Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp cho tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.73 KB, 9 trang )

Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG
THẤT NGHIỆP VÀ THIẾU VIỆC LÀM Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Trịnh Chí Thâm*, Lê Huỳnh Phương
Trường Đại học Cần Thơ
*Tác giả liên lạc:
(Ngày nhận bài: 30/01/2019; Ngày duyệt đăng: 22/3/2019)
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm phân tích một số ngun nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp và
thiếu việc làm ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu dựa trên
việc tìm hiểu tư liệu, khảo sát bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu. Từ thông tin thu thập
được, tác giả nhận thấy có một số ngun nhân chủ yếu như trình độ lao động thấp,
thiếu đất canh tác nông nghiệp, tác động của q trình cơng nghiệp hóa, tính mùa vụ
trong nông nghiệp và thị trường không ổn định. Từ việc phân tích thực trạng vấn đề
nghiên cứu và nghiên cứu những định hướng chung của lãnh đạo địa phương trong việc
giải quyết vấn đề lao động và việc làm, tác giả đề xuất một số giải pháp gồm có phát
triển các làng nghề truyền thống, xuất khẩu lao động, đào tạo nâng cao trình độ và ổn
định thị trường tiêu thụ nơng sản.
Từ khóa: Giải pháp, ngun nhân, Phong Điền, thất nghiệp và thiếu việc làm.
CLARIFY REASONS AND PROPOSE SOLUTIONS TO THE PROBLEM OF
UNEMPLOYMENT IN PHONG DIEN DISTRICT, CAN THO CITY
Trinh Chi Tham*, Le Huynh Phuong
Can Tho University
*Corresponding Author:
ABSTRACT
This study aims to analyze reasons that lead to unemployment in Phong Dien district,
Can Tho city. The research results were based on studying materials, conducting
surveys with questionnaires and in-depth interviews. The research results have shown
that there were some main reasons such as low qualification of labor, lack of arable


land, consequence of industrialization, seasonality of agricultural industry and
instability of market. From analyzing the research outcomes as well as studying general
leading opinion from local government in solving labor and employment issues, the
author proposes a number of solutions including developing traditional handicraft,
exporting labor, training local workers and stabilizing market.
Keywords: Solution, reason, Phong Dien, unemployment.
nhưng tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở vùng
này lại khá cao so với mặt bằng chung với
2,3%. Điều này có thể được lý giải rằng
vùng Đồng bằng sơng Cửu Long là nơi
phát triển nơng nghiệp điển hình nên thời
gian nơng nhàn của người lao động cịn
khá nhiều. Vì thế, tỷ lệ lao động thiếu việc
làm ở khu vực nông thôn của vùng này rất
cao so với tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao động và việc làm luôn là một vấn đề
được quan tâm của Việt Nam nói chung và
thành phố Cần Thơ nói riêng. Năm 2014,
tỷ lệ lao động thất nghiệp của Việt Nam
khoảng 3,4% và số lao động thiếu việc làm
có tỷ lệ khoảng 1,2%. Mặc dụ tỷ lệ lao
động thất nghiệp của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long thấp hơn cả nước với 2,8%
60


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019


giả cũng nghiên cứu để thấy rõ những
nguyên nhân và hậu quả của tình trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm nói chung. Nguồn
tư liệu cịn cung cấp cho người nghiên cứu
những hiểu biết căn bản về các phương
cách nhằm giúp giải quyết vấn đề lao động
và việc làm nói chung.
Phương pháp khảo sát
Để thu thập được những thơng tin thực tế
và chính xác về đối tượng nghiên cứu của
mình, tác giả đã tiến hành khảo sát tại địa
bàn 3 xã của huyện Phong Điền gồm
Trường Long, Nhơn Ái và Giai Xn vì
những xã này có sự hạn chế về những điều
kiện phát triển kinh tế; người lao động chủ
yếu làm nơng nghiệp; q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế diễn ra cịn chậm; lao
động có trình độ thấp (Phòng Lao động,
Thương binh và Xã hội huyện Phong
Điền). Cụ thể, tác giả đã tiến hành khảo sát
30 người có sự khác nhau về giới tính, dân
tộc, tuổi, trình độ, nghề nghiệp, địa vị xã
hội. Sự khác biệt như trên nhằm giúp
người nghiên cứu thu thập được nguồn
thông tin đa dạng và phong phú hơn. Đồng
thời, 30 là số mẫu hợp lí để đảm bảo độ tin
cậy của kết quả nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn sâu
Bênh cạnh việc khảo sát bằng bảng hỏi, tác
giả còn phỏng vấn sâu 15 đối tượng khác

nhau, trong đó có 10 cư dân địa phương, 3
lãnh đạo tại 3 xã nêu trên và 2 lãnh đạo của
huyện Phong Điền. Hoạt động phỏng vấn
giúp người nghiên cứu thu thập những
thông tin sâu sắc và cụ thể hơn về vấn đề
nghiên cứu. Việc lựa chọn nhiều đối tượng
khác nhau nhằm giúp nghiên cứu này thu
nhận được nguồn thơng tin đa chiều với
nhiều cách nhìn và quan điểm khác nhau.
Trong nội dung phỏng vấn, tác giả tập
trung vào việc tìm hiểu về những nguyên
nhân và hậu quả của tình trạng thất nghiệp
và thiếu việc làm tại địa bàn nghiên cứu.
Đồng thời, tác giả cũng lắng nghe ý kiến
của lãnh đạo địa phương về hướng giải
quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc
làm của huyện trong tương lai. Cuối cùng,
tác gỉa đã thu thập những kiến nghị của

khu vực thành thị (4,8% so với 2,3%,
2014). Thêm vào đó, với trình độ dân trí
thấp và trình độ lao động cịn nhiều hạn
chế so với một số vùng khác trong cả nước
nên lao động của vùng cịn gặp nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm những việc làm
ổn định (Niêm giám Thống kê Việt Nam,
2014).
Phong Điền là một huyện nông thôn của
thành phố Cần Thơ và hoạt động kinh tế
nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng. Vì

thế, nền kinh tế của địa phương còn nhiều
hạn chế và chưa đáp ứng tốt nhu cầu việc
làm cho người lao động. Hơn nữa, các hoạt
động kinh tế nông nghiệp ở đây chưa được
đa dạng cũng như chưa tận dụng tốt những
lợi thế vốn có của địa phường. Người lao
động của huyện Phong Điền dù có nhiều
đức tính tốt nhưng trình độ tay nghề lại cịn
thấp so với mặt bằng chung và nhu cầu của
xã hội. Tất cả những điều đó đã gây ra
những trở ngại lớn cho việc giải quyết vấn
đề thất nghiệp và thiếu việc làm tại địa
phương này (Phòng Lao động, Thương
binh và Xã hội huyện Phong Điền, 2017).
Từ thực tế đó, việc nghiên cứu để phân tích
và đánh giá thực trạng thất nghiệp và thiếu
việc làm là một yêu cầu tất yếu đối với
huyện Phong Điền. Thơng qua việc phân
tích và đánh giá đó, tác giả có thể thấy rõ
những nguyên nhân làm cho người lao
động của huyện chưa có việc làm ổn định
lâu dài và ổn định. Điều này giúp tác giả
có thể đề xuất những giải pháp nhằm giải
quyết tốt hơn tình trạng thất nghiệp và
thiếu việc làm ở huyện Phong Điền, thành
phố Cần Thơ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài
liệu
Để có được cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu

này, tác giả đã tiến hành thu thập và nghiên
cứu một số tài liệu liên quan đến vấn đề
thất nghiệp và thiếu việc làm. Việc nghiên
cứu tư liệu này nhằm giúp tác giả hiểu rõ
những khái niệm căn bản về lao động, thất
nghiệp, thiếu việc làm. Thêm vào đó, tác
61


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

người dân và lãnh đạo nhằm giải quyết tốt
hơn hiện trạng lao động và việc làm tại địa
phương.

đó, huyện cũng có 8 thư viện phân bố ở các
xã và thị trấn với 22.065 đầu sách, có 01
trung tâm văn hóa, 01 trung tâm triển lãm,
01 nhà bảo tàng tại trung tâm huyện, 04 di
tích lịch sử văn hóa. So với số dân và lực
lượng lao động hiên có, có thể nói việc
đảm bảo cho nhu cầu dân trí và trình độ lao
động cho địa phương này vẫn cịn nhiều
trở ngại.
Bên cạnh đó, do là một huyện nơng thơn
nên hoạt động kinh tế chủ đạo của Phong
Điền là nông nghiệp với việc trồng lúa và
cây ăn trái; chăn nuôi gia súc nhỏ, gia cầm
và thủy sản. Kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn chưa thực sự đa dạng về hình thức và

việc vận dụng thành tựu của khoa học – kĩ
thuật vào nông nghiệp cũng chưa thực sự
hiệu quả nên việc làm chưa đủ đáp ứng cho
số lượng lao động đơng. Thêm vào đó,
Một số làng nghề truyền thống chưa được
quan tâm phát triển đúng mức và bản thân
người lao động cũng không năng động, tự
giác học tập để nâng cao trình độ của mình
(Phịng Lao động, Thương binh và Xã hội
huyện Phong Điền, 2017). Tất cả những
vướng mắc đó tạo nên gánh nặng chung về
lao động và việc làm cho huyện. Vì thế,
lãnh đạo địa phương đang rất quan tâm đến
việc tìm ra những phương cách nhằm hạn
chế tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc
làm ở địa phương.
Khái quát về tình hình lao động và việc
làm của huyện Phong Điền
Tình hình chung của lao động ở Phong
Điền được biểu thị qua bảng số liệu sau.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
Giới thiệu về huyện Phong Điền
Phong Điền là một trong chín quận, huyện
thuộc thành phố Cần Thơ được thành lập
theo nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02
tháng 01 năm 2004 của chính phủ trên cơ
sở tồn bộ diện tích tự nhiên (102.52km2),
dân số của các xã Mỹ Khánh, Giai Xuân

thuộc thành phố Cần Thơ, xã Tân Thới
thuộc quận Ô Môn và các xã Nhơn Ái,
Nhơn Nghĩa, Trường Long thuộc huyện
Châu Thành A. Theo Niên giám Thống kê
của huyện, năm 2014 huyện Phong Điền
bao gồm 1 thị trấn là thị trấn Phong Điền
và 6 xã gồm Mỹ Khánh, Giai Xuân, Tân
Thới, Nhơn Nghĩa, Nhơn Ái và Trường
Long. Có thể nói, Phong Điền là huyện có
nhiều tiềm năng về tự nhiên như đất đai
màu mỡ, sơng ngịi và kênh rạch nhiều, khí
hậu ơn hịa, có nhiều loại cây trồng và vật
ni bản địa có tính đặc trưng.
Phong Điền có dân số khá đông (101.630
người, 2014) đã cung cấp cho huyện một
nguồn lao động dồi dào về số lượng với
trên 69.661 người (69,5% tổng số dân năm
2014). Trong đó, dân số nơng thơn chiếm
phần lớn với trên 80% dân số tồn huyện.
Năm 2014 – 2015, huyện Phong Điền có
14 trường Mầm non, Mẫu giáo; 21 trường
Tiểu học; 06 trường Trung học Cơ sở; 02
trường Trung học Phổ thông. Thêm vào
Bảng 1. Lực lượng lao động của huyện Phong Điền năm 2015
Lực lượng lao động Nữ
Lực lượng lao động Nam
Lực lượng lao động
thanh niên (15 – 29)
Số lượng
Tỷ lệ

Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
(Người)
(%)
(Người)
(%)
(Người)
(%)
34.424
61,6
21.381
38,4
12.916
23,1
(Nguồn: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Phong Điền)
Như vậy, dựa vào bảng trên ta thấy được lực lượng lao động của huyện chủ yếu là
lực lượng lao động của huyện dồi dào, có lao động trẻ với lao động trong độ tuổi từ
số lượng đơng. Trong đó, lao động Nữ 15 đến 29 chiếm 23,1%.
chiếm tỷ lệ cao hơn với 61,6%. Đồng thời,

62


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
60

%
48,0


50

43,7

40

42,4
33,1

32,4

31,1

30

24,4

23,8

20,8
20
10
0
2013

2014

Nơng-Lâm-Thủy sản


2015

Cơng nghiệp-Xây dựng

Năm

Dịch vụ

Hình 1. Tỷ lệ lao động phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2013 - 2015
(Nguồn: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Phong Điền)
Dựa vào hình 1, nhìn chung lực lượng lao dịch vụ tăng từ 31,1% nằm 2013 lên 33,1%
động của huyện phân bố không đều giữa năm 2015.
các ngành, tập trung chủ yếu vào nơng Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
nghiệp. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, của huyện cịn rất thấp, gây khó khăn cho
tỷ lệ lao động trong ngành trồng trọt cao việc giải quyết việc làm cho người lao
hơn ngành chăn nuôi. Cũng như xu hướng động. Nguyên nhân là do trong thời kì nền
chung cả nước, huyện Phong Điền đang kinh tế tri thức đang ngày càng được phổ
phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp biến như hiện nay, khả năng tìm được việc
hóa nên cơ cấu lao động trong huyện đang làm phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên
chuyển đổi từ nông nghiệp sang công môn của người lao động.
nghiệp và dịch vụ. Do đó, lực lượng lao Theo báo cáo của Phịng Lao động,
động trong lĩnh vực nơng nghiệp từ năm Thương binh và Xã hội, năm 2015 số lao
2013 đến năm 2015 giảm từ 48% xuống động chưa qua đào tạo của huyện Phong
còn 42,4%. Ngược lại, trong các ngành Điền chiếm tỷ lệ cao 64% trong tổng lực
công nghiệp – xây dựng và dịch vụ lực lượng lao động, số lao động đã qua đào tạo
lượng lao động tăng qua các năm, năm chiếm tỷ lệ thấp với 34%. Điều này phản
2013 lao động trong ngành cơng nghiệp – ánh rõ hạn chế về trình độ chuyên môn và
xây dựng chiếm 20,8% và tăng lên 24,4% tay nghề của người lao động huyện Phong
vào năm 2015. Tương tự, lao động ngành Điền.
80

70

69,2

%

63,3

61,9

60
50
40

36,6

37,9

30,6

30
20
10
0
2013

2014

Làm cơng ăn lương


2015

Năm

Tự làm

Hình 2. Tỷ lệ lực lượng lao động có việc làm phân theo vị thế việc làm giai đoạn 2013
- 2015
(Nguồn: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Phong Điền)
63


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

Hình 2 cho thấy trong tổng lực lượng lao và Xã hội huyện Phong Điền, 2017).
động thì lao động chủ yếu là tự làm, lao Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng thất
động làm cơng ăn lương chiếm tỷ lệ thấp nghiệp và thiếu việc làm ở Phòng Điền
hơn. Nhìn chung, lao động tự làm có xu được phân tích cụ thể như sau:
hướng giảm qua các năm, năm 2013 có Trình độ học vấn của người lao động còn
38.394 người (69,2%) giảm xuống còn thấp
34.369 người năm 2015 (61,9%). Lao Trình độ học vấn của người lao động cịn
động làm cơng ăn lương chiếm tỷ lệ thấp thấp nên không đáp ứng được nhu cầu của
hơn nhưng đang có xu hướng tăng qua các xã hội. Phần lớn lao động có trình độ
năm. Cụ thể, lao động làm công ăn lương Trung học Cơ sở nên khả năng nhận thức
tăng từ 30,6% năm 2013 lên 37,9% năm của người lao động cịn hạn chế. Cụ thể,
2015.
họ khơng nhận thức được cơng việc nào
Ngun nhân của tình trạng thất nghiệp phù hợp với khả năng và trình độ của
mình. Bên cạnh đó, trình độ học vấn khơng
và thiếu việc làm ở huyện Phong Điền

Nhìn chung, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở cao nên họ gặp khó khăn trong việc tiếp
huyện Phòng Điền rất thấp so với tỷ lệ lao nhận những tiến bộ khoa học kỹ thuật của
động thiếu việc làm, 2,4% so với 4,5% nền kinh tế thị trường.
năm 2015 (Phòng Lao động, Thương binh
Bảng 2. Trình độ học vấn của người lao động
Đơn vị: Người
Trình độ học vấn

Số hộ

Tổng
Chưa biết chữ

30
1


Trường Long
10
1

Tiểu học
Trung học Cở sở
Trung học Phổ thông
trở lên

7
15
5


2
5
2


Nhơn Ái
10
0


Giai Xuân
10
0

2
6
2

3
6
1

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu năm 2017, n = 30)
Kết quả khảo sát cho thấy trình độ học vấn nghề của người lao động như hiện nay họ
của lao động ở Phong Điền còn thấp. Lao khơng tìm được việc làm phù hợp.
động có trình độ học vấn cao thường là Việc học tập nâng cao trình độ cịn tự phát
những người tìm được việc làm tốt, ổn Hiện nay nhu cầu đào tạo nghề của huyện
định. Trình độ học vấn ảnh hưởng trực tiếp cịn mang tính tự phát, thiếu tính linh hoạt,
đến khả năng tìm kiếm việc làm của người đồng bộ. Qua phỏng vấn, lãnh đạo các xã
lao động ở huyện Phong Điền. Bên cạnh đều cho rằng “Đa phần lao động có nhu

đó, những lao động có trình độ học vấn cao cầu thì tự tìm trường lớp để học chứ không
chủ yếu làm việc ở lĩnh vực phi nông có người đứng ra định hướng và tổ chức”.
nghiệp như kinh doanh, buôn bán nhỏ, tiểu Mặc khác, trong tư duy của các hộ gia đình
thủ cơng nghiệp. Cụ thể, họ thường kinh cịn mang tính bảo thủ, trì trệ, chỉ tính đến
doanh nhỏ tại nhà theo hình thức cá thể, vì lợi ích trước mắt, chưa quan tâm đến lợi
thế, thu nhập của họ cao hơn. Khi phỏng ích lâu dài. Nói cách hác, người lao động
vấn, người lao động ở đây cho rằng họ đã còn e ngại vì thời gian đào tạo quá dài và
quen lao động tay chân, khơng địi hỏi chi phí học tập cũng khơng nhỏ so với thu
trình độ nên trong thời buổi địi hỏi tay nhập của họ nên họ khơng sẵn sàng học
nghề. Đây cũng là một trong những
64


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

ngun nhân làm cho trình độ chun mơn
của người lao động thấp.
Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp
Diện tích đất nơng nghiệp của huyện ngày
càng bị thu hẹp do phải chuyển sang mục
đích cơng nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông, khu du lịch,... Điều này làm
cho quỹ đất nông nghiệp giảm xuống đáng
kể. Mất đất nơng nghiệp nên một số gia
đình chuyển sang hoạt động du lịch, buôn
bán nhưng không phải lúc nào cũng đạt
hiệu quả cao. Vì thế, một phần lao động rơi
vào tình trạng thiếu việc làm, một phần lao
động đi tìm việc ở nơi khác. Một bộ phận
nhỏ thất nghiệp và chưa tìm được cơ hội

làm việc ở bất cứ nơi đâu. Mặc khác, mỗi
năm dân số lại tăng thêm với số lượng lớn
và một bộ phận dân cư bước vào độ tuổi
lao động, nhu cầu sử dụng đất lại càng tăng
thêm. Hơn nữa, đất đai không được bồi tụ
thêm chất dinh dưỡng mà ngày càng bị bạc
màu. Tất cả những biến động về quy mơ
và tính chất của tài ngun đất làm cho
hoạt động kinh tế nơng nghiệp của huyện
thiếu tính ổn định. Điều này tác động rất
lớn và là nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng thiếu việc làm gay gắt cho lực lượng
lao động, đặc biệt lao động nông nghiệp.
Trong 30 hộ được khảo sát thì có 10 hộ có
diện tích đất canh tác dưới 1.000m2 và chỉ
có 3 hộ có diện tích đất nơng nghiêp trên
5.000 m2. Như vậy, 17 hộ cịn lại có diện
tích canh tác nơng nghiệp dao động từ
1.000 m2 đến dưới 5.000 m2. Nhìn chung,
những hộ có diện tích đất canh tác ít
thường là các hộ nghèo của xã, họ thiếu đất
canh tác, thiếu việc làm để tạo ra thu nhập.
Đây đồng thời là những người phải thường
làm thuê với nhiều công việc khác nhau.
Qua đó có thể thấy diện tích đất canh tác
nơng nghiệp bình qn mỗi nơng hộ là
thấp với một huyện vốn dĩ kinh tế nơng
nghiệp mang lại nguồn thu nhập chính cho
người lao động.
Hệ quả tất yếu của tiến trình cơng nghiệp

hóa là việc hạn chế sử dụng lao động
Khơng thể phủ nhận rằng hệ quả tất yếu
của q trình cơng nghiệp hóa ở huyện

Phong Điền là việc hạn chế số lượng lao
động làm việc trong các nhà máy, xí
nghiệp và cơ sở sản xuất. Mặt khác, việc
đưa máy móc, thiết bị vào sản xuất nông
nghiệp, đã làm giảm thời gian lao động
trong ngày của lao động ở nông thôn. Như
vậy, cơng nghiệp hóa nói chung và cơng
nghiệp hóa nơng thơn nói riêng làm tăng
thời gian nhàn rỗi của người lao động hoặc
chiếm đi cơ hội việc làm của họ nói chung.
Điều này làm lãng phí nguồn lao động cả
về chất lẫn về lượng. Nó cũng làm cho
năng suất lao động xã hội bị hạn chế vì
khơng khai thác được triệt để nguồn lực
quan trọng này ở huyện Phong Điền. Như
vậy, cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa một
mặt là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội. Mặt khác, nó lại là nguyên nhân
sâu sa của vấn nạn thất nghiệp và thiếu
việc làm nếu chúng ta không tận dụng
đúng cách và triệt để những lợi điểm vốn
có của nó.
Tính chất mùa vụ trong sản xuất nơng
nghiệp
Do yếu tố mùa vụ trong nông nghiệp nên
lực lượng lao động ở Phong Điền không sử

dụng triệt để thời gian vốn có của họ. Cụ
thể, nếu trong mùa vụ thu hoạch thì họ có
thể làm việc 11giờ/ngày, cơng việc rất bận
rộn. Nhưng sự bận rộn chỉ kéo dài một thời
gian nhất định trong năm. Ngược lại,
những lúc bình thường hoặc khi có q
nhiều thời gian nơng nhà, người lao động
chỉ làm việc khoảng 4 giờ/ngày (Kết quả
khảo sát, 2017, n = 30).
Kết quả khảo sát ở 3 xã cho thấy có 67%
lao động chỉ làm việc dưới 5 ngày mỗi
tuần. Ngược lại chỉ có 13% lao động làm
việc tất cả 7 ngày trong tuần. Mặt khác,
trung bình mỗi lao động chỉ làm việc 4 đến
6 giờ mỗi ngày. Điều này chứng tỏ thời
gian nơng nhàn của người lao động cịn rất
nhiều. Trong 3 xã được khảo sát, Trường
Long có tỷ lệ thiếu việc làm cao nhất do
đây là xã vùng sâu vùng xa của huyện
Phong Điền. Vì nằm cách xa trung tâm
huyện hơn so với các xã khác nên Trường
Long còn nhiều hạn chế trong phát triển
65


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

kinh tế và có ít việc làm cho người lao
động. Mặc khác, nông hộ của xã này chủ
yếu sản xuất nông nghiệp như trồng lúa

hoặc cây ăn quả gồm Cam, Sầu Riêng,
Chôm Chôm, nhãn,…
Thị trường tiêu thụ thiếu ổn định
Thị trường tiêu thụ nơng sản cịn hạn chế,
chưa có phạm vi rộng lớn, chưa có nơi tiêu
thụ ổn định nên giá nơng sản cịn bấp bênh.
Cụ thể, có năm mất mùa thì được giá
nhưng năm được mùa lại mất giá. Trong
khi đó, giá vật tư nơng nghiệp phục vụ cho
sản xuất nơng nghiệp (phân bón, thuốc trừ
sâu,…) lại tăng đều nên điều này làm giảm
hiệu quả kinh doanh của nơng nghiệp. Bên
cạnh đó, đối tượng sản xuất nơng nghiệp
là cây trồng và vật ni, q trình bảo quản
khó khăn, khâu chế biến còn hạn chế mà
mạng lưới dịch vụ của địa phương còn
kém phát triển. Đầu ra cho sản phẩm nơng
nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn. Những
điều này ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lý của
người lao động. Nhiều lao động được
phỏng vấn đã cho rằng “Chúng tôi cảm
thấy chán nản, không thiết tha với sản xuất
nông nghiệp và một số người đã bỏ đất
hoang vì càng canh tác lại càng thua lỗ”.
Bên cạnh đó, thị trường bấp bênh cũng làm
cho các mơ hình canh tác khơng có đủ điều
kiện để duy trì. Một nơng hộ đã chia sẻ
rằng “Trước đây gia đình tơi được tư vấn
và hỗ trợ để phát triển mơ hình VABC
(Vườn – Ao – Chuồng – Biogas) nhưng

hiện nay do giá lợn giảm liên tục nên
chúng tơi đã bỏ mơ hình này. Một điều
đáng buồn là dù giá lợn bán ra có giảm
nhưng giá thức ăn vẫn tăng liên tục”. Như
vậy, bài toán cung cầu trong canh tác nông
nghiệp đã trở thành một trở lại lớn không
chỉ cho vấn đề thu nhập của người dân mà
cịn cho vấn đề giải quyết việc làm. Hay
nói cách khác, kinh tế nông nghiệp đã
không tạo ra được đủ việc làm nay lại cịn
bị bó hẹp trong những hình thức canh tác
an tồn, thiếu tính chủ động, linh hoạt.
Hướng khắc phục vấn đề thất nghiệp và
thiếu việc làm ở huyện Phong Điền

Khôi phục và phát triển các làng nghề
truyền thống
Hiên nay, các làng nghề truyền thống ở
huyện Phong Điền chủ yếu là các cơ sở sản
xuất nhỏ lẻ, làm tại nhà. Các làng nghề chủ
yếu phục vụ cho du lịch nhưng không hiệu
quả và chưa thật sự trở thành sản phẩm đặc
trựng của huyện. Vì thế, chúng ta cần khôi
phục lại các làng nghề truyền thống đã bị
mai một và mở rộng các làng nghề hiện có
ở huyện. Cụ thể, Phong Điền cần quan tâm
bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền
thống như đan lát, làm rượu, đan bội, đan
lục, làm bánh trán, làm hủ tiếu,… Bên
cạnh việc bảo tồn và phát triển, chính

quyền địa phương và các chủ cơ sở sản
xuất hoặc nghệ nhân cần kết nối hoạt động
của các làng nghề với việc phát triển du
lịch; quảng bá hình ảnh sản phẩm tại các
hội chợ, khu vực thương mại,… Thành lập
các tổ hợp tác sản xuất để có được sản
phẩm hàng hóa xuất khẩu ra khỏi vùng và
ra nước ngồi. Điều này góp phần tăng thu
nhập cho lao động và cung ứng thêm một
khối lượng việc làm cho số lao động đang
thiếu việc hoặc thất nghiệp tại địa phương.
Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là xu hướng giải quyết
việc làm chung của cả nước. Trong xu
hướng tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay, thị trường lao động thế giới
vẫn có nhu cầu lớn về sử dụng lao động, vì
thế, thị trường xuất khẩu lao động ngày
càng được mở rộng. Cụ thể, các thị trường
xuất khẩu lao động như Hàn Quốc, Đài
Loan và Nhật Bản là những địa chỉ đáng
quan tâm của lực lượng lao động đang dư
thừa ở huyện Phong Điền. Chính quyền
địa phương cần tuyên truyền, tư vấn, giáo
dục định hướng, lựa chọn ngành nghề phù
hợp cho lao động đi làm việc ở nước ngồi.
Bên cạnh đó, Phong Điền cũng cần có
hướng mở rộng thị trường xuất khẩu sang
các nước có thu nhập cao và có nhu cầu
lớn về sử dụng lao động. Để có những cơ

hội xuất khẩu lao động tốt hơn, lãnh đạo
và người lao động Phong Điền cần ý thức
cao trong việc đào tạo kỹ năng nghề, trình
66


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

độ ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ luật cho
phù hợp với nước nhận lao động. Mặc
khác, cung cấp những thông tin cần thiết
về xuất khẩu lao động một cách rộng rãi,
kịp thời trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Nâng cao chất lượng nguồn lao động
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng
lao động của huyện Phong Điền cịn thấp
nên khó có thể đáp ứng nhu cầu việc làm
trong thời kì hiện đại. Chính vì thế, việc
nâng cao chất lượng lao động là một việc
làm có ý nghĩa thực tế trong việc giải quyết
việc làm cho người lao động. Trước hết là
phổ cập nghề cho lao động phổ thơng, đặc
biệt là lao động thanh niên để có thể đáp
ứng u cầu về trình độ chun mơn của
thị trường lao động trong và ngoài huyện.
Điều này làm tăng cơ hội tìm kiếm được
việc làm. Chính quyền cần thường xun
liên kết với các tổ chức, cơ sở đạo tạo,
doanh nghiệp,… để tạo huấn và đào tạo kĩ

năng nghề nghiệp cho người lao động trên
địa bàn. Cần tạo cơ hội đồng đều cho tất cả
lao động để ai cũng có cơ hội học tập và
nâng cao tay nghề.
Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thì yêu cầu quan trọng đầu tiên là
phải nâng cao năng lực trí tuệ và mặt bằng
dân trí. Hơn nữa, việc đào tạo cần chú
trọng nhu cầu thực tế và tính đặc thù của
địa phương. Quá trình đào tạo nguồn nhân
lực mới phải đáp ứng linh hoạt với thị
trường lao động. Nói các khác, Phong
Điền nên tập trung vào các hoạt động trồng
trọt, chăn nuôi, may mặc và các nghề tiểu
thủ công nghiệp.
Mở rộng và ổn định thị trường tiêu thụ
nông sản
Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường là
yếu tố rất quan trọng để tiêu thụ các sản
phẩm. Thực tế nhiều năm qua, sản xuất
nông nghiệp của huyện không mấy phát
triển do sản phẩm làm ra không được tiêu
thụ hoặc giá sản phẩm thấp, không phù
hợp với công sức và sự đầu tư của người
lao động. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sử dụng thời

gian lao động ở nông nghiệp vì nhiều lao
động bỏ quê đi nơi khác làm việc hoặc để
cho đất nơng nghiệp bị hoang hóa trở lại.

Vì vậy, để phát triển sản xuất một cách ổn
định và hiêu quả, địa phương phải quy
hoạch lại vùng sản xuất theo hướng tập
trung, có tổ chức và quản lý chặt chẽ, chất
lượng sản phẩm cao. Khi đã đảm bảo được
những tiêu chí này, huyện tiến tới việc
định hướng đầu ra ổn định cho sản phẩm
của người nông dân, giúp họ có thể yên
tâm sản xuất, ổn định cuộc sống.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Phong Điền là một huyện nông thôn nên
điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội còn
nhiều hạn chế. Về cơ bản, nền kinh tế của
huyện cịn mang tính chất nơng nghiệp rõ
rệt với các hoạt động kinh tế chính yếu là
trồng lúa và cây ăn trái; chăn nuôi gia súc
nhỏ, gia cầm và thủy sản.
Nền kinh tế nông nghiệp ở huyện này đã
không thực sự tạo ra được khối lượng việc
làm đủ cho một lực lượng lao động khá dồi
dào như hiện nay. Thêm vào đó, bản chất
của nền nơng nghiệp lại thiếu tính ổn định
do vừa chịu sự ảnh hưởng của môi trường
tự nhiên vừa bị tác động lớn bởi thị trường.
Mặt khác, nguồn lao động của huyện dù
khá dồi dào về số lượng nhưng chất lượng
lại còn nhiều yếu điểm lớn như trình độ
chun mơn thấp, khả năng thích ứng với
nền kinh tế thị trường thời kì hiện đại chưa

cao. Chính những điều trên đã làm cho vấn
đề thất nghiệp và thiếu việc làm ở địa
phương này càng trở nên căn thẳng và khó
giải quyết.
Để tìm được hướng giải quyết tối ưu cho
vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm ở
Phong Điền, chính quyền địa phương, các
tổ chức và cá nhân cần quan tâm đến việc
bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền
thống, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao
động, đào tạo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, và mở rộng và ổn định
hơn thị trường tiêu thụ nông sản của địa
phương.
67


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

lại hiệu quả kinh tế cao vừa khai thác tốt
thế mạnh vốn có.
Tổ chức thường xuyên và hiệu quả công
tác đào tạo và dạy nghề cho người lao
động. Trong đó, ưu tiên cho các nghề mà
địa phương đang cần hoặc ngành đang
thiếu hụt lao động có tay nghề.
Giáo dục nhận thức cho người dân, đặc
biệt là người lao động trên địa bàn để họ tự
ý thức rằng giải quyết vấn đề lao động và
việc làm là một nhu cầu thiết thực nhằm

phát triển địa phương và nâng cao chất
lượng cuộc sống của chính họ.

Kiến nghị
Cần có chủ trương phát triển lâu dài và tạo
sự phối hợp giữa các ban ngành trong việc
xây dựng chương trình, mục tiêu giải quyết
việc làm đến năm 2025, trong đó đưa mục
tiêu và các giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn ở huyện Phong
Điền trở thành chiến lược.
Cần ưu tiên phát triển các ngành kinh tế
nông thôn cần nhiều lao động và đẩy mạnh
phát triển hơn các làng nghề truyền thống.
Lựa chọn những ngành nghề phù hợp với
thế mạnh của địa phương nhằm vừa mang

TÀI LIỆU THAM KHẢO
DƯƠNG NGỌC THÀNH (2016). Lao động, việc làm và đào tạo nghề nông thôn vùng
Đồng bằng sông Cửu Long: Thực trạng và định hướng. Nhà xuất bản Đại học Cần
Thơ.
DƯƠNG NGỌC THÀNH VÀ NGUYỄN MINH HIẾU (2014). Thực trạng lao động và
việc làm nơng thơn Việt Nam. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 30, (42
– 50).
HÀ THỊ OANH (2012). Thực trạng lao động và ảnh hưởng của đào tạo nghề đến việc
làm và thu nhập của người dân nông thôn tỉnh Đồng Tháp. Luận văn Thạc sĩ, Đại
học Cần Thơ.
NGUYỄN THỊ THƠM VÀ PHÍ THỊ HẰNG (2009). Giải quyết việc làm cho lao động
nơng nghiệp trong q trình đơ thị hóa. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội.
NGUYỄN THÚY HÀ (2012). Chính sách việc làm: “Thực trạng và giải pháp”. Cổng

thông tin điện tử của viện nghiên cứu luật pháp.
THÙY DUNG (2017). Nhiều cơ hội “xuất ngoại” lao động có chun mơn. Thời báo
Kinh tế Sài Gịn.
TRẦN XN CẦU VÀ MAI QUỐC CHÁNH (2012). Giáo trình Kinh tế nguồn nhân
lực. Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

68



×