Lời giới thiệu
Thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 30-7-2005, của Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ơng Đảng (khoá IX) về đổi mới, nâng cao chất lợng đào
tạo, bồi dỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh (nay là Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh); Theo
Quyết định số 100 - QĐ/TW, ngày 22-10-2007 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ơng Đảng (khoá X); Nghị định số 129/2008/NĐ-CP, ngày 17-12-2008 của
Chính phủ; Quyết định số 184-QĐ/TW, Thông báo kết luận số 181-TB/TW,
ngày 03-9-2008 của Ban Bí th Trung ơng Đảng (khoá X), Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng, ban hành,
hớng dẫn và thống nhất quản lý chơng trình đào tạo, bồi dỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở ở các trờng chính
trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng.
Thực hiện nhiệm vụ đợc giao, ngày 29-7-2009, Giám đốc Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã ra Quyết định số 1845/QĐ-HVCTHCQG về việc ban hành Chơng trình đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của
Đảng, chính quyền đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (hệ Trung cấp lý luận chính trị
- hành chính) và tổ chức viết giáo trình. Chơng trình, giáo trình này thay cho chơng trình, giáo trình Trung cấp lý luận chính trị và đợc thực hiện thống nhất ở tất
cả các trờng chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng từ ngày 01-9-2009.
Giáo trình này do các giáo s, phó giáo s, tiến sĩ, giảng viên của Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, các cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ
nghiên cứu của một số bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ơng biên soạn.
Dới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc, sự chỉ đạo của Hội đồng chỉ đạo biên
soạn chơng trình, giáo trình Học viện, Ban chủ nhiệm nghiên cứu xây dựng chơng
trình, biên soạn giáo trình gồm: TS Trần Ngọc Uẩn, chủ nhiệm; các phó chủ
nhiệm và uỷ viên là PGS.TS Nguyễn Quốc Phẩm, PGS.TS Trần Vn Phòng, TS
Nguyễn Thị Tuyết Mai, PGS .TS Lê Quý Đức.
Trong quá trình biên soạn và biên tập, khó tránh khỏi thiếu sót, chúng
tôi rất mong nhận đợc sự tham gia đóng góp ý kiến của các đồng chí.
Ban chủ nhiệm Chơng trình, giáo trình
1
Giáo trình: Những vấn đề cơ bản về Nhà nớc và pháp luật xã hội chủ
nghĩa in lần này do Viện Nhà nớc và Pháp luật, Viện Chính trị học thuộc Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn, dới sự chủ trì của
PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh, Viện trởng Viện Nhà nớc và Pháp luật.
Tập thể tác giả gồm: PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh, PGS.TS Trịnh Đức
Thảo, PGS.TSKH Phan Xuân Sơn, PGS.TS Lê Văn Hoè, TS Nguyễn Cảnh Quý,
TS Quách Sĩ Hùng, TS Trơng Thị Hồng Hà, ThS Lê Đinh Mùi.
Biên tập giáo trình này: PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh, TS Trần Ngọc Uẩn.
2
Hệ thống chính trị
và hệ thống chính trị cấp cơ sở
I. Những vấn đề chung
1. Định nghĩa hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị là một phạm trù cơ bản của khoa học chính trị. Nó là
tổng hợp những vấn đề của thực tiễn chính trị, của đời sống chính trị. Hơn nữa
những vấn đề đó không phải đợc xem xét rời rạc, lộn xộn, biệt lập mà là xem
xét trong một chỉnh thể có tính hệ thống, có hình thái phát sinh, phát triển, có
chủ thể, đối tợng, với các mối quan hệ chức năng, theo những vị trí vai trò nhất
định...
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hệ thống chính trị, phụ
thuộc vào khuynh hớng, trờng phái chính trị học khác nhau. Ví dụ: Cách tiếp
cận hình thái kinh tế - xã hội, cách tiếp cận thể chế, cách tiếp cận hệ thống,
cách tiếp cận chức năng, cách tiếp cận của chủ nghĩa hành vi
Hệ thống chính trị tác động nh một chỉnh thể trong việc tổ chức mối
quan hệ qua lại với những hệ thống khác: hệ thống kinh tế, văn hóa, sắc tộc,
tôn giáo. Ngày nay, đời sống chính trị thế giới tơng tự nh trong đời sống kinh tế
đã đặt ra yêu cầu chức năng hóa hệ thống chính trị dân tộc trong các vấn đề
liên quan đến những quan hệ với hệ thống chính trị rộng lớn hơn nh khu vực
hoặc toàn cầu.
Các nhân tố ảnh hởng đến hệ thống chính trị quốc gia là địa lý và điều
kiện kinh tế - xã hội. Ví dụ Anh, Mỹ, châu Âu... Nhật Bản, các nớc khác nhau
ở các khu vực khác nhau có những sự khác biệt nhất định trong quá trình hình
thành và tác động của các hệ thống chính trị.
Các nhân tố kinh tế - xã hội tác động rõ rệt đến quá trình chính trị. Thứ
nhất, chúng ảnh hởng đến vị trí, phân bổ quyền lực chính trị. Thứ hai tạo điều kiện
cho ổn định chính trị, xã hội. Các cuộc khủng hoảng kinh tế, giảm sút sản xuất, hạ
thấp mức sống dân c có nguy cơ đa đến sự tan rã của hệ thống chính trị.
3
Xuất phát từ các cách tiếp cận trên, chúng ta có thể định nghĩa: Hệ
thống chính trị là tổ hợp có tính chỉnh thể các thể chế chính trị (các cơ quan
quyền lực nhà nớc, các đảng chính trị các phong trào xã hội, các tổ chức chính
trị - xã hội...) đợc xây dựng trên các quyền và các chuẩn mực xã hội, phân bố
theo một kết cấu chức năng nhất định, vận hành theo những nguyên tắc, cơ chế
và quan hệ cụ thể, nhằm thực thi quyền lực chính trị.
2. Cấu trúc của hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị đợc tạo thành từ nhiều bộ phận, mỗi bộ phận đó lại
là một kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận nhỏ khác, có thể coi là các tiểu hệ
thống.
- Các thể chế chính trị (các tổ chức) - Tiểu hệ thống thể chế.
- Các quan hệ chính trị - Tiểu hệ thống quan hệ.
- Các cơ chế hoạt động - Tiểu hệ thống cơ chế.
- Các nguyên tắc vận hành - Tiểu hệ thống các nguyên tắc vận hành.
Nh vậy cấu của hệ thống chính trị gồm bốn bộ phận chủ yếu: Các tổ
chức: đây là cốt vật chất của hệ thống chính trị; các quan hệ chính trị: là bộ
phận kết nối các tổ chức và đảm bảo các vai trò, chức năng nhất định của
chúng; các cơ chế và nguyên tắc vận hành: đảm bảo cho hệ thống chính trị vận
hành thông suốt và đúng đắn.
3. Một số đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam
Hệ thống chính trị nớc ta tất yếu vừa mang tính phổ biến vừa mang tính
đặc thù. Do đó, về cơ bản đợc tổ chức gần giống nh hệ thống chính trị nhiều nớc trên thế giới. Mặt khác, hệ thống chính trị Việt Nam đợc tổ chức và vận
hành trong một điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và môi trờng văn hóa chính trị
đặc thù. Chính vì vậy hệ thống chính trị nớc ta có những đặc điểm riêng.
Thứ nhất, hệ thống chính trị nớc ta do duy nhất một Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo. Tính đặc thù này đợc quy định bởi vai trò, vị trí, khả năng lãnh
đạo, uy tín lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đến nay
4
trong quá trình tìm đờng cứu nớc, giải phóng dân tộc, chống ách thực dân,
thống nhất đất nớc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đổi mới xã hội...
Thứ hai, hệ thống chính trị nớc ta về bản chất là hệ thống chính trị xã hội
chủ nghĩa, mặc dù đang trong quá trình đổi mới, hoàn thiện nhng ảnh hởng của
cơ chế tập trung, bao cấp còn khá nặng nề. Những ảnh hởng của cơ chế tập
trung, bao cấp lại đợc củng cố thêm bởi tổ chức chiến đấu, chiến tranh, kháng
chiến. Những thói quen xử lý công việc, quản lý xã hội, ứng xử theo thời chiến
vẫn còn ảnh hởng khá đậm nét trong các thế hệ cán bộ, đặc biệt là thế hệ trởng
thành trong chiến tranh.
Thứ ba, nền hành chính nhà nớc, một bộ phận quan trọng của nhà nớc ta
còn rất non trẻ, lại hầu nh không đợc kế thừa gì từ quá khứ, (chế độ thực dân
phong kiến) bị ảnh hởng nặng của mô hình tập trung quan liêu cao độ, nhng phải
thực hiện một loạt nhiệm vụ lịch sử mới mẻ và to lớn. Đó là, đa nớc ta từ một nớc
nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế
độ t bản chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, xây dựng
một nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, nhà nớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, hội nhập quốc tế; rút ngắn khoảng cách phát
triển với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Những đặc điểm này vừa quy định kết cấu, tổ chức, vận hành và các mối
quan hệ vừa cho thấy những khó khăn, thách thức mà chúng ta phải giải quyết...
vừa đặt ra những yêu cầu đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị nớc ta.
4. Cấu trúc của hệ thống chính trị nớc ta
a. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nớc ta
Hệ thống chính trị nớc ta về tổ chức bộ máy bao gồm Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nớc, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân (các
tổ chức chính trị - xã hội) nh: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là hạt nhân và lãnh đạo hệ thống chính trị.
5
- Nhà nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm Quốc hội, Chủ
tịch nớc, Chính phủ, hệ thống t pháp (Tòa án và Viện Kiểm sát nhân dân) và
chính quyền các địa phơng.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
Nhà nớc cao nhất của nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội nớc ta có chức năng: lập pháp; quyết định những vấn đề xã hội,
quốc phòng an ninh của đất nớc, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt
động của bộ máy Nhà nớc, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quốc
hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nớc.
Chủ tịch nớc là ngời đứng đầu Nhà nớc, thay mặt nớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nớc do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nớc chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trớc Quốc hội.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nớc cao nhất của nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị kinh
tế, văn hóa, xã hội quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nớc. Chính phủ
và Thủ tớng Chính phủ chịu trách nhiệm trớc Quốc hội, Uỷ ban Thờng vụ Quốc
hội và Chủ tịch nớc phải báo cáo công tác trớc Quốc hội, Uỷ ban Thờng vụ
Quốc hội và Chủ tịch nớc.
Nhân dân các địa phơng bầu ra Hội đồng nhân dân cấp mình. Hội đồng
nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nớc ở địa phơng.
Hội đồng nhân dân bầu ra Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban nhân dân là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính nhà nớc ở địa phơng,
chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà
nớc cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân (Hiến pháp nớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 (sửa đổi), Điều 123).
Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân có chức năng, nhiệm vụ là
bảo vệ Hiến pháp, pháp luật của Nhà nớc ta. Để thực hiện nhiệm vụ đó, các cơ
6
quan này phải thực hiện một số nhiệm vụ nh điều tra, tố tụng, xét xử, thi hành
án... Hệ thống tòa án ở nớc ta bao gồm: Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án
nhân dân địa phơng, các tòa án quân sự và các tòa án khác do luật định. Đó là
những cơ quan xét xử của nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quy định thành lập tòa án đặc
biệt. Tòa án xét xử công khai. Các thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử chỉ tuân
theo pháp luật.
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động t pháp, các Viện Kiểm sát nhân dân địa phơng, các Viện Kiểm sát
quân sự, thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động t pháp trong phạm
vi trách nhiệm do luật định.
ở nớc ta, quyền lực nhà nớc tập trung vào Quốc hội (cơ quan đại biểu cao
nhất, cơ quan quyền lực nhà nớc cao nhất). Chủ tịch nớc và các cơ quan khác
nh Chính phủ, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát đều đợc Quốc hội cử ra, chịu
trách nhiệm trớc Quốc hội và báo cáo công tác trớc Quốc hội. Chính phủ, còn
là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Mặc dù quyền lực nhà nớc là tập trung, thống nhất không thể phân chia,
nhng có phân công, phân nhiệm rõ ràng cho các cơ quan nhà nớc trong việc
thực thi các quyền lập pháp, hành pháp, t pháp.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, thành viên
của Mặt trận là một bộ phận của hệ thống chính trị.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí nguyện vọng, tập hợp khối đại
đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tham gia công tác
bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, xây dựng chủ trơng, chính sách
pháp luật, vận động nhân dân thực hiện đờng lối chủ trơng của Đảng, pháp luật
của Nhà nớc, thực hiện giám sát, phản biện hoạt động các cơ quan nhà nớc, đại
biểu dân cử, cán bộ, công chức, đảng viên, giải quyết những mâu thuẫn trong
nội bộ nhân dân.
7
b. Các quan hệ chính trị
- Quan hệ giữa ngời có chủ quyền và ngời đợc ủy quyền
Trong hệ thống chính trị nớc ta, công dân Việt Nam là ngời có chủ
quyền nhà nớc. Công dân Việt Nam thực hiện sự ủy quyền (bầu c dân chủ: tự
do, phổ thông, trực tiếp và kín) để bầu ra các cơ quan quyền lực nhà nớc và có
thể bãi miễn các cơ quan đó. Các cơ quan quyền lực nhà nớc thay mặt nhân dân
thực thi quyền lực nhà nớc, thực chất là hiện thực hóa quyền, ý chí và lợi ích
của nhân dân.
Quyền lực chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam về thực chất là quyền
lực do đảng viên ủy quyền tạo thành. Các tổ chức đảng từ Trung ơng đến cơ sở
đều thay mặt đảng viên, mà cơ quan cao nhất là Đại hội đại biểu toàn quốc thực
hiện quyền lực chính trị, thực hiện sự lãnh đạo nhà nớc và xã hội.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là các cơ quan đại diện
cho quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên hội viên, là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, vừa tham gia vào đời sống chính trị của đất nớc, vừa
thực hiện chức năng xã hội đối với thành viên và hội viên của mình.
- Quan hệ theo chiều ngang
Trong hệ thống chính trị nớc ta, các quan hệ chính trị đợc xác lập do một
cơ chế chủ đạo (và cũng là quan hệ chủ đạo). Đảng lãnh đạo, nhân dân làm
chủ, Nhà nớc quản lý.
Trong các mối quan hệ này, sự lãnh đạo của Đảng đợc xác định bằng các
phơng thức chủ yếu sau:
+ Lãnh đạo bằng cơng lĩnh, đờng lối, chủ trơng, thông qua các nghị
quyết của các tổ chức Đảng từ Nghị quyết Đại hội Đảng đến nghị quyết chi bộ cơ
sở. Đờng lối cơng lĩnh của Đảng đợc thể chế hóa cụ thể hóa trong Hiến pháp và
pháp luật trong hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nớc...
+ Lãnh đạo bằng giáo dục, tuyên truyền vận động nêu gơng.
+ Lãnh đạo bằng công tác tổ chức và cán bộ.
+ Lãnh đạo bằng công tác kiểm tra.
8
Nhân dân làm chủ, trớc hết đợc xác định ở địa vị chủ thể quyền lực Nhà
nớc. Chỉ nhân dân mới có chủ quyền đối với quyền lực nhà nớc. Nhng nhân
dân ủy quyền cho các đại biểu của mình và giám sát đại biểu đó trong quá trình
thực thi quyền lực nhà nớc.
Nhân dân còn làm chủ bằng các hình thức trực tiếp và gián tiếp (thông
qua các đại biểu, các cơ quan dân cử và các đoàn thể của dân). Ngày nay quyền
làm chủ của nhân dân ở nớc ta không chỉ đợc đảm bảo bằng Hiến pháp, pháp
luật, mà còn bằng hệ thống truyền thông, các phơng tiện thông tin đại chúng,
các cuộc vận động, thông qua thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, thực hiện dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, thông qua vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân.
Nhà nớc quản lý xã hội trớc hết bằng hệ thống quy phạm pháp luật, bằng
hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nớc từ các bộ đến các cơ sở, trong đó không
loại trừ các biện pháp cỡng chế để đảm bảo thực hiện sự nghiêm minh của pháp
luật. Nhà nớc thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội, quản lý theo ngành hoặc lãnh thổ theo cấp vĩ mô hoặc vi mô. Nhà nớc thực
hiện sự quản lý bằng cả chính sách, các công cụ đòn bẩy khác... Mục tiêu của
quản lý Nhà nớc là phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, đảm bảo cho nhân dân đợc làm tất cả những gì
mà pháp luật không cấm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh
tế, nhằm phát triển nhanh và mạnh mẽ lực lợng sản xuất của đất nớc.
Quan hệ giữa Nhà nớc với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là quan hệ phối
hợp hành động, đợc thực hiện theo Quy chế phối hợp công tác do ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cơ quan hữu quan ở từng cấp ban ngành.
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là ngời lãnh đạo Mặt trận vừa là thành
viên của Mặt trận. Vì vậy quan hệ giữa Đảng và Mặt trận Tổ quốc vừa là quan hệ
lãnh đạo vừa là quan hệ hiệp thơng dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động.
Các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong khi tuân theo điều
lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức
mình.
9
- Quan hệ dọc từ Trung ơng đến cơ sở
Quan hệ giữa Trung ơng địa phơng và cơ sở của các tổ chức trong hệ
thống chính trị nớc ta đợc tổ chức theo cấp hành chính 4 cấp. Trong đó cấp dới
phải phục tùng cấp trên. Trong mối quan hệ phân cấp, bao giới cũng đi kèm với
phân quyền nhất định, nhằm đảm bảo cho cấp dới vừa đại diện cho lợi ích cấp
trên và cả nớc, đồng thời phát huy đợc sự năng động sáng tạo của địa phơng và
cơ sở.
- Quan hệ bên trong và bên ngoài hệ thống chính trị
Quan hệ giữa hai hệ thống chính trị là quan hệ của từng tổ chức cấu
thành hệ thống chính trị này với những bộ phận tơng ứng của một hệ thống
chính trị khác. Tuy vậy, cũng cần khẳng định rằng, mối quan hệ giữa các nhà
nớc là quan trọng nhất. Trong mối quan hệ này, vấn đề đặt ra là trong lúc thừa
nhận chủ quyền quốc gia là cơ bản trong quan hệ quốc tế, vẫn chủ động và tích
cực hội nhập, vừa bảo vệ chủ quyền quốc gia vừa cam kết thực hiện các công ớc, các thỏa thuận quốc tế.
c. Các nguyên tắc và cơ chế vận hành
- Các nguyên tắc
+ Quyền lực nhà nớc thuộc về nhân dân.
Điều 2 Hiến pháp 1992 (sửa đổi) ghi: Nhà nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực
nhà nớc thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Chủ quyền nhà nớc thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện chủ quyền ấy
bằng cách bầu ra các cơ quan quyền lực nh Quốc hội, Hội đồng nhân dân...
Những cơ quan này thay mặt nhân dân thực thi quyền lực nhà nớc. ở nớc ta các
đại biểu của dân đợc ủy quyền theo một thời hạn nhất định (nhiệm kỳ).
+ Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nớc và
xã hội.
10
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ. Riêng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với t
cách là một bộ phận của hệ thống chính trị, Mặt trận Tổ quốc vừa phải tuân thủ
nguyên tắc tập trung dân chủ vừa thực hiện nguyên tắc tự nguyện, hiệp thơng
dân chủ, thống nhất và phối hợp hành động.
+ Nguyên tắc quyền lực nhà nớc thống nhất có phân công phối hợp giữa
các cơ quan nhà nớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, t
pháp; thực hiện sự phân cấp, nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phơng, cơ sở...
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Các cơ chế vận hành
+ Cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nớc quản lý, nhân dân làm chủ.
+ Cơ chế mệnh lệnh hành chính.
+ Cơ chế thể chế (xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống các tổ chức
của hệ thống chính trị).
+ Cơ chế t vấn: giáo dục, thông tin tuyên truyền, cổ động. Mục đích là
làm thay đổi nhận thức, để thay dổi hành vi nhân dân theo định hớng chính trị
nhất định.
+ Cơ chế kiểm soát quyền lực.
Hệ thống chính trị nớc ta có hai hệ thống kiểm soát quyền lực: bên trong
Nhà nớc, nh giám sát của Quốc hội, các Hội đồng nhân dân, Thanh tra Chính
phủ, Kiểm toán Nhà nớc, Thanh tra nhân dân. Một hệ thống bên ngoài Nhà nớc, nh kiểm tra đảng, giám sát phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân, d luận xã hội, các phơng tiện truyền thông, quyền khiếu nại tố cáo
của nhân dân.
Các cơ chế vận hành có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi một loại tổ chức
trong hệ thống chính trị tùy theo chức năng, nhiệm vụ, phơng thức tổ chức và
hoạt động để sử dụng và kết hợp các cơ chế sao cho quá trình thực thi quyền
lực chính trị có hiệu lực và hiệu quả.
11
5. Khái quát thực trạng hoạt động của hệ thống chính trị nớc ta
Hệ thống chính trị nớc ta đã tỏ rõ tính u việt của nó trong suốt hai cuộc
kháng chiến, đã tập trung nguồn lực cao độ của đất nớc phục vụ cho tiền tuyến
với tinh thần tất cả để chiến thắng. Hệ thống chính trị đã động viên sự hi sinh
vô bờ bến của nhân dân cho thắng lợi của cách mạng, tạo đợc những điều kiện
cần thiết để kết hợp đợc sức mạnh của dân tộc và thời đại, đánh thắng hai đế
quốc to là Pháp và Mỹ, hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc trên cả nớc,
thống nhất Tổ quốc đa cả nớc cùng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Sau chiến tranh, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhiều thiếu
sót, yếu kém của hệ thống chính trị, đất nớc rơi vào cuộc khủng hoảng. Nhng
chúng ta đã đứng vững đợc, vợt qua khủng hoảng đa đất nớc phát triển lên những
bớc mới, đạt đợc nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Bên cạnh những thành tựu mà nguyên nhân gắn liền với hoạt động của hệ
thống chính trị, thì hệ thống chính trị nớc ta còn bộc lộ một số yếu kém nh:
- Về cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nớc quản lý. Cơ chế
này bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc và xã hội. Tuy vậy, vẫn
còn tình trạng Đảng bao biện làm thay, cơ quan nhà nớc thụ động chờ chủ trơng, chỉ thị, hớng dẫn của Đảng; bộ máy chồng chéo, trùng lắp, hiệu quả hoạt
động còn thấp.
- Vận dụng cha tốt các phơng thức thực thi quyền lực chính trị. Thông thờng nhiều nơi thờng chú ý vận dụng một loại cơ chế mà ít phối hợp các cơ
chế.
- Cha thực hiện đúng các nguyên tắc hoạt động của hệ thống chính trị.
Nguyên tắc chủ quyền nhà nớc thuộc về nhân dân, trên thực tế cha thực
hiện đầy đủ, còn có những hạn chế. Điều này xảy ra vì chúng ta ch a có cơ
chế thích đáng để giám sát quyền lực nói chung, cơ chế cho dân giám sát
nói riêng. Vì vậy, mặc dù đợc nhân dân ủy quyền nhng nhiều cơ quan công
quyền, cá nhân "có chức có quyền" lại lạm quyền, lộng quyền, sử dụng
quyền lực để ức hiếp quần chúng.
12
Cha vận dụng đúng đắn nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhân dân, cơ
sở có khuynh hớng nhấn mạnh "dân chủ", cán bộ có chức có quyền, cấp
trên muốn nhấn mạnh "tập trung". Có nơi nguyên tắc này đợc vận dụng tùy
tiện.
Còn quan niệm giản đơn về quyền lực thống nhất có phân công, phân
nhiệm rành mạch, cụ thể. Chúng ta cần nhấn mạnh tính thống nhất của
quyền lực Nhà nớc, nhng lại quá chú ý tìm sự thống nhất đó ở một tổ chức
duy nhất là Quốc hội, biến Quốc hội từ cơ quan quyền lực nhà nớc cao nhất
thành cơ quan điều hành nhà nớc cao nhất.
Cần phải khẳng định rằng những yếu kém của hệ thống chính trị ở nớc ta
là do những nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Những yếu kém của Đảng, đợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X chỉ rõ:
- Việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trơng, chính sách của Đảng cha
tốt, kỷ luật, kỷ cơng cha nghiêm.
- Một số quan điểm chủ trơng cha rõ; cha có sự nhận thức thống nhất và
cha đợc thông suốt ở các cấp các ngành.
- Cải cách hành chính tiến hành chậm, thiếu kiên quyết, hiệu quả thấp.
- Công tác t tởng lý luận, công tác tổ chức cán bộ có nhiều yếu kém,
bất cập.
II. Hệ THốNG CHíNH TRị CấP CƠ Sở
1. Cấp cơ sở trong hệ thống chính trị 4 cấp của nớc ta và những đặc
điểm của hệ thống chính trị cấp cơ sở
Theo quy định tại điều 118, Hiến pháp 1992 các cấp hành chính nớc ta đợc phân định nh sau:
- Nớc chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng.
- Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; thành phố thuộc
tỉnh chia thành quận, huyện và thị xã.
13
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phờng, xã; quận chia thành phờng.
Nớc ta hiện nay có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng, với 594 đơn
vị hành chính cấp huyện; 10999 đơn vị hành chính cấp cơ sở, trong đó có 614
thị xã, 919 xã, 1276 phờng1. Nh vậy cấp cơ sở (hay còn gọi là cấp xã) ở nớc ta
có ba loại hình tổ chức:
- Xã là loại hình cơ sở có quá trình hình thành phát triển lâu đời, có địa
giới hành chính và thành phần dân c ổn định.
- Thị trấn là trung tâm của huyện hoặc trung tâm của một cụm xã vừa có
tính chất nông thôn vừa có tính chất đô thị. Hình thành qua các thời kỳ lịch sử
khác nhau, thành phần dân c biến động hơn xã, có dân c sản xuất nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
- Phờng nằm trong đô thị, là nơi tập trung dân c cao, tham gia vào các hoạt
động kinh tế, chính trị, hành chính, khoa học nghệ thuật của các trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa lớn của vùng hoặc của toàn quốc. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật của
phờng đợc đảm bảo tốt hơn thị trấn hoặc xã, địa giới hành chính chỉ có giá trị
quản lý, không giới hạn địa bàn c trú và các hoạt động khác của dân c. Tuy có
những nét khác biệt khá lớn về đặc điểm kinh tế - xã hội, tổ chức và hoạt động của
hệ thống chính trị của ba loại hình này ở nớc ta đều tơng đối giống nhau. Do vậy,
tạo ra những đặc điểm chung của hệ thống chính trị ở cơ sở nớc ta.
Nói đến cơ sở là nói đến cấp cuối cùng trong hệ thống chính trị, hệ thống
hành chính nhà nớc. ở nớc ta, cấp xã (gồm xã, phờng, thị trấn). Hệ thống chính
trị cấp cơ sở có vị trí đặc biệt, vì đó là cấp gần dân nhất, cấp xa trung ơng nhất.
Các cấp chính quyền nh tỉnh và huyện là hai cấp trung gian nối trung ơng với
cơ sở. Trong quá trình thực thi quyền lực chính trị và quyền lực nhà nớc thì
chính quyền cấp cơ sở là cấp trực tiếp làm việc với dân, còn các cấp khác thì
chủ yếu là làm việc với hệ thống chính quyền.
Về kết cấu chính trị, xã hội và văn hóa, ở cấp cơ sở đợc coi là phức tạp
nhất. Về chính trị, ngoài hệ thống chính trị ở cơ sở hợp pháp đang công khai
1
Xem: Niên giám thống kê 1/12/2007 của Tổng cục thống kê
14
hoạt động, ở cơ sở còn có những áp lực chính trị không thành văn nh quyền lực
các dòng họ, các già làng, trởng bản, đời sống tín ngỡng. Hơn bất kỳ cấp hành
chính nào khác, ở cơ sở đan xen, đấu tranh và thỏa hiệp giữa pháp luật của Nhà
nớc, hơng ớc của làng xã, các luật tục, lệ làng và nhiều thể chế không thành
văn khác. Những yếu tố này hàng ngày tham gia vào việc chi phối, điều chỉnh
t tởng, tâm lý, hành vi của mọi ngời trong làng xã trong các quan hệ kinh tế xã hội phức tạp ở nông thôn.
Cấp cơ sở là mắt xích trong hệ thống chính trị ở nớc ta, nhng hiện nay ở
cơ sở vẫn đang tồn tại nhiều vấn đề nổi cộm, hiện tợng tiêu cực, nạn tham ô,
tham nhũng, ức hiếp nhân dân vẫn diễn ra và kéo dài, chậm đợc giải quyết,
dân chủ ở cơ sở bị vi phạm
Không ít chính quyền cấp cơ sở đã rất nỗ lực giải quyết tốt những vấn đề
bức xúc của cơ sở mình, lành mạnh hóa đời sống chính trị - xã hội. Nhng vì
thiếu một cách tiếp cận toàn diện, thiếu sự phối hợp trong tổng thể từ chiều
ngang lẫn chiều dọc của hệ thống chính trị nên những cố gắng của các cơ sở đó
không mang lại kết quả mong muốn.
2. Cấu trúc của hệ thống chính trị cấp cơ sở
a. Tổ chức bộ máy
- Tổ chức cơ sở đảng của Đảng Cộng sản Việt Nam (chi bộ cơ sở, đảng
bộ cơ sở). Tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ:
+ Chấp hành đờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc; đề ra
chủ trơng, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu
quả.
+ Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị t tởng và
tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lợng sinh
hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cờng đoàn
kết thống nhất trong Đảng; thờng xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ,
đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ
kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
15
+ Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng
và thực hiện đờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nớc.
Để thực hiện các nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng, các tổ chức đảng ở cơ sở giới
thiệu các đảng viên ứng cử vào Hội đồng nhân dân, tham gia chính quyền cơ sở,
tham gia các cơng vị lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội
- Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân.
ở nớc ta, hiện nay, chính quyền tất cả các cấp hành chính ở địa phơng,
trong đó có cấp cơ sở gồm Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
+ Hội đồng nhân dân.
Chơng IX, Hiến pháp năm 1992 quy định: Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực nhà nớc ở địa phơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, do nhân dân địa phơng bầu ra, chịu trách nhiệm trớc nhân
dân địa phơng và cơ quan nhà nớc cấp trên. Căn cứ vào Hiến pháp, pháp luật,
văn bản của cơ quan nhà nớc cấp trên, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về các
biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phơng;
về phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; về quốc phòng, an ninh ở địa phơng;
về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi
nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nớc.
Hội đồng nhân dân cấp xã có từ 19 đến 25 đại biểu tuỳ theo quy mô dân số.
Đại biểu Hội đồng nhân dân là ngời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
nhân dân ở địa phơng; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử
tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của
Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn
đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
16
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án
nhân dân, Viện trởng Viện kiểm sát nhân dân và thủ trởng các cơ quan thuộc
Uỷ ban nhân dân. Ngời bị chất vấn phải trả lời trớc Hội đồng nhân dân trong
thời hạn do luật định.
+ Uỷ ban nhân dân.
"Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu, là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nớc ở địa phơng, chịu trách
nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nớc cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân"1.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nớc cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm đảm bảo thực hiện các chủ trơng, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nớc, cũng nh đảm bảo thực hiện các biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố an ninh quốc phòng và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân cấp cơ sở là một bộ phận hợp thành quyền lực nhà nớc ở địa
phơng, thực hiện chức năng quản lý nhà nớc ở địa phơng, đảm bảo sự quản lý
thống nhất của bộ máy hành chính từ trung ơng đến cơ sở. Tuy do Hội đồng
nhân dân bầu ra, nhng Uỷ ban nhân dân cấp cơ sở có tính độc lập tơng đối với
Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân không phải là cấp trên của uỷ ban
nhân dân. Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền riêng đợc pháp luật quy định. Bộ
máy của Uỷ ban nhân dân xã, phờng có từ 3 đến 5 thành viên, gồm 01 chủ tịch,
02 phó chủ tịch, 01 uỷ viên quân sự, 01 uỷ viên công an.
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
Các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở gồm có: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội cựu chiến
binh, Công đoàn (ở nông thôn là tổ chức mới đợc thành lập).
1
Điều 123 Hiến pháp 1992; Điều 2 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa
đổi năm 2003)
17
Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ngời đứng đầu các đoàn thể nhân
dân ở cơ sở đợc mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân và các hội nghị Uỷ
ban nhân dân; đợc thông báo tình hình mọi mặt của địa phơng và có quyền kiến
nghị với chính quyền cơ sở về phát triển kinh tế - xã hội về xây dựng Đảng và
chính quyền.
b. Quan hệ chính trị, các cơ chế và nguyên tắc hoạt động của hệ thống chính
trị cấp cơ sở
Đảng uỷ là ngời thay mặt đảng bộ cơ sở lãnh đạo toàn diện bằng các nghị
quyết, định hớng lựa chọn các nhiệm vụ trọng tâm, lựa chọn nhân sự và kiểm
tra giám sát quá trình triển khai thực hiện của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân. Mặt khác Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân chủ động đề xuất với
Đảng uỷ phơng hớng nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội của địa phơng, kế hoạch đào tạo, bồi dỡng những cán bộ đủ năng lực phẩm chất giữ các
chức vụ của chính quyền. Trong quá trình thực thi quyền lực nhà nớc ở địa phơng Uỷ ban nhân dân thờng xuyên báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của đảng uỷ cơ
sở.
Thông qua công tác bầu cử, nhân dân (cử tri) bầu ra các đại biểu của Hội
đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân bầu ra Uỷ ban nhân dân, trong đó Chủ tịch
và nhiều thành viên khác của ủy ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thờng xuyên phối hợp làm việc với các hình thức
khác nhau để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri.
Uỷ ban nhân dân cùng Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc xây dựng quy chế
thống nhất và phối hợp hành động nhằm giải quyết những nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, ký kết các chơng trình hành động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
ở cơ sở vai trò của các cộng đồng dân c rất lớn. Mỗi cộng đồng đều bầu
lên cơ quan tự quản (trởng thôn, tổ trởng tổ dân phố). Trong các làng, thôn,
bản, ấp, tổ dân phố, còn có các ban công tác Mặt trận, các chi hội trởng của các
đoàn thể chính trị - xã hội Tổ chức đảng ở cơ sở, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân thờng xuyên nắm tình hình các làng, thôn, bản, ấp, tổ dân phố.
18
3. Thực trạng hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở
a. Ưu điểm
Là một bộ phận không tách rời của hệ thống chính trị cả nớc, hệ thống
chính trị cấp cở sở đã góp phần to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, xây dựng và đổi mới đất nớc.
Trong hai cuộc kháng chiến, hệ thống chính trị ở cơ sở đã tổ chức nhân
dân sẵn sàng hi sinh tính mạng và của cải để bảo vệ nền độc lập. Cung cấp
sức ngời, sức của với tinh thần thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất n ớc,
không chịu làm nô lệ và đã góp phần tạo nên những thắng lợi vĩ đại của dân
tộc ta. Những phong trào thi đua yêu nớc, quyết tâm thắng giặc nh "thóc
không thiếu một cân, quân không thiếu một ngời", "xe cha qua nhà không
tiếc", "đờng cày đảm đang", "mỗi ngời làm việc bằng hai vì miền Nam ruột
thịt" là những minh chứng hùng hồn cho hiệu lực, hiệu quả của ph ơng thức
tổ chức và vận hành của hệ thống chính trị ở cơ sở trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc.
Trong công cuộc xây dựng đất nớc sau chiến tranh, hệ thống chính trị ở
cơ sở cũng tỏ ra là địa bàn phản ảnh kịp thời và đầy đủ quyền và lợi ích chính
đáng của nhân dân, nhiều chủ trơng chính sách mang tính đột phá của Đảng
và Nhà nớc ta đều xuất phát từ thực tiễn ở cơ sở, đáp ứng những đòi hỏi từ cơ
sở, nh "khoán sản phẩm", "sản xuất bung ra", "điện đờng trờng trạm", cánh
đồng 50 triệu đồng/ha", trồng rừng, nuôi tôm, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây
trồng, giúp nhau xoá đói giảm nghèo. Cũng chính xuất phát từ tình hình và
đòi hỏi của cơ sở, Đảng và Nhà nớc ta đã xây dựng và thực hiện một chủ trơng lớn, mang tính đột phá là thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, cho đến
nay, Quy chế này đã góp phần to lớn trong việc củng cố, xây dựng và đổi mới
hệ thống chính trị mà đã thành Pháp lệnh, luật hoá các sinh hoạt dân chủ ở
cơ sở.
b. Khuyết điểm
Tuy vậy hệ thống chính trị ở cơ sở cũng còn nhiều khuyết điểm, nhiều
hạn chế cần giải quyết.
19
Trớc hết chúng ta cần thấy rằng việc duy trì quá lâu mô hình tổ chức và
vận hành hệ thống chính trị ở cơ sở theo cơ chế tập trung bao cấp vốn rất có tác
dụng trong thời kỳ chiến tranh, nhng lại là trở ngại trong thời kỳ hoà bình xây
dựng và phát triển kinh tế.
Bộ máy của hệ thống chính trị cấp cơ sở còn cồng kềnh, có xu hớng quan
liêu hoá, xa dân ngay tại cơ sở. Một mặt, bộ máy của hệ thống chính trị ở cơ sở
tuy quy mô nhỏ hơn các cấp trên, nhng cơ cấu không khác gì các cấp trên (chỉ
thiếu bộ máy toà án). Mặt khác, bộ máy của hệ thống chính trị ở cơ sở đợc tổ
chức giống nhau cho tất cả các loại hình cơ sở: xã phờng, thị trấn, vùng đồng
bằng và vùng núi, vùng các tộc ngời thiểu số. Trong lúc đó đặc điểm thực thi
quyền lực chính trị và quyền lực nhà nớc ở các địa bàn này lại không hoàn toàn
giống nhau.
Phân cấp, phân quyền trong tổ chức bộ máy cha tốt. Tuy các cơ sở rất
khác nhau nhng chức năng nhiệm vụ của các chức danh, các tổ chức hoàn toàn
giống nhau từ các địa bàn cho đến các cấp địa phơng. Vì vậy, trong quá trình
hoạt động chính quyền cơ sở rất bị động, lúng túng từ việc ra các quyết định
đến việc bố trí nhân sự. Tình trạng phân cấp phân quyền không rõ lại là nguyên
nhân để cán bộ cơ sở lạm quyền, lộng quyền và thụ động trong giải quyết các
vấn đề ở cơ sở.
Đội ngũ cán bộ ở cơ sở còn yếu về năng lực, trình độ học vấn; trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị còn thấp. Một bộ phận không nhỏ ít hiểu biết về
chính sách pháp luật, thiếu năng lực để giải quyết những vấn đề mới, bức xúc
đang đặt ra ở cơ sở.
Không ít cán bộ ở cơ sở, bị suy thoái đạo đức phẩm chất và lối sống, hiện
tợng tham ô, quan liêu, tham nhũng, vi phạm dân chủ xẩy ra ở nhiều nơi. Nhiều
hiện tợng nhức nhối nh xà xẻo tiền từ các dự án xoá đói giảm nghèo, bớt xén
tiền đền bù đất đai, tiền hỗ trợ cho đối tợng chính sách. Nhiều nơi tính cục bộ,
bản vị trong cán bộ còn nặng nề, gây mất đoàn kết nội bộ.
ở cơ sở, trong suốt một thời gian dài đã buông lỏng và vi phạm công tác
quản lý kinh tế - tài chính, nhất là trên các lĩnh vực đất đai, tài chính, ngân
20
sách, xây dựng cơ bản. Chuyển đổi cơ chế chính sách không đồng bộ. Một số
chính sách về nông nghiệp, nông thôn đã bất cập nhng chậm thay đổi. Bên cạnh
đó, chuyển đổi mô hình hợp tác xã cha triệt để. Chính sách xây dựng phát triển
nông thôn thiếu rõ ràng, dừng lại ở các phơng châm chung chung. Chế độ đãi
ngộ cho cán bộ cấp xã cha hợp lý, còn nhiều bất cập...
4. Những nội dung đổi mới hệ thống chính trị cấp cơ sở
a. Về tổ chức và vận hành bộ máy
Trớc hết phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng. Khắc phục tình trạng chồng chéo hoặc làm thay của tổ chức cơ sở
đảng đối với các hoạt động của chính quyền. Nâng cao chất lợng hoạt động của
hội đồng nhân dân, đổi mới hoạt động điều hành của ủy ban nhân dân.
b. Về đội ngũ cán bộ
Đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất và chuyên môn đáp ứng
đợc yêu cầu của hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay. Hoạt động của cán bộ, các
cấp cần quan tâm đến cơ sở hớng mạnh về cơ sở. Nâng cao trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ chủ chốt, đứng đầu.
c. Về quan hệ với nhân dân
Cần phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng sự đồng
thuận trong nhân dân, phát huy tính tích cực và sáng kiến của các tầng lớp nhân
dân, chăm lo bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tầng lớp nhân dân, bảo đảm công
bằng xã hội. Tôn trọng và phát huy vai trò gơng mẫu, dẫn dắt của những ngời
tiêu biểu, có uy tín trong cộng đồng, trong các tộc ngời, các tôn giáo, phát huy
tính tự quản của các cồng đồng dân c ở cơ sở.
d. Những phơng châm, nguyên tắc cơ bản đối với quá trình đổi mới hệ thống
chính trị nớc ta nói chung, hệ thống chính trị ở cơ sở nói riêng
- Phơng châm
+ Thực hiện đổi mới từng bớc vững chắc trên cơ sở đổi mới kinh tế.
21
+ Khâu mấu chốt là phân định rõ chức năng và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa Đảng, Nhà nớc và Mặt trận Tổ quốc.
+ Hớng về cơ sở, tăng cờng hiệu lực hiệu quả của hệ thống chính trị ở cơ sở.
Đổi mới hệ thống chính trị ở nớc ta cần tuân thủ những định hớng có tính
giải pháp lớn đợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001) nêu rõ và
đợc khẳng định trong Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X sau
đây:
+ Xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dới sự lãnh đạo của
Đảng.
+ Cải cách thể chế và phơng thức hoạt động của Nhà nớc. Trong đó:
Kiện toàn tổ chức, đổi mới phơng thức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Quốc hội. Trọng tâm là công tác lập pháp, xây dựng chơng trình, quy
trình làm luật, ban hành luật và hớng dẫn thi hành luật.
Xây dựng một nền hành chính nhà nớc dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, từng bớc hiện đại hóa. Quản lý nhà nớc các lĩnh vực của đời sống xã hội
bằng hệ thống luật pháp và chính sách đồng bộ, hoàn chỉnh. Định rõ chức năng
quyền hạn của các bộ theo hớng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, cung cấp dịch
vụ công. Phân công, phân cấp, nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phơng; tổ chức hợp lý Hội đồng nhân dân, kiện toàn ủy ban nhân dân và bộ máy
chính quyền cấp xã, phờng, thị trấn. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong
sạch có năng lực.
Cải cách tổ chức, nâng cao chất lợng hoạt động của các cơ quan t
pháp.
+ Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cơng, tăng cờng pháp chế.
Hoàn thiện hệ thống bầu cử, nhằm nâng cao chất lợng của đại biểu
dân cử các cấp và Quốc hội. Tăng thêm đại biểu chuyên trách của Quốc hội.
Xây dựng luật trng cầu dân ý.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở.
22
Đổi mới cơ chế vận hành của hệ thống chính trị, xác định rõ trách
nhiệm của các chủ thể chính trị trong các hoạt động chung.
Tăng cờng pháp chế.
+ Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng. Trong đó có một số nhiệm vụ cụ thể:
Giáo dục t tởng, chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ
nghĩa cá nhân.
Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ.
Xây dựng, củng cố các tổ chức, cơ sở Đảng.
Kiện toàn tổ chức, đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng.
+ Tiếp tục đổi mới phơng thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân. Trong đó cần chú ý:
Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, tham gia
các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp, văn hóa hữu
nghị, từ thiện nhân đạo... sớm ban hành luật về hội.
Tổ chức các phong trào thi đua yêu nớc gắn liền với các chơng trình
phát triển kinh tế - xã hội của cả nớc, từng địa phơng và địa bàn dân c.
Thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam.
Hớng mạnh các hoạt động về cơ sở, cộng đồng dân c và từng gia
đình.
Những định hớng có tính giải pháp này cần phải đợc thực hiện trong
điều kiện tích cực chống nạn quan liêu, tham nhũng, bảo đảm sự phát triển bền
vững nền kinh tế và thực hiện một bớc công bằng xã hội.
- Đổi mới hệ thống chính trị ở nớc ta cần phải thực hiện các mục tiêu có
tính nguyên tắc cơ bản sau:
23
+ Đổi mới hệ thống chính trị nhằm tạo điều kiện cho ổn định chính trị
phát triển kinh tế - xã hội.
+ Đổi mới hệ thống chính trị phải đảm bảo tăng cờng sự lãnh đạo của
Đảng đối với hệ thống chính trị.
+ Đổi mới hệ thống chính trị nhằm tăng cờng hiệu quả của hệ thống
chính trị theo hớng xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân.
24
Xây dựng nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của dân, do dân, vì dân
I. KHáI NIệM, ĐặC TRƯNG Và CáC YếU CầU ĐốI VớI NHà NƯớC PHáP
QUYềN Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã xác định một trong những đặc trng chủ yếu của xã hội xã hội chủ nghĩa mà chúng ta xây dựng là "có Nhà nớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản"1.Vì vậy, để đi lên chủ nghĩa xã hội cùng với việc
thực hiện các nhiệm vụ phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện
đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh; bảo đảm
vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế thế giới, Đại hội X của Đảng đã chỉ rõ yêu cầu tiếp tục xây dựng Nhà nớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nớc ta
hiện nay.
1. Khái niệm Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Quan điểm của Đảng ta về xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa là quá trình đúc kết, kế thừa, vận dụng t tởng về Nhà nớc pháp quyền
trong lịch sử t tởng nhân loại, quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ
Chí Minh về Nhà nớc, pháp luật kiểu mới và thực tiễn xây dựng Nhà nớc kiểu
mới ở nớc ta, nhất là trong những năm đổi mới vừa qua.
T tởng về Nhà nớc pháp quyền xuất hiện rất sớm trong lịch sử t tởng nhân
loại, ngay từ khi xuất hiện Nhà nớc cổ đại và đợc tiếp tục phát triển, nhất là
trong thời kỳ cách mạng t sản. T tởng về Nhà nớc pháp quyền phản ánh khát
vọng của nhân dân về một Nhà nớc bảo đảm tự do, dân chủ, nhân quyền, đối
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb.CTQG, H.2006, tr.68
25