong hai quý đầu năm 2021.
19


Giai đoạn 2020-quý 2/2021, TP. Hồ Chí Minh dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng
ký là 5.69 tỷ USD, chiếm 13,39% tổng vốn đầu tư đăng ký. Hà Nội đứng thứ 2 với tổng
vốn đăng ký 4.18 tỷ USD, chiếm 9,83% tổng vốn đầu tư. Vị trí thứ 3 thuộc về Long An
với tổng vốn đăng ký 4.16 tỷ USD, chiếm 9,78% tổng vốn đầu tư. Dù năm 2021 Bạc
Liêu không nhận được thêm vốn đầu tư, nhưng 4 tỷ nhận được năm 2020 đã giúp Bạc
Liêu đứng ở vị trí thứ 4 trong giai đoạn này. Tiếp theo lần lượt là Bình Dương, Hải
Phịng, Bắc Giang…
Bảng 12: Vốn FDI theo địa bàn đầu tư giai đoạn 2020-quý 2/2021
Địa bàn

STT

Tổng vốn đăng ký
(tỷ USD)

Cơ cấu

1

TP. Hồ Chí Minh

5.69

13,39%

2


Hà Nội

4.18

9,83%

3

Long An

4.16

9,78%

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư [2]

Biểu đồ 3.8. Cơ cấu FDI theo địa bàn đầu tư giai đoạn 2020-quý 2/2021
Giai đoạn này ngoài hai vị trí đầu thuộc về TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, Long
An đã ngoạn mục vươn lên vị trí thứ 3 do tỉnh nhận được dự án Nhà máy điện LNG
Long An I và II (Singapore), tổng vốn đăng ký trên 3,1 tỷ USD với mục tiêu truyền tải
và phân phối điện, sản xuất điện tại Long An (cấp GCNĐKĐT ngày 19/3/2021). Hầu
20


hết dự án trọng điểm của tỉnh đều nằm trong vùng được kết nối hạ tầng giao thông tốt,
là điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư triển khai dự án nhanh chóng, hiệu quả và sinh lợi
cao. Nhận thấy Long An là cửa ngõ thuận tiện để vận chuyển thức ăn đến các tỉnh, thành
trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long - vùng nuôi thủy sản trọng điểm, năm 2020,
Tập đoàn Skretting (một tập đoàn chuyên sản xuất thức ăn thủy sản tồn cầu, có trụ sở

chính ở Na Uy) đã đầu tư vào Long An sản xuất thức ăn cho tôm, cá [12].
3.4. Đánh giá chung
Theo các số liệu được tổng hợp từ các báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thể
hiện ở biểu đồ 3.9, dịng vốn FDI chảy vào Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực
trong giai đoạn 2010-2019, đặc biệt là sự gia tăng liên tục của tổng số vốn đầu tư và số
dự án đăng ký mới vào Việt Nam từ năm 2015 trở lại đây. Chính sách mở cửa cho FDI
và thương mại của Việt Nam cho tới nay rõ ràng đã giúp đẩy mạnh việc Việt Nam hội
nhập với nền kinh tế toàn cầu, tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực và đa dạng hóa
xuất khẩu. Tuy nhiên do tác động của đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất, kinh
doanh bị ảnh hưởng, vốn đầu tư thực hiện của các dự án đầu tư nước ngồi trong năm
2020 và q 2 năm 2021 có sự sụt giảm. Song, xét trong bối cảnh đầu tư toàn cầu suy
giảm rất mạnh do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 thì kết quả này tốt hơn nhiều quốc
gia khác, thể hiện được sức hấp dẫn của Việt Nam trong mắt giới đầu tư quốc tế.

Biểu đồ 3.9. Tổng số vốn đăng ký, vốn thực hiện và số dự án FDI vào Việt Nam
giai đoạn 2010-quý 2/2021
Về lĩnh vực đầu tư, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn luôn đứng đầu
với tổng số vốn đăng ký đến năm 2019 là 87.77 tỷ USD, tăng gấp gần 1,7 lần so với
năm 2010 là 51.72 tỷ USD. Tổng số vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, phân phối điện,
khí, nước, điều hịa và kinh doanh bất động sản khơng ổn định nhưng vẫn ln ở vị trí
thứ hai và thứ 3.
21


Về đối tác đầu tư, ở giai đoạn 2010-2019 Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore lần
lượt ở ba vị trí đầu trong số đối tác đầu tư vào Việt Nam, điển hình là việc rót thêm
vốn của Samsung và dự án LG Display. Tuy nhiên, trong năm 2020 và quý 2/2021, do
chịu ảnh hưởng của đại dịch nên Hàn Quốc và Nhật Bản đã giảm số vốn đăng ký khiến
Singapore vươn lên vị trí đầu tiên nhờ dự án Nhà máy điện Bạc Liêu. Đây cũng là ba
quốc gia có số vốn đăng nhiều nhất vào nước ta trong cả giai đoạn 2010 - quý 2/2021.

Về địa phương nhận đầu tư, giai đoạn này TP. Hồ Chí Minh đã thể hiện được
vai trò là một đầu mối kinh tế lớn khi trở thành địa bàn nhận được nhiều vốn đầu tư
nhất 42.49 tỷ USD. Địa phương đứng thứ hai là Hà Nội với số vốn đăng ký 29.03 tỷ
USD và thứ ba là Bình Dương với 17.78 tỷ USD.
4. Các vấn đề đặt ra hiện nay về thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới
Đại dịch Covid-19 xảy ra đã tạo nên một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng chưa
từng có, ảnh hưởng tiêu cực đến rất nhiều lĩnh vực của nền kinh tế thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng, trong đó có dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo báo cáo của
UNCTAD (Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển), năm 2020, dòng
vốn FDI đăng ký mới vào Việt Nam giảm 25% so với năm 2019 [1] và dự báo sẽ tiếp tục
giảm vào năm 2021. Báo cáo của UNCTAD cũng nêu rõ nếu FDI vào Việt Nam bị thu
hẹp trong một thời gian dài sẽ gây hậu quả hết sức nặng nề. Vì vậy, việc đánh giá xu
hướng dịng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam trong thời gian đại dịch là cần thiết, để
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khơi thơng được dịng vốn quan trọng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
4.1. Ảnh hưởng tiêu cực của Covid-19 đến hoạt động thương mại và đầu tư nước
ngoài
Ảnh hưởng tiêu cực của Covid đến hoạt động thương mại
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2020, tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm 0,8% so với cùng kỳ năm 2019 và nếu
loại trừ yếu tố giá thì cịn giảm mạnh hơn, ở mức 5,3% (cùng kỳ năm 2019 tăng 8,5%).
Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa 6 tháng đầu năm 2020 tăng 3,4% so với cùng kỳ
năm 2019 [13]. Đối với nhu cầu bên ngồi cũng có sự suy giảm, trong 6 tháng đầu năm
2020, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2019. Thực trạng
này cho thấy kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế nước ta phụ thuộc rất lớn vào khu
vực FDI và đại dịch COVID-19 tác động tiêu cực đến đầu tư và chuỗi giá trị toàn cầu
cũng đang tác động đến xuất khẩu của nền kinh tế nước ta.
Nhìn chung, do ảnh hưởng đại dịch COVID-19, cầu của nền kinh tế (tiêu dùng,
đầu tư, xuất khẩu) bị sụt giảm, từ đó làm suy giảm hoạt động sản xuất và tăng trưởng
của nền kinh tế. Đối với yếu tố cung, đại dịch COVID-19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng

22


đầu vào và lao động. Chẳng hạn, trong ngành công nghiệp ô-tô, do linh kiện đầu vào
khan hiếm cùng với thực hiện giãn cách xã hội nên các doanh nghiệp sản xuất ô-tô trong
nước như Honda, Nissan… phải tuyên bố tạm dừng sản xuất, chỉ đến khi thời kỳ giãn
cách xã hội kết thúc và chuỗi cung ứng được kết nối trở lại, các doanh nghiệp sản xuất
ô-tô mới quay trở lại hoạt động.
Nhiều doanh nghiệp FDI rơi vào tình trạng xuất khẩu cầm chừng hoặc dừng do
thiếu nguyên phụ liệu chưa được thông quan, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và đáp
ứng được các đơn hàng theo thời gian. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp phải vận chuyển
nguyên nhiên liệu cho sản xuất bằng đường biển, đường hàng khơng thay cho đường bộ
cho nên chi phí logistic tăng cao. Khơng nằm ngồi xu thế đó, doanh nghiệp FDI cũng
gặp khó khăn về tài chính do thị trường tiêu thụ giảm mạnh, sản xuất đình trệ và giảm
nguồn thu đáng kể đối với hàng hóa xuất khẩu sang các nước có dịch như EU, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore [14].
Ảnh hưởng tiêu cực của Covid đến hoạt động đầu tư nước ngoài
Trong năm 2020, do tác động nghiêm trọng của đại dịch Covid-19 mà dòng vốn
FDI vào Việt Nam bị sụt giảm sau khi bùng nổ vào năm 2019 (với tổng số vốn đăng ký
lên tới 38.02 tỷ USD). Trong năm 2020, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải
ngân được 19.98 tỷ USD, bằng 98% so với cùng kỳ năm 2019, tổng vốn đăng ký cấp
mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 28.53 tỷ USD,
bằng 75% so với cùng kỳ năm 2019 [2]. Trong năm 2020, các nhà đầu tư nước ngoài đã
đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu
với tổng vốn đầu tư đạt 13.6 tỷ USD, chiếm 47,7% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế, trong đó có nơng nghiệp,
cơng nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, do đó khi khu vực sản xuất bị ảnh hưởng,
hoạt động đầu tư sẽ ngay lập tức bị tác động làm giảm đầu tư của toàn nền kinh tế trong
ngắn hạn và dài hạn, đặc biệt là đầu tư của khu vực FDI và khu vực ngoài nhà nước.
Các nhà đầu tư mới dừng tìm kiếm cơ hội đầu tư, nhất là đầu tư FDI, ảnh hưởng tới thu

hút đầu tư trong thời gian tới.
Đối với các dự án đã đầu tư có khả năng sẽ hoãn lại việc tăng vốn đầu tư. Số lượng
các dự án FDI mới vào Việt Nam giảm, gây khó khăn cho các doanh nghiệp FDI dẫn
đến việc trì trệ trong thực hiện các dự án FDI. Đối mặt với những khó khăn đó, một số
hoạt động tìm kiếm cơ hội đầu tư, hay các hoạt động xúc tiến đầu tư của doanh nghiệp
cũng bị ảnh hưởng, đơn cử như Citigroup đã lên kế hoạch tổ chức một diễn đàn đầu tư
tại Singapore, song đang phải trì hỗn [14].

23


×