BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
------------------
BÀI TẬP NHĨM
MƠN: LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Câu hỏi 04:
SO SÁNH CHẾ ĐỘ HƠN NHÂN – GIA ĐÌNH TRONG BỘ
QUỐC TRIỀU HÌNH LUẬT VÀ HỒNG VIỆT LUẬT LỆ
Nhóm 4 – Lớp 4613
HÀ NỘI, 2021
1
MỤC LỤC
PHẦN THÔNG TIN............................................................................................5
MỞ ĐẦU.............................................................................................................6
NỘI DUNG.........................................................................................................6
I. Khái quát.......................................................................................................6
1.
Bộ luật “Quốc triều hình luật”................................................................6
2.
Bộ luật “Hồng Việt luật lệ”....................................................................7
II.
So sánh điểm giống và khác nhau trong chế độ hôn nhân và gia đình giữa
“Quốc triều hình luật” và “Hồng Việt luật lệ”...................................................7
1.
Điểm giống nhau......................................................................................7
2.
Điểm khác nhau.......................................................................................9
2.1. Trong hôn nhân............................................................................................9
2.2. Trong gia đình............................................................................................12
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................15
2
MỞ ĐẦU
Trong lịch sử tồn tại và phát triển hàng ngàn năm, các nhà nước quân
chủ và phong kiến ở Việt Nam đã nhận thức được vai trò của pháp luật và
quan tâm, đầu tư cho việc ban hành pháp luật. Hệ thống pháp luật Việt Nam
thời kỳ này gồm các bộ luật tổng hợp và các văn bản pháp luật khác như:
Chiếu, Chỉ, Lệ, Lệnh, Dụ, Sắc. Tính văn minh của loài người được nâng cao
song hành với việc phát triển cộng đồng từ các mối quan hệ từ thấp đến cao.
Có thể thấy rằng, gia đình chính là đơn vị tổ chức cơ bản nhất của xã hội.
Vấn đề hơn nhân và gia đình từ lâu đã được quan tâm đặc biệt. Ở hầu hết các
nước, chế độ hơn nhân và gia đình được gán với một bộ luật quan trọng
trong hệ thống luật pháp.
Trên cơ sở tìm hiểu về chế độ hơn nhân và gia đình trong bộ “Quốc
triều hình luật” và “Hồng Việt luật lệ”, nhóm chúng em xin phép làm rõ
những điểm giống và khác nhau trong chế độ hơn nhân và gia đình của hai
bộ luật này.
NỘI DUNG
I.
Khái quát
1. Bộ luật “Quốc triều hình luật”
“Quốc triều hình luật”ra đời trong triều đại nhà Hậu Lê (sơ kỳ) thời
kỳ đất nước ta đạt đến đỉnh cao của chế độ phong kiến tập quyền. Do nhu
cầu phát triển của chế độ Trung ương tập quyền, các hoạt động lập pháp
của nhà Lê được đẩy mạnh nhằm xác lập sự thống trị của nhà Lê. Các vua
đầu triều đã sớm có ý thức xây dựng những quy định, và luật lệ để quản
lý các vấn đề trong nước: Lê Lợi đã huy động một số đại thần soạn luật lệ
về kiện tụng, về phân chia ruộng đất, về hình phạt, ân xá, … Đến thời Lê
Thái Tơng đã xây dựng những nguyên tắc xử các vụ án kiện cáo, hối lộ và
về những hành động giao thiệp với người nước ngồi. Đời Lê Nhân Tơng
đã ban hành 14 điều luật về quyền tư hữu ruộng đất. Và đỉnh cao của quá
trình xây dựng hệ thống luật pháp của nhà Lê chính là việc ban hành
“Quốc triều hình luật” (còn gọi là “Bộ luật Hồng Đức” hoặc “Lê triều
hình luật”) dưới triều Lê Thánh Tơng năm 1483. Văn bản gốc của Bộ luật
3
này hiện nay khơng cịn. Bản “Quốc triều hình luật” được giữ lại cho đến
ngày nay đã được các vua thời Lê mạt bổ sung ít nhiều, ban hành năm
1777 (Cảnh Hưng thứ 38). “Quốc triều hình luật” là một bộ luật có tính
chất tổng hợp, phạm vi điều chỉnh rất rộng và được xây dựng dưới dạng
hình sự, áp dụng chế tài hình luật.
2. Bộ luật “Hồng Việt luật lệ”
Bộ Hoàng Việt luật lệ: Được soạn thảo theo quy trình chặt chẽ dưới sự
kiểm sốt của Hồng đế. Theo Đại Nam thực lục, năm 1811 Gia Long
lệnh cho triều thần biên soạn bộ luật. Nguyễn Văn Thành được đặc cử
làm Tổng tài cùng với Vũ Trinh và Trần Hựu chịu trách nhiệm trước nhà
vua về xây dựng bộ luật. Năm 1812, Gia Long viết lời Tựa mở đầu bộ
luật, trong đó khái lược về tư tưởng và thành tựu lập pháp, chỉ rõ yêu cầu
cấp thiết của việc ban hành bộ luật đồng thời khẳng định ý nghĩa của pháp
luật trong thực tiễn. Bộ luật được soạn xong và lần đầu tiên được khắc in
tại Trung Quốc. Năm 1815, bộ luật được in thành sách ban hành trên
phạm vi toàn quốc. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, một bộ luật thống
nhất từ Đàng Trong đến Đàng Ngoài được ban hành.
II. So sánh điểm giống và khác nhau trong chế độ hơn
nhân và gia đình giữa “Quốc triều hình luật” và
“Hồng Việt luật lệ”
1. Điểm giống nhau
Cả hai bộ luật đều có sự tiến bộ so với những bộ luật trước song cũng
có những hạn chế trong điều luật về chế định hơn nhân – gia đình. Trước
hết thể hiện ở việc cấm hành vi kết hôn cùng huyết thống (Quốc triều
hình luật – điều 319; Hồng Việt luật lệ - điều 100 – 102). Tiếp đến là quy
định về hành vi lợi dụng chức quyền để ức hiếp và ép buộc trong hơn
nhân. Những hành vi đó trong cả hai bộ luật đều bị xử phạt theo hình
thức khác nhau: Quốc triều hình luật thì xử phạt, biếm hay đồ… (điều
4
338); trong Hồng Việt luật lệ có thể bị xử treo cổ (điều 105). Điểm giống
nhau thứ ba chính là cấm phụ nữ phạm tội chạy trốn, cụ thể trong Quốc
triều hình luật (điều 339); Hồng Việt luật lệ (điều 104). Trong bộ Quốc
triều hình luật – điều 316, 323 và Hoàng Việt luật lệ - điều 103, 183 đều
cấm sự lạm dụng quyền thế của các quan để kết hôn với những mức
xử phạt khác nhau tuỳ vào mức độ vi phạm. Ở cả hai bộ luật này còn cấm
kết hôn khi ông, bà, cha, mẹ đang bị giam cầm, tù tội. Điểm giống tiếp
theo của hai bộ luật này chính là cấm kết hơn khi gia đình có tang. Điều
2 trong “Quốc triều hình luật”: bất hiếu là… có tang cha mẹ mà lấy vợ,
lầy chồng. Hay điều 317: người nào đang có tang cha mẹ hoặc tang chồng
mà lại lấy chồng hoặc cưới vợ thì bị xử tội đồ, người khác biết mà vẫn kết
hơn thì xử biếm ba tư và đôi vợ chồng mới cưới phải chia lìa. Cịn trong
Hồng Việt luật lệ, nếu kết hơn khi có tang cha mẹ hoặc tang chồng, chủ
hơn bị phạt 100 trượng (tang 27 tháng); nếu tang ông bà, chú, bác, anh em
mà cưới gả phạt 80 trượng (tang 12 tháng), khơng phải li dị.
Ngồi những quy định về chế độ hơn nhân như trên, Quốc triều hình
luật và Hồng Việt luật lệ cịn có một số điểm giống nhau trong quy định
về nghĩa vụ của con cháu. Trong hai bộ luật này đều quy định rõ con
cháu không được trái lời dạy bảo của ông bà, cha mẹ, có nghĩa vụ phụng
dưỡng, tơn kính bề trên, khơng được kiện cáo, có nghĩa vụ che dấu tội
cho ơng bà cha mẹ. (Quốc triều hình luật – điều 506, 551; Hoàng Việt luật
lệ - điều 31, 35, 37, 274).
Từ những điểm tương đồng trong chế độ hôn nhân – gia đình của hai
bộ luật trên ta có thể thấy ưu điểm là có những quy định mang tính nhân
văn và còn lưu truyền đến ngày nay như con cháu phải hiếu thảo với ông
bà, bố mẹ, thờ cúng tổ tiên,… Song vẫn còn nhiều hạn chế như chưa phân
biệt rõ ràng thành những ngành luật cụ thể, tât cả các vi phạm trong xã
hội đều bị xem là tội phạm.
5
2. Điểm khác nhau
2.1.
Trong hơn nhân
a) Kết hơn
Quốc triều hình luật
6
Hồng Việt luật lệ
Điều kiện
Kết hơn phải có sự đồng ý của Ngoài điều kiện quan trọng là
hai bên cha mẹ, xuất phát từ
sự ưng thuận của gia đình thì ý
quyền lợi của gia đình, dịng họ chí của người kết hôn cũng
được tôn trọng trong một số
trường hợp nhất định. Ngồi ra,
Hồng Việt luật lệ cịn có quy
định cấm cha mẹ hứa hơn cho
con cái khi đang cịn là bào thai.
Độ tuổi
Khơng có điều khoản quy định Kết hơn khi tuổi còn quá nhỏ sẽ
cụ thể, để cho phong tục tập bị cấm. Không quy định rõ về
quán điều chỉnh.
độ tuổi nhưng bộ luật cũng có
nhưng hạn chế việc “già trẻ so
le” lấy nhau. (Điều 92 lệ 2)
Các trường
hợp cấm
kết hơn
- Cấm anh lấy vợ gố của em,
em lấy vợ gố của anh, trị lấy
vợ gố của thầy (điều 324).
Cấm con của quan trấn giữ biên
ải kết hôn với con của tù
trưởng địa phương (điều 334).
Cấm các quan, thuộc lại và con
cháu các quan kết hôn với đàn
bà con gái làm nghề hát xướng,
đã kết hơn thì đều phải li dị
- Cấm kết hôn khi mất trật tự
thê thiếp, phàm đem thê làm
thiếp phạt 100 trượng, vợ cả
còn sống mà đem vợ lẽ làm vợ
cả phạt 90 trượng sửa lại cho
đúng, đã có vợ cả mà cưới
người khác về làm vợ cả thì xử
90 trượng buộc phải li dị (điều
96). Cấm nơ tì lấy dân tự do
(điều 107). Cấm sư nam, đạo sĩ
(điều 323).
- Trong thời gian để tang cha,
mẹ hoặc tang chồng thì cấm
khơng được kết hơn (điều 317),
nhằm giữ đạo hiếu của con cái
với cha mẹ, chữ “ tiết” của vợ
với chồng. Cấm kết hôn khi
ông bà cha mẹ đang bị giam
cầm tù tội (điều 318), đề cao
chữ hiếu của con cái với ông bà
cha mẹ.
kết hôn (điều 106), tăng đạo
cưới thê thiếp phạt 80 trượng,
buộc phải hồi tục, chủ hôn nhà
gái đồng tội, bắt li dị. Cấm lừa
dối trong hôn nhân (điều 94,
95). Cấm mệnh phụ phu nhân
cải giá (điều 98), nếu mệnh phụ
phu nhân mà chồng chết, tuy
mãn tang mà tái giá phạt 80
trượng, truy thu bằng sắc vua
khen trước đây, phải bắt li dị.
- Vi phạm nhưng hôn nhân
được chấp nhận sau khi chịu
chế tài (điều 94, 95). Kết hơn
khi có tang cha, mẹ hoặc tang
chồng thì chủ hôn 100 trượng,
nếu tang ông bà, chú bác, anh
em mà cưới gả thì phạt 80
trượng khơng phải li dị. Kết hôn
khi ông bà cha mẹ đang bị giam
cầm tù tội, cháu con tự ý phạt
80 trượng, nếu cưới gả làm
thiếp phạt 60 trượng, nếu ông
bà cha mẹ cho phép thì khơng
được tiệc tùng kéo dài nếu trái
xử 80 trượng.
Hình thức,
thủ tục:
+ Đính
hơn:
7
Các quy định trong bộ luật cho
thấy cuộc hơn nhân chỉ có giá
trị pháp lí từ sau lễ đính hơn
(Điều 315). Tuy nhiên, nếu
trong thời gian từ lễ đính hơn
tới lễ thành hơn mà một trong
hai bên bị ác tật hay phạm tội
thì bên kia có quyền từ hơn.
Quy định sau lễ đính hơn phải
có “hơn thư” hoặc đã trao nhận
Lễ nạp chưng thì hơn nhân mới
có giá trị pháp luật, hứa gả có
văn bản mà đổi ý phạt chủ hơn
50 roi, nhà gái đã nhận đồ sính
lễ mà thay đổi cũng xử như vậy
(điều 94).
+ Lễ cưới:
Cuộc hơn nhân có giá trị thực
tế sau lễ thành hôn, bô luật
không quy định thủ tục thành
hôn.
Không quy định nghi thức lễ
cưới mà cho phép căn cứ vào lễ
nghi truyền thống, quy định
thời hạn tối đa giữa lễ đính hơn
và lễ cưới là 5 năm,…
b) Chấm dứt hơn nhân
8
Quốc triều hình luật
Hồng Việt luật lệ
Các trường
hợp
Hơn nhân chấm dứt khi xảy ra
một trong 2 trường hợp:do một
bên vợ hoặc chồng chết trước,
do ly hôn.
Ghi nhận 3 nguyên cớ chấm dứt
hôn nhân: Do vi phạm những
điều luật cấm kết hôn hoặc kết
hôn bị lừa dối, nhầm lẫn; do
một người bị chết và do li hôn.
Thủ tục li
hôn
Hai bên vợ chồng tự viết giấy
ly hơn; hai bên cùng kí; viết
chữ giáp lai; mỗi người giữ một
bản; chia tay.
Việc li hơn đều phải trình lên
quan ti, khơng được tự tiện, hai
bên có thể làm “tự ước” hoặc
“văn thư” làm bằng.
Hậu quả
sau khi li
hôn
2.2.
Quan hệ nhân thân giữa vợ và
chồng hồn tồn chấm dứt, hai
bên đều có quyền kết hơn với
người khác mà không bị pháp
luật ngăn cấm.Vấn đề phân
chia tài sản và con cái sau li
hôn không được quy định trong
bộ luật.
Quan hệ nhân thân giữa vợ và
chồng hoàn tồn chấm dứt,
người vợ trở về gia đình cha mẹ
đẻ, vợ hoặc chồng có thể tái
hơn, con cái chủ yếu sống với
cha, luật không quy định con
cái sống với mẹ. Trường hợp vợ
có lỗi thì mất mọi quyền về
nhân thân, tài sản, sau li hôn
nếu phạm tới cha mẹ, họ hàng,
anh em chồng cũ thì xử như
người thường.
Trong gia đình
a) Quan hệ giữa vợ - chồng
Quan hệ
nhân thân:
+ Nghĩa vụ
chung thuỷ
+ Quyền và
nghĩa vụ
của người
9
Quốc triều hình luật
Hồng Việt luật lệ
Người vợ phải tuyệt đối chung
thuỷ với chồng, nếu vi phạm sẽ
bị li hơn, chịu hình phạt
nghiêm khắc.
Tiết hạnh chủ yếu quy định với
người vợ, chồng có quyền gả
bán nếu vợ mắc tội thông gian
(điều 332)…
Người chồng phải cùng chung Người chồng có nghĩa vụ dạy
sống,có trách nhiệm với vợ bảo, giáo dục vợ về lễ nghi thờ
con. Điều 308 dẫn rằng nếu cúng gia tiên và nguyên tắc thờ
chồng
Quan hệ tài
sản:
không phải việc quan đi xa mà
người chồng bỏ lửng vợ thì mất
vợ. Điều 309 nếu chồng quá
say đắm nàng hầu mà thờ ơ vợ
và nếu bị vợ thưa lên quan thì
xử tội biếm. Bên cạnh đó,
người chồng cũng phải có
nghĩa vụ cưu mang, cấp dưỡng
cho vợ con và không được
ngược đãi vợ dã man. Điều 482
quy định trừng phạt người
chồng đánh vợ bị thương.
Về phần chế định hơn nhân
khơng có một điều khoản cụ
thể nào quy định về quyền sở
hữu tài sản của vợ chồng nhưng
qua các điều luật (điều
374,375,376) ta có thể thấy Bộ
luật thừa nhận 3 loại tài
sản ruộng đất của vợ chồng
cùng song song tồn tại:
cúng tại đền miếu. Người chồng
có quyền và nghĩa vụ quản chế
vợ trong trường hợp mắc tạp
phạm không phải giam cấm.
Chồng không được bỏ vợ trong
trường hợp “Tam bất khứ”,
không nên bỏ nếu vợ phạm phải
“thất xuất”.
Không quy định về tài sản riêng
của vợ, người vợ phụ thuộc vào
chồng và gia đình nhà chồng.
Tuy nhiên, trường hợp người
chồng chết, nếu vợ là quan chức
thì được hưởng một phần lương
bổng của chồng.
- Tài sản ruộng đất của vợ,
- Tài sản ruộng đất của chồng
- Tài sản ruộng đất của vợ
chồng cùng tạo nên trong thời
kỳ hôn nhân.
b) Quan hệ giữa cha mẹ - con cái
Quốc triều hình luật
10
Hồng Việt luật lệ
Quan hệ
ni con
ni
11
Về hình thức, việc nhận con
ni phải làm văn tự giữa cha
mẹ nuôi, cha mẹ đẻ. Việc nuôi
con có hai loại là là ni con
ni thơng thường và ni con
ni để nối dõi tơng đường.
Con ni phải có nghĩa vụ với
cha mẹ nuôi như cha mẹ đẻ,
nhưng trong một số trường hợp
nếu con nuôi vi phạm nghĩa vụ
với cha mẹ ni thì bị xử phạt
nhẹ hơn con đẻ (điều 506),
“con ni thất hiếu với cha mẹ
ni thì bị xử giảm tội một bậc
so với con đẻ”.
Con nuôi gồm con lập tự, con
nghĩa tử và con nhặt được. Con
lập tự phải là con trai trong nội
tộc theo “chiêu mục tương
đương”, có quyền và nghĩa vụ
với cha mẹ ni như con đẻ, có
quyền thừa kế tài sản và có
nghĩa vụ thờ cúng tổ tiên của
cha mẹ nuôi. Con nghĩa tử có
quyền sống tại nhà cha mẹ ni,
có thể được chia gia sản nhưng
không được đưa về bản tông,
không được kiện lên quan địi
chia của cải, người trong họ
hàng khơng được phép ép buộc
con nuôi trở về bản tông để
chiếm đoạt tài sản (điều 76).
Con nhặt được trước khi nuôi
phải đến quan ti nhận lãnh,…
Nếu có cha mẹ đẻ thì phải được
cha mẹ đẻ ưng thuận. Trẻ dưới
3 tuổi nhặt nuôi có thể mang họ
cha mẹ ni nhưng khơng được
phép lập tự vì là con ngồi
huyết thống, con ni khơng có
nghĩa vụ phải mang họ của cha
mẹ nuôi.
Quan hệ giữa cha mẹ, con ni
có thể chấm dứt trong một số
trường hợp như khi cha mẹ đẻ
tuyệt tự, cha mẹ nuôi đã sinh
con trai, cha mẹ ni khơng có
con, con ni bỏ cha mẹ ni
phụ lịng ni dưỡng, con ni
khác họ làm rối loạn tông tộc,
con nuôi ăn ở bất nghĩa, vơ tình,
…
PHẦN KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu, ta có thể thấy trong chế độ hơn nhân – gia đình của
Quốc triều hình luật và Hồng Việt luật lệ có những điểm giống và khác
nhau rất rõ ràng. Nhìn chung, các triều đại phong kiến Việt Nam đều đã
nhận thấy vai trò to lớn của pháp luật, đều xem pháp luật là công cụ quan
trọng để xây dựng, tổ chức và vận hành bộ máy chính quyền, lợi ích của
nhân dân và dặc biệt là kiểm soát, nâng cao hiệu quả thực hiện quyền lực
Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ quan lại trong q trình thực
thi cơng vụ. Cả hai bộ luật đều có những ưu, nhược điểm riêng song
những điểm tiến bộ, phù hợp vẫn còn được tiếp tục sử dụng và phát huy
cho đến tận ngày nay. Hơn nhân và gia đình là một vấn đề rất quan trọng,
cần được quan tâm đặc biệt và khơng ngừng hồn thiện để từ đó có thể
xây dựng nên một xã hội bền vững, văn minh, tiến bộ.
12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam
2.
/>
/>4. file:///C:/Users/Admin/Downloads/Quoctrieuhinhluat.pdf
3.
13