Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà lê (thế kỷ XV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.31 KB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH
-----------***------------

NGUYỄN THỊ HỒI THU
MSSV: 0855040083

QUYỀN TƢ HỮU RUỘNG ĐẤT TRONG PHÁP LUẬT
NHÀ LÊ (THẾ KỶ XV)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Niên khóa: 2008 - 2012

Người hướng dẫn:
Th.S TRẦN QUANG TRUNG

TP.HCM – Năm 2012


MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chƣơng I: Những vấn đề lý luận về quyền tƣ hữu ruộng đất thời Lê sơ (thế kỷ
XV) .................................................................................................................................. 1
1.1. Khái quát về quyền tƣ hữu ruộng đất trong lịch sử phong kiến thời Lê sơ
(thế kỷ XV) ..................................................................................................................... 1
1.1.1. Quan niệm về quyền sở hữu và quyền tư hữu ruộng đất .............................. 1
1.1.2. Chủ thể của quyền tư hữu ruộng đất ............................................................. 4
1.1.3. Ruộng đất – đối tượng đặc biệt của quyền tư hữu ........................................ 7
1.2. Sự tác động của trạng thái kinh tế - xã hội thời Lê sơ (thế kỷ XV) đến
chính sách pháp luật về quyền tƣ hữu ruộng đất....................................................... 9
1.3. Quyền tƣ hữu ruộng đất trong lịch sử phong kiến Việt Nam (giai đoạn từ


năm 938 – 1407) ........................................................................................................... 13
Chƣơng II: Thực hiện và bảo vệ quyền tƣ hữu ruộng đất dƣới thời Lê sơ (thế
kỷ XV) - Những giá trị cần tham khảo ...................................................................... 19
2.1. Căn c

ác lập, chấm d t quyền tƣ hữu ruộng đất ......................................... 19

2.1.1. Căn c

c p qu ền tư hữu ruộng đất ........................................................ 19

2.1.2. Căn c chấm d t quyền tư hữu ruộng đất .................................................... 21
2.2. Các hình th c thực hiện quyền tƣ hữu ruộng đất ........................................... 23
2.2.1. Thực hiện quyền chiếm giữ - dụng ích ......................................................... 23
2.2.2. Thực hiện quyền định đoạt ........................................................................... 26
2.2.2.1. Thông qua các giao dịch dân sự ............................................................ 26
2.2.2.2. Để lại thừa kế ruộng đất ........................................................................ 33
2.2.3. C c trường hợp hạn chế quyền của chủ sở hữu đối với ruộng đất tư hữu ... 36
2.3. Các quy định về quản lý và bảo vệ quyền tƣ hữu ruộng đất .......................... 38
2.3.1. Quản ý nhà nước trong ĩnh vực ruộng đất.................................................. 38
2.3.2. Bảo vệ quyền tư hữu ruộng đất bằng pháp lu t hình sự .............................. 41


2.3.3. Bảo vệ quyền tư hữu ruộng đất thông qua pháp lu t tố tụng ....................... 43
2.4. Những giá trị cần tham khảo về quyền tƣ hữu ruộng đất thời Lê sơ ............ 46
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong ã hội tiền tư bản, ruộng đất à tư iệu sản uất chủ ếu, quan hệ sở hữu
đối với ruộng đất à mối quan hệ mang tính nền tảng. M c đã cho rằng, quan hệ sở
hữu đối với c c tư iệu sản uất chủ ếu, trong đó có ruộng đất chính à: “cái nền
móng thầm kín nhất của tồn bộ kết cấu xã hội, và do đó, của hình thức chính trị
của những mối quan hệ giữa cái quyền tối cao và sự phụ thuộc, tóm lại, của mọi
hình thức đặc thù nhất định của nhà nước”1. Vì v , vấn đề sở hữu ruộng đất có ý
nghĩa sống cịn đối với nền kinh tế và tồn ã hội.
Việt Nam à một nước nông nghiệp âu đời nên ịch sử ph t triển của đất nước
gắn iền với kinh tế nơng nghiệp mà cốt õi của nó chính à ruộng đất. Sự chu ển
biến của quan hệ sở hữu ruộng đất sẽ àm biến chu ển ã hội Việt Nam trên mọi
phương diện. Xuất ph t từ bản chất của quan hệ sở hữu ruộng đất, chúng ta mới có
thể đ nh gi đúng qu trình hình thành, ph t triển của ã hội Việt Nam. Nghiên c u
sự biến đổi của c c quan hệ sở hữu ruộng đất trong ịch sử có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn sâu sắc.
Khi tìm hiểu vấn đề sở hữu ruộng đất trong ịch sử phong kiến Việt Nam,
chúng ta không thể bỏ qua ph p u t thời Lê sơ (thế kỷ XV). Với những qu định
mang tính hệ thống, vấn đề sở hữu ruộng đất được qu định một c ch chặt chẽ và
tương đối đầ đủ. Đặc biệt, trong giai đoạn nà , do sự ph t triển mạnh của chế độ tư
hữu ruộng đất nên ph p u t Lê sơ (thế kỷ XV) không chỉ ghi nh n mà cịn có các
qu định cho việc thực hiện và bảo vệ qu ền tư hữu ruộng đất một c ch rõ ràng, cụ
thể. Việc nghiên c u qu ền tư hữu ruộng đất trong ph p u t thời Lê sơ (thế kỷ XV)
sẽ giúp chúng ta rút ra được những gi trị tiến bộ cần tham khảo đối với vấn đề đất
đai của nước ta hiện na . Từ đó bổ sung và hồn thiện ph p u t về đất đai, giải
qu ết những vấn đề về ruộng đất, nông dân, nông nghiệp.

Trương Hữu Quýnh: “Chế độ ruộng đất Việt Nam thế kỷ XI – XVIII”, NXB Chính trị Quốc gia,
năm 2004, tr. 9.
1



Xuất ph t từ sự cần thiết về mặt khoa học cũng như thực tiễn đó, t c giả qu ết
định chọn đề tài: “Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)” để
àm khóa u n tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên c u
Trước đâ đã từng có nhiều cơng trình nghiên c u về vấn đề sở hữu ruộng
đất trong ịch sử nhà nước phong kiến Việt Nam, có thể iệt kê một số t c phẩm tiêu
biểu như sau: Đại Việt sử ký toàn thư của Ngơ Sĩ Liên; Lịch triều hiến chương loại
chí của Phan Hu Chú; Chế độ ruộng đất Việt Nam thế kỷ XI – XVIII của Trương
Hữu Quýnh; Chế độ ruộng đất và kinh tế nông nghiệp thời Lê sơ (thế kỷ XV) của
Phan Huy Lê; Quốc triều Hình luật – Lịch sử hình thành, nội dung và giá trị của Lê
Thị Sơn (chủ biên),...
Tu nhiên, c c cơng trình nà mới chỉ đề c p đến qu ền tư hữu ruộng đất
như à một bộ ph n của t c phẩm, cho đến na chưa có một cơng trình nào nghiên
c u một c ch có hệ thống, mang gi trị ịch sử - ph p ý về Quyền tư hữu ruộng đất
trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV).
3. Mục đích và phạm vi nghiên c u của đề tài
 Mục đích nghiên cứu:
Thứ nhất: Phân tích kh i qu t về chế độ sở hữu ruộng đất trong ịch sử phong
kiến Việt Nam. Làm rõ vấn đề qu ền tư hữu ruộng đất được thể hiện thông qua c c
qu định của ph p u t nhà Lê sơ (thế kỷ XV).
Thứ hai: Tìm hiểu những gi trị tích cực của ph p u t thời Lê sơ (thế kỷ
XV) về qu ền tư hữu ruộng đất để â dựng hệ thống ph p u t đất đai hiện đại,
nhất à trong điều kiện chúng ta đang hướng đến việc sửa đối Hiến ph p 1992.
Trong đó, nội dung ph p u t về đất đai cũng cần được bổ sung và hồn thiện theo
hướng thích hợp.
 Phạm vi nghiên cứu:


Đề tài nghiên c u các qu định của ph p u t về ruộng đất thời nhà Lê sơ

(1428 – 1527) nhưng t p trung vào hai nội dung chính: c c hình th c thực hiện và
biện ph p bảo vệ qu ền tư hữu ruộng đất.
4. Phƣơng pháp nghiên c u
Để phục vụ cho việc nghiên c u đề tài, t c giả đã sử dụng phương ph p u n
của chủ nghĩa du v t biện ch ng, du v t ịch sử M c – Lênin kết hợp với phương
ph p phân tích, tổng hợp, thống kê và đối chiếu so s nh.
5. Bố cục đề tài
Đề tài gồm ba phần:
Lời nói đầu.
Phần nội dung gồm có 2 chương:
 Chương I: Những vấn đề lý lu n về quyền tư hữu ruộng đất thời Lê sơ
(thế kỷ XV).
 Chương II: Thực hiện và bảo vệ quyền tư hữu ruộng đất dưới thời Lê
sơ (thế kỷ XV) – Những giá trị cần tham khảo.
Phần kết u n.


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

Chƣơng I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TƢ HỮU RUỘNG ĐẤT
THỜI LÊ SƠ (THẾ KỶ XV)

1.1. Khái quát về quyền tƣ hữu ruộng đất trong lịch sử phong kiến thời Lê sơ
(thế kỷ XV)
1.1.1. Quan niệm về quyền sở hữu và quyền tƣ hữu ruộng đất
 Quan niệm về quyền sở hữu
Con người – với tính c ch à một thực thể ã hội – chỉ có thể tồn tại và ph t
triển khi có những cơ sở v t chất nhất định. Nga từ thời kỳ sơ khai của ã hội oài
người, ý th c về ã hội, về cộng đồng còn hạn chế nhưng người ngu ên thủ đã biết

chiếm giữ hoa quả tự nhiên, chim thú săn bắt được, những công cụ ao động giản
đơn phục vụ cho nhu cầu của mình. Sở hữu trong thời kỳ nà được hiểu chính à
việc chiếm giữ những sản v t tự nhiên, những thành quả ao động của ã hội oài
người. Tu nhiên, ở thời kỳ bình minh của ịch sử “chưa có sự phân biệt rõ rệt về
khái niệm “sở hữu” đối với tư liệu sản xuất và sức lao động”2. Gi o sư Vũ Văn
Mẫu từng nh n ét: “khi cịn sống trong tình trạng ngư lạp hay du mục, quyền sở
hữu của loài người chưa bao gồm ruộng đất”3.
Cho đến khi nền kinh tế nơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo, ruộng đất trở thành
tư iệu sản uất chủ ếu và à tài sản cần thiết đối với mỗi cư dân. Sở hữu ruộng đất
trở thành chế định trung tâm trong qu ền sở hữu của ph p u t Việt Nam từ thời
phong kiến. Tuy nhiên, trước thời Lê sơ, c c chính s ch ph p u t iên quan đến
qu ền sở hữu ruộng đất còn nhiều hạn chế. Sang thời Lê sơ, c c qu ền về tài sản
nói chung, qu ền sở hữu ruộng đất nói riêng được ph p u t qu định chặt chẽ, hoàn
thiện hơn. Nhà nước khơng chỉ ghi nh n mà cịn qu định những biện ph p để
người dân thực hiện và bảo vệ qu ền sở hữu ruộng đất một c ch có hiệu quả.
2

Lịch sử triết học, t p I, NXB Tư tưởng – Văn hóa, Hà Nội, năm 1992, tr. 19.

3

Vũ Văn Mẫu: “Cổ luật Việt Nam lược khảo” – Quyển th 2, NXB Sài Gòn, năm 1970, tr. 135.

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 1


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)


Mặc d đề c p nhiều đến vấn đề sở hữu ruộng đất, nhưng về mặt ngôn ngữ
ph p u t thời Lê sơ chưa đưa ra định nghĩa về “qu ền sở hữu”. Tuy nhiên, thông
qua c c qu định của ph p u t, nhất à trong chương Điền sản của Bộ u t Hồng
Đ c (BLHĐ), thu t ngữ “sở hữu” đã được sử dụng. Pháp u t bảo hộ qu ền sở hữu
thông qua c c qu định mang tính cấm đo n mà nếu khơng phải chủ sở hữu thì
khơng được thực hiện. Nhìn chung vấn đề “sở hữu” phản nh trạng th i tài sản
thuộc về một chủ thể4. Theo c c qu định trên, một chủ thể được coi à chủ sở hữu
đối với tài sản thì sẽ có ba qu ền sau:
 Quyền chiếm giữ tài sản: Là qu ền được nắm giữ, quản lý tài sản đó, thu t
ngữ nà tương đương với thu t ngữ “chiếm hữu” trong ph p u t hiện đại. Chủ sở
hữu thì đương nhiên có qu ền chiếm giữ tài sản. Tu nhiên, một số chủ thể kh c
(không phải à chủ sở hữu) cũng có thể chiếm giữ tài sản theo hai c ch: Thứ nhất,
theo ý chí của chủ sở hữu – thông qua c c giao dịch dân sự như thuê, mượn, cầm
cố, gửi giữ,... Thứ hai, không theo ý chí của chủ sở hữu như chiếm giữ tài sản bị
thất ạc, tài sản vô chủ, tài sản à v t ch ng bị tạm giữ,... Mặc d người kh c chiếm
giữ tài sản theo phương th c nào thì ph p u t vẫn uôn công nh n qu ền chiếm giữ
của chủ sở hữu.
 Quyền sử dụng tài sản (trong cổ lu t gọi là quyền dụng ích): Đâ

à qu ền

được khai th c, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng tài sản. Tương tự như qu ền
chiếm giữ, ph p u t nhà Lê trao qu ền dụng ích cho chủ sở hữu. Nếu chủ sở hữu
khơng trực tiếp khai th c ợi ích từ tài sản thì ph p u t cho phép họ hưởng ợi ích
bằng việc chu ển giao qu ền dụng ích cho người kh c (thông qua c c giao dịch dân
sự như cho thuê, cho mượn, cầm cố,...).
 Quyền định đoạt tài sản: Quyền được quyết định “số ph n” của tài sản.
Theo pháp lu t hiện đại thì quyền định đoạt được biểu hiện ở hai dạng5:

Trần Quang Trung: “Nhận diện quyền dân sự trong Bộ luật Hồng Đức”, NXB Lao động

TP.HCM, năm 2010, tr. 78.
5
Từ điển giải tích luật học – Trường Đ.H Lu t Hà Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, năm
1999, tr. 104.
4

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 2


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

Một là, qu ết định số ph n thực tế của tài sản như: tiêu d ng hết, hủ bỏ tài
sản hoặc từ bỏ qu ền sở hữu đối với tài sản.
Hai là, qu ết định số ph n ph p ý của tài sản à việc chu ển nhượng qu ền
sở hữu cho chủ thể kh c.
Tu nhiên, trong cổ u t Việt Nam nói chung, ph p u t thời Lê sơ nói riêng,
khơng sử dụng thu t ngữ “định đoạt”, không đặt ra vấn đề qu ền định đoạt số ph n
thực tế của tài sản. Ngược ại, qu ền chu ển nhượng tài sản được ph p u t nhà Lê
qu định kh chi tiết, rõ ràng và nó tương đương với qu ền định đoạt số ph n ph p
ý của tài sản trong dân u t hiện đại.
Như v , mặc d khơng chính th c đưa ra kh i niệm về “qu ền sở hữu”
nhưng thông qua việc qu định c c qu ền của chủ sở hữu đối với tài sản, kh i niệm
“qu ền sở hữu” trong ph p u t thời Lê sơ có thể được hiểu như sau: Quyền sở hữu
là quyền năng dân sự chủ quan (chiếm giữ, sử dụng, định đoạt – chuyển nhượng)
của chủ sở hữu trên cơ sở những quy định của pháp luật.
 Quan niệm về quyền tƣ hữu (t c sở hữu tƣ nhân) về ruộng đất
Trong mỗi giai đoạn ịch sử có thể tồn tại nhiều hình th c sở hữu kh c nhau,
mỗi hình th c sở hữu có vai trị, vị trí kh c nhau cũng như có sự chi phối kh c nhau

đối với đời sống ã hội. Việc nhà nước thừa nh n những hình th c sở hữu nào phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế – ã hội, vào bản chất của nhà nước cũng như nh n th c
của giai cấp thống trị.
Trong ph p u t phong kiến nói chung và ph p u t thời Lê sơ nói riêng, về
cơ bản có hai hình th c sở hữu: cơng hữu và tư hữu (sở hữu tư nhân). Nếu như hình
th c cơng hữu đề c p đến sở hữu của nhà nước, thì hình th c sở hữu tư nhân quy
định về sở hữu của từng c nhân trong ã hội.
Sở hữu tư nhân được hiểu à sở hữu của từng c nhân về tư iệu sản uất,
công cụ ao động và tài sản phục vụ nhu cầu tiêu d ng hàng ngà .

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 3


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

Như v , qu ền tư hữu ruộng đất chính à qu ền sở hữu của từng c nhân đối
với một diện tích ruộng đất nhất định; c nhân ấ trở thành chủ sở hữu và có đủ ba
qu ền năng chiếm giữ, sử dụng và định đoạt đối với phần ruộng đất đó. Ăngghen đã
từng viết: “Quyền sở hữu tự do và hoàn toàn về ruộng đất khơng những chỉ có
nghĩa là có thể chiếm hữu ruộng đất một cách không điều kiện hay không bị hạn
chế gì, mà cũng cịn có nghĩa là có thể đem nhượng nó đi”6. Ha như Trương Hữu
Quýnh đã từng đề nghị một quan niệm về qu ền tư hữu ruộng đất: “Chế độ sở hữu
tư nhân về ruộng đất giả định quyền tự do sử dụng, chuyển nhượng của một nhân
vật nào đó đối với một bộ phận ruộng đất nhất định”7.
Từ c ch tiếp c n trên, có thể cho rằng, quyền tư hữu ruộng đất là quyền năng
chủ quan (chiếm giữ, sử dụng, định đoạt – chuyển nhượng) của m i cá nhân (chủ
sở hữu) đối với ruộng đất của mình trên cơ sở quy định của pháp luật.
Khi nghiên c u về qu ền tư hữu ruộng đất, chúng ta sẽ làm rõ ba khía cạnh

sau:
 Chủ thể của quyền tư hữu ruộng đất.
 Căn c xác l p và cơ sở pháp lý của quyền tư hữu ruộng đất.
 Các hình th c thực hiện quyền tư hữu (chiếm giữ, sử dụng, định đoạt)
và cơ chế ph p ý đảm bảo cho việc thực hiện.
Qu ền tư hữu ruộng đất được hình thành c ng với sự thừa nh n các hoạt
động trao đổi, mua b n trong đời sống dân sự. Khi nền kinh tế hàng hóa ph t triển,
ruộng đất cũng trở thành đối tượng của c c giao dịch dân sự, tạo điều kiện cho
qu ền tư hữu ruộng đất được mở rộng.
1.1.2. Chủ thể của quyền tƣ hữu ruộng đất
Kh c với chủ thể của qu ền công hữu à nhà nước, chủ thể của qu ền tư hữu
à những c nhân cụ thể. Ở c c triều đại phong kiến trước Lê sơ, ruộng đất tư t p
Ăngghen: “Nguồn gốc của gia đình,của chế độ tư hữu và của nhà nước”, NXB Sự th t, Hà Nội,
năm 1961, tr. 235.
7
Trương Hữu Quýnh: “Chế độ ruộng đất Việt Nam thế kỷ XI – XVIII”, Sđd, tr. 123.
6

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 4


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

trung trong tay quan ại, quý tộc theo kiểu điền trang, th i ấp – à một diện tích
ruộng đất khơng giới hạn mà vua ban cho quan ại, quý tộc (gọi chung à địa chủ). Ở
đó, địa chủ tu ển mộ dân nghèo, nông dân ưu t n khắp nơi về cà cấ . Nông dân
ao động gần như khơng có cơ hội sở hữu ruộng đất nên suốt đời à những t điền,
nông nô thuê đất hoặc cà thuê cho địa chủ phong kiến. Nói c ch kh c, mặc d

ph p u t không cấm nhưng trên thực tế thì người dân đã bị tước đoạt qu ền sở hữu
ruộng đất8. Chủ thể của qu ền tư hữu ruộng đất gần như chỉ bó h p trong phạm vi
của tầng ớp quan ại, quý tộc.
Đến thời Lê sơ, c ng với sự sụp đổ của điền trang, th i ấp thì chủ thể của
qu ền tư hữu ruộng đất đã được mở rộng cho cả tầng ớp nông dân ao động; qu ền
tư hữu của họ cũng được ph p u t thừa nh n và bảo vệ giống như qu ền tư hữu của
địa chủ. Nhìn chung trong giai đoạn nà , chủ thể của qu ền tư hữu ruộng đất bao
gồm: quan ại, quý tộc; nông dân ao động và nhà ch a.
Quan lại, quý tộc (địa chủ): Ruộng đất thuộc qu ền tư hữu của địa chủ
phong kiến được hình thành bằng nhiều con đường kh c nhau. Có thể là do được
nhà nước ban cấp theo chế độ ộc điền (đối với oại ruộng đất thế nghiệp); được
hưởng thừa kế; thông qua việc mua b n, trao đổi, tặng cho,...
Mặc d có qu ền tư hữu đối với một ượng diện tích ruộng đất rất ớn nhưng
giai cấp địa chủ khơng trực tiếp tham gia ao động sản uất. Ruộng đất của địa chủ
d ng để ph t canh thu tô cho những người nơng dân thiếu hoặc khơng có đất sản
uất; thuê mướn dân nghèo, nông dân ưu t n khắp nơi về cà cấ . Từ đó, những
người nơng dân tự do bị biến thành t điền, nông nô chịu sự bóc bột và ệ thuộc vào
địa chủ. “Đó là tình trạng chiếm hữu bất cơng của xã hội phong kiến, phần lớn tư
liệu sản xuất cơ bản lại nằm trong tay của giai cấp không sản xuất”9.

Trần Quang Trung: “Nhận diện quyền dân sự trong Bộ luật Hồng Đức”, NXB Lao động
TP.HCM, năm 2010, tr. 22.
9
Phan Hu Lê: “Chế độ ruộng đất và kinh tế nông nghiệp thời Lê sơ (thế kỷ XV)”, NXB Văn Sử
Địa, năm 1959, tr. 108.
8

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 5



Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

Nơng dân lao động: Tình hình ruộng đất thuộc qu ền tư hữu của nông dân
ao động dưới thời Lê sơ được Trương Hữu Quýnh kh i qu t như sau: “Trong
những năm chiến tranh, ruộng đất của nơng dân lao động bị thu hẹp đáng kể. Khi
hịa bình lập lại, nhờ khẩn trương khai hoang, số nơng dân có ruộng đất tư hữu
ngày càng nhiều lên. Bộ phận ruộng đất thuộc sở hữu của nông dân lao động từng
bước được hồi phục. Thể lệ ruộng chiếm xạ góp phần mở rộng hơn nữa bộ phận
ruộng đất tư hữu này”10. Qua đó có thể nh n thấ , bộ ph n ruộng đất thuộc sở hữu
của nông dân ao động đã tăng ên đ ng kể sau chiến tranh. Hầu hết qu ền tư hữu
của nông dân được

c

p thông qua thừa kế ha c c giao dịch dân sự như: mua

b n, trao đổi, tặng cho,...
Tu diện tích tư hữu của mỗi người nông dân không ớn, nhưng họ ại trực
tiếp tham gia sản uất trên chính ruộng đất của mình, khai th c một c ch có hiệu
quả tư iệu sản uất. Vì v , nơng dân với tư c ch à chủ thể của qu ền tư hữu
ruộng đất c ng với t điền và nông nô à những người trực tiếp tạo ra nguồn của cải
v t chất cho ã hội. Họ à một chủ thể đóng vai trị quan trọng của qu ền tư hữu
ruộng đất, góp phần thúc đẩ nền kinh tế nơng nghiệp ph t triển.
Về ngu ên tắc, mọi c nhân đều có thể trở thành chủ thể của qu ền tư hữu
ruộng đất. Nhưng do hạn chế của ịch sử c ng sự t c động của tư tưởng Nho gi o ở
việc coi trọng qu ền của người gia trưởng trong hôn nhân phụ hệ nên chủ thể của
qu ền tư hữu đã bị giới hạn. Theo Điều 378 BLHĐ “Cha mẹ còn sống, mà bán trộm
điền sản, con trai thì bị xử phạt 60 trượng, biếm hai tư, con gái thì bị xử phạt 50

roi, biếm một tư, phải trả nguyên tiền cho người mua, điền sản trả cha mẹ”. Có ẽ
theo qu định nà , con c i khi còn sống chung với cha m , chưa

p gia đình thì

khơng được qu ền tư hữu ruộng đất, tất cả ruộng đất của gia đình đều thuộc sở hữu
của cha m . Như v , thời điểm một c nhân được thừa nh n à chủ thể của qu ền
tư hữu ruộng đất à khi rơi vào một trong hai trường hợp:

10

Trương Hữu Quýnh: “Chế độ ruộng đất Việt Nam thế kỷ XI – XVIII”, Sđd, tr. 241.

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 6


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

 Kể từ khi cha m chết, quyền tư hữu ruộng đất của con sẽ phát sinh
thông qua việc nh n thừa kế di sản do cha m để lại (theo Điều 388 và Điều 390
BLHĐ). Đâ cũng chính à một trong những căn c xác l p quyền tư hữu ruộng đất,
hoặc:
 Kể từ khi l p gia đình, úc nà cả vợ, chồng đều có quyền tư hữu ruộng
đất (bao gồm ruộng đất thuộc sở hữu riêng và ruộng đất thuộc sở hữu chung của vợ,
chồng). Ruộng đất riêng của vợ được gọi à “thê gia điền sản” – được bố m vợ cho
con gái khi kết hôn. Ruộng đất riêng của chồng được gọi à “phu gia điền sản” –
được cha m chồng cho con trai khi kết hôn. Ruộng đất do vợ chồng cùng tạo l p
nên trong thời kỳ hôn nhân được gọi à “tân tạo điền sản”. Ruộng đất riêng của

người nào thì thuộc quyền tư hữu của người đó và họ cịn có quyền tư hữu đối với
một phần ruộng đất nằm trong khối tài sản chung của vợ, chồng.
Nhà chùa: Ngồi địa chủ và nơng dân ao động ra, cịn có một bộ ph n trong
xã hội cũng được coi à chủ thể của qu ền tư hữu ruộng đất – nhà ch a. Đâ

à một

chủ thể đặc biệt, kh c hẳn so với c c chủ thể còn ại. Nếu như ở thời Lý - Trần, nhà
chùa được coi à một địa chủ ớn thì bước sang thời Lê sơ, chế độ sở hữu ruộng đất
của nhà ch a về căn bản à đã chấm d t, chỉ còn sót ại một số tàn dư.
Mặc d qu ền tư hữu ruộng đất nằm trong ta nhiều chủ thể kh c nhau,
nhưng ét cho c ng họ đều à chủ sở hữu đối với phần diện tích ruộng đất thuộc
qu ền tư hữu của mình. Vì v , họ sẽ có tồn qu ền trong việc chiếm giữ, sử dụng
và định đoạt số ruộng đất ấ trên cơ sở c c qu định của ph p u t; qu ền tư hữu
của họ đều được ph p u t công nh n và bảo vệ như nhau. C ng với sự ph t triển
của qu ền tư hữu ruộng đất thì mối tương quan giữa c c chủ thể nà sẽ có sự tha
đổi; trong đó vai trị của nơng dân ao động ngà càng được khẳng định.
1.1.3. Ruộng đất – đối tƣợng đặc biệt của quyền tƣ hữu
Đối tượng của qu ền tư hữu à tài sản nói chung, tu nhiên ruộng đất à một
đối tượng đặc biệt uất ph t vai trò – ý nghĩa của oại tài sản nà .

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 7


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

Đối với nền kinh tế mà nông nghiệp à chủ đạo thì khơng có tư iệu sản uất
nào quan trọng bằng ruộng đất. Mặc d nắm trong ta tư iệu sản uất quan trọng

b c nhất ấ nhưng nếu sử dụng không hiệu quả sẽ dẫn đến sự ãng phí, cản trở sự
ph t triển của nền kinh tế. Đó cũng chính à thực trạng của chế độ ruộng đất ở nước
ta trong giai đoạn phong kiến trước Lê sơ. Đất đai t p trung chủ ếu trong ta địa
chủ phong kiến, nhưng giai cấp nà

ại không trực tiếp tham gia ao động sản uất,

chỉ o thâu tóm ruộng đất và bóc ột nơng dân. Trong khi đó, nơng dân ao động à
ực ượng sản uất chính, trực tiếp tạo ra nguồn của cải v t chất cho tồn ã hội thì
ại khơng có cơ hội tích ũ và tư hữu ruộng đất. Tình trạng nơng dân thiếu đất dẫn
đến việc họ phải chấp nh n trở thành t điền, nơng nơ, suốt đời chịu sự bóc ột của
địa chủ phong kiến. Đâ cũng chính à mâu thuẫn nội tại không thể giải qu ết được
trong nền kinh tế nông nghiệp kéo dài từ thời Lý đến thời Trần, àm nền kinh tế
nông nghiệp bị kiệt quệ, cuộc sống nhân dân vô c ng khổ cực.
Nh n ra được những hạn chế đó của chế độ sở hữu ruộng đất dưới thời Trần,
nhà Lê sơ đã thi hành chính s ch ruộng đất mới. Để tr nh tình trạng ruộng đất t p
trung qu nhiều vào ta quan ại, quý tộc, nhà Lê ban hành chính s ch “hạn điền” –
giới hạn qu ền tư hữu ruộng đất của địa chủ phong kiến; đồng thời óa bỏ hình th c
“điền trang, th i ấp” đã từng tồn tại phổ biến trước đâ . Theo đó, tạo cơ hội cho
người dân tích tụ tư hữu, đưa họ từ thân ph n nơng nơ ệ thuộc hồn tồn vào điền
trang - th i ấp của địa chủ trở thành người nông dân tự canh t c và tự

p về đời

sống kinh tế. Nhà nước thừa nh n ruộng đất à hàng hóa được trao đổi thơng qua
c c giao dịch dân sự và cho phép thừa kế. “Hàng loạt những biện pháp cải cách này
đã thổi luồng gió mát vào đời sống kinh tế nơng nghiệp; khuyến khích nơng dân lao
động sản xuất, tích tụ tư hữu và tạo động lực để họ trở thành những người chủ thực
sự trên mảnh ruộng, sân vườn mà họ trực tiếp lao động, sản xuất”11. Với chính
s ch ruộng đất mới nà , nhà Lê sơ đã giải qu ết được mâu thuẫn của nền kinh tế

nông nghiệp đã kéo dài cho đến cuối đời Trần.
Trần Quang Trung: “Nhận diện quyền dân sự trong Bộ luật Hồng Đức”, NXB Lao động
TP.HCM, năm 2010, tr. 23.
11

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 8


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

Xuất ph t từ vai trò của qu ền tư hữu ruộng đất, nhà Lê đã mở rộng phạm vi
chủ thể của qu ền nà cho mọi đối tượng trong ã hội (khơng có sự phân biệt đẳng
cấp, địa vị ã hội, giới tính và bình đẳng qu ền). Bên cạnh đó, nhà Lê cũng đưa ra
c c biện ph p cụ thể nhằm bảo vệ và hiện thực hóa qu ền nà . Nhà Lê sơ đã sửa
đổi, bổ sung c c qu định về ruộng đất cho ph hợp với thực trạng mới. Cụ thể, vào
thời điểm ban hành, BLHĐ dành hẳn một chương Điền sản qu định về vấn đề
ruộng đất; và du nhất chương nà được bổ sung iên tục nhiều ần với 27 điều.
Trong c c điều bổ sung nà , vấn đề thừa kế ruộng đất được thừa nh n và qu định
kh chặt chẽ.
Như v

dưới thời Lê sơ, qu ền tư hữu ruộng đất có ý nghĩa quan trọng đặc

biệt, nó ph vỡ tính “tự cung, tự cấp”, khép kín của nền kinh tế nông nghiệp; tạo
tiền đề cho hoạt động nội thương ph t triển. Việc thừa nh n qu ền tư hữu góp phần
kích thích tích ũ tài sản trong dân chúng, tạo điều kiện để “dân cà có ruộng”, mọi
người có cơm ăn, o mặc; ph t hu hết năng ực sản uất trong ã hội, vực d


nền

kinh tế gần như bị tê iệt trước đó. Chính sự thừa nh n mọi người đều có qu ền tư
hữu ruộng đất và nhà nước bảo vệ qu ền nà tương đối nghiêm ngặt đã đưa nền
kinh tế thời Lê sơ trở nên thịnh vượng nhất trong ịch sử phong kiến Việt Nam.
1.2. Sự tác động của trạng thái kinh tế - xã hội thời Lê sơ (thế kỷ XV) đến
chính sách pháp luật về quyền tƣ hữu ruộng đất
Có thể coi thời Lê sơ (thế kỷ XV) à giai đoạn ph t triển rực rỡ, hưng thịnh
nhất trong suốt hơn 1000 năm tồn tại và ph t triển của nhà nước phong kiến với
chính thể quân chủ ở Việt Nam trên tất cả c c mặt của đời sống kinh tế, chính trị,
ph p u t, quân sự, văn hóa, ã hội...
Sau khi vương triều nhà Hồ (1400 – 1407) sụp đổ vào năm 1407, quân âm
ược Minh đặt ch đô hộ ên nước ta sau gần 500 năm độc

p tự chủ. Qu trình đơ

hộ của nhà Minh đã tàn ph nghiêm trọng nền kinh tế - ã hội nước ta vốn đã su
ếu trong những th p kỷ cuối thời Trần. Đồng ruộng, óm àng điêu tàn; nhân dân
phiêu t n; kinh tế su sụp; chính trị hỗn oạn. Cuộc kh ng chiến chống Minh do Lê

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 9


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

Lợi khởi ướng đã đem ại độc

p cho đất nước vào năm 1428. Nhà Lê c ng toàn


ã hội nhanh chóng khơi phục sản uất, hàn gắn vết thương chiến tranh, mà trước
hết à khôi phục nền kinh tế nông nghiệp.
Về kinh tế: Nhà Lê tiếp tục ph t hu sản uất nơng nghiệp, óa bỏ chế độ
điền trang, th i ấp của thời kỳ trước tạo điều kiện cho chế độ tư hữu ph t triển thực
chất hơn nhằm khu ến khích nền sản uất và tích ũ tài sản. Chính s ch “hạn điền”
đã thu h p qu ền tư hữu của tầng ớp quan ại, quý tộc phong kiến, đồng thời tạo
điều kiện và mở rộng qu ền tư hữu ruộng đất cho c c đối tượng cịn ại trong ã hội
mà khơng có sự phân biệt giai cấp. Khi qu ền tư hữu ruộng đất ph t triển tất ếu
kéo theo sự ph t triển của c c quan hệ sản uất, phân phối. Hoạt động mua b n, trao
đổi, va mượn, cầm cố,... ngà càng diễn ra mạnh hơn so với trước, không chỉ đối
với những tài sản thông thường mà kể cả ruộng đất cũng trở thành đối tượng của
c c quan hệ trên. Trong bối cảnh đó, nếu Nhà Lê muốn ã hội ổn định và ph t triển
thì buộc phải hoàn thiện c c chế định qu ền tư hữu, thiết

p hệ thống khuôn khổ

ph p ý mới cho c c quan hệ kinh tế mới.
Bên cạnh đó, đối với bộ ph n ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước, nhà Lê thực
hiện chính s ch ộc điền và quân điền, nhằm tiến hành việc phân phối và sử dụng có
hiệu quả ruộng đất cơng. Đặc biệt, với chính s ch quân điền, nhà Lê sơ đã

p ại

được thế quân bình về phương diện kinh tế - ã hội trong dân chúng.
Chính s ch quân điền được bắt đầu từ thời Lê Th i Tổ, tu nhiên cho đến
thời Lê Th nh Tơng thì mới hồn chỉnh. Năm 1477, chính s ch quân điền chính
th c được ban hành. Theo đó, ruộng đất cơng àng ã c s u năm một ần được
phân phối ại. Ruộng ã nào chia cho dân ã ấ , có sự điều chỉnh giữa c c ã ân
c n. Đối tượng được chia ruộng à từ quan tam phẩm trở uống cho đến người cô

quả, tàn t t, vợ con người bị tội ưu, tội đồ. Trong hồn cảnh thời Lê sơ, chính s ch
qn điền đã có những t c dụng tích cực nhất định, góp phần đảm bảo cho nơng dân
một số ruộng đất tối thiểu đủ để cà cấ và giải qu ết một phần ruộng đất bỏ hoang.

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 10


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

Nhìn chung, c c chính s ch ruộng đất mới c ng với c c chính s ch nơng
nghiệp tích cực kh c của nhà Lê đã ph t hu được hiệu quả, nền kinh tế nơng
nghiệp có nhiều bước ph t triển vượt b c, đời sống người dân được cải thiện rất
nhiều.
Về chính trị – pháp lý: Sau khi đ nh tan quân Minh, u tín và vị thế của nhà
Lê có sự chu ển biến rõ rệt, dân chúng ủng hộ nhà Lê. Bên cạnh việc khơi phục nền
kinh tế, nhà Lê cịn hồn thiện thể chế chính trị – ph p ý. Nhà Lê ra s c củng cố và
ph t triển mạnh mẽ thể chế quân chủ trung ương t p qu ền. Nhà Lê sơ (thế kỷ XV)
tồn tại được 100 năm (1428 – 1527) trải qua 10 đời vua.
So với c c triều đại trước, thời Lê sơ, tổ ch c bộ m

nhà nước cũng như c c

thiết chế kh c trong việc thực hiện qu ền ực chính trị đã thực sự có bước ph t triển,
ổn định hơn. Hoạt động â dựng ph p u t được chú trọng hơn bao giờ hết, nhất à
dưới thời vua Lê Th nh Tông (1460 – 1497). Với gia tài ph p u t của mình, nhà Lê
sơ đã để ại những dấu ấn tích cực (cả về số ượng ẫn chất ượng) trong tiến trình
p ph p của dân tộc Việt Nam. Nổi b t nhất à BLHĐ với 722 điều (cịn gọi à
Quốc triều ha Lê triều Hình u t) được hồn chỉnh thời vua Lê Th nh Tơng dưới

niên hiệu Hồng Đ c – 1470. Ngoài chương Điền sản, Bộ u t còn dành nhiều điều
u t kh c qu định về vấn đề ruộng đất, trong đó đặc biệt coi trọng qu ền tư hữu đối
với ruộng đất. Ph p u t Lê sơ qu định kh đầ đủ c c nội dung như căn c

c

p, c c hình th c thực hiện cũng như c c biện ph p bảo vệ qu ền tư hữu ruộng đất.
Chính s ch ph p u t thời Lê sơ về qu ền tư hữu ruộng đất mặc d đã hơn 500 năm
nhưng vẫn để ại nhiều bài học có gi trị và cịn ngu ên tính thời sự mà chúng ta có
thể tham khảo nhằm hồn thiện chính s ch đất đai trong giai đoạn hiện na .
Về mặt xã hội: Những biến đổi về kinh tế, chính trị của thế kỷ XV đã àm
kết cấu trong ã hội thời Lê sơ có những điểm kh c thời Lý – Trần. Xã hội tồn tại
hai giai cấp chính à địa chủ phong kiến và nơng dân nhưng có sự phân hóa cụ thể
trong mỗi giai cấp.

SVTH: Nguyễn Thị Hồi Thu

Trang 11


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

Giai cấp địa chủ gồm ba bộ ph n: quý tộc, địa chủ quan iêu (c c quan ch c
trung cao cấp) và và địa chủ thường. Bộ ph n địa chủ quý tộc à dòng dõi của vua,
được ban cấp nhiều ruộng đất. Địa chủ quan iêu, được vua ban nhiều ruộng ộc mà
trở thành địa chủ, song không c ch biệt với c c địa chủ thường hoặc nhân dân và
phần ớn uất thân khoa cử. Cuối c ng à địa chủ thường, ra đời trên cơ sở à kết
quả của sự phân hóa ã hội đương thời12.
Nông dân à giai cấp chiếm tu ệt đại đa số dân cư, bao gồm nông dân tự
canh (tư hữu), t điền và một ít nơng nơ. Nơng dân tự canh à những người có ruộng

đất tư hữu và tự sản uất trên ruộng đất của mình. Tu nhiên, bộ ph n nà vẫn phải
ệ thuộc vào nhà nước và bị chèn ép, hạn chế ph t triển. Đại bộ ph n nơng dân thiếu
hoặc khơng có ruộng đất phải ĩnh canh ruộng đất của địa chủ - gọi à t điền. Nông
nô à những người àm thuê, àm mướn.
Ngoài hai giai cấp trên, ã hội thời Lê sơ cịn có c c giai tầng kh c như thợ
thủ cơng, thương nhân và nơ tì. Tầng ớp thợ thủ công và thương nhân uất hiện
c ng với sự ph t triển của nền kinh tế, nhưng chưa trở thành một ực ượng ớn
mạnh. Tầng ớp nơ tì vốn à tàn dư cịn sót ại của ã hội trước đó.
Kết cấu ã hội thời Lê sơ được phản nh qua mối quan hệ cơ bản giữa địa
chủ và nông dân, trong đó giai cấp nơng dân dần ớn mạnh với sự ph t triển của
qu ền tư hữu ruộng đất. Tu nhiên, thời kỳ nà , tình hình kinh tế, chính trị ổn định
nên sự mâu thuẫn giữa hai giai cấp nà chưa qu ga gắt. Do v

tình hình ã hội

tương đối ổn định.
Tóm ại, b c tranh ã hội nhà Lê sơ (thế kỷ XV) đã đạt đến m c hoàn mỹ
trên tất cả c c ĩnh vực kinh tế - chính trị – ã hội. Chính hồn cảnh ấ đã t c động
rất ớn đến việc â dựng hệ thống ph p u t với nhiều điểm đặc sắc, tiến bộ, đặc
biệt à trong chế định qu ền sở hữu với trọng tâm à qu ền tư hữu ruộng đất.

Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê M u Hãn (chủ biên): “ Đại cương lịch sử Việt Nam”:
Toàn t p : từ thời nguyên thủ đến năm 2000 - Tái bản lần th 6, NXB Giáo dục, năm 2003, tr.
327.
12

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 12



Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

1.3. Quyền tƣ hữu ruộng đất trong lịch sử phong kiến Việt Nam (giai đoạn từ
năm 938 – 1407)
Điểm nổi b t của chế độ sở hữu ruộng đất trong ịch sử phong kiến Việt Nam
à sự tồn tại song song hai hình th c sở hữu (sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân):
“Trong các triều đại phong kiến ở nước ta vừa có sở hữu đất đai của nhà nước như
quân điền, quan điền mà vua là người đại diện (nhưng vua không phải là chúa đất
lớn nhất như ở phương Tây), vừa có sở hữu cơng xã về đất đai, vừa có sở hữu
ruộng đất tư nhân”13. Tu nhiên, do sự t c động của hồn cảnh kinh tế - chính trị ã hội kh c nhau mà ở mỗi giai đoạn ịch sử, chế độ sở hữu ruộng đất đã có sự biến
chu ển nhất định. Đó à qu trình ớn mạnh dần của chế độ sở hữu tư nhân về ruộng
đất. Trong suốt chiều dài ịch sử c c giai đoạn từ 938 đến trước khi nhà Lê sơ ra
đời, chế độ sở hữu ruộng đất cũng như qu ền tư hữu ruộng đất tu có những bước
ph t triển nhưng cịn mờ nhạt. Và cho đến khi Hồ Quý L tiến hành cải c ch ruộng
đất, qu ền tư hữu ruộng đất mới có những bước đột ph . Trong đó nổi b t nhất à
chính s ch hạn điền, chính s ch nà đã t c động sâu sắc đối với tiến trình ph t triển
qu ền tư hữu ruộng đất nói riêng cũng như chế độ ruộng đất nói chung.
Vào thời Ngô – Đinh – Tiền Lê, trong bối cảnh đất nước dần đi vào ổn định,
ý th c t p trung của nhà nước quân chủ đã dẫn đến sự hình thành quan niệm về
qu ền sở hữu tối cao của nhà nước đối với ruộng đất trên toàn ãnh thổ. Để khẳng
định qu ền sở hữu tối cao của mình, c c nhà nước mới đều có chính s ch phong
thực ấp cho cơng thần, q tộc; giao cho họ quản ý c c địa phương nà . Thực chất
của chính s ch nà

à qu ền được hưởng thuế từ một số hương ấp dựa trên cơ sở

cơng ã nơng thơn mà triều đình ban cho quan ại, quý tộc. Ruộng đất trong nước
nói chung thuộc sở hữu của àng ã. Nhân dân trong àng, theo t p tục chia ruộng
đều cho nhau để cà cấ và hàng năm nộp tô thuế cho nhà nước.

Qu ền tư hữu trong giai đoạn nà chưa ph t triển, nhưng bước đầu đã được
xác l p: “ở một số nơi vẫn tồn tại các trang trại của con cháu các viên quan đô hộ
Nguyễn Hữu Đạt (chủ biên): “Một số vấn đề về sở hữu ở nước ta hiện nay”, NXB Chính trị Quốc
gia, năm 2004, tr. 75.
13

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 13


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

cũ thời Đường hoặc các thổ hào địa phương. Rải rác ở nơi này hay làng nọ, đã xuất
hiện ruộng đất tư hữu”14. Mặc d v , hiện na chúng ta khơng có tài iệu nào để
nghiên c u vấn đề tư hữu ruộng đất dưới thời Ngô – Đinh – Tiền Lê. Chính việc
nhà nước hầu như không can thiệp vào ruộng đất tư nhân đã àm cho qu ền tư hữu
ruộng đất ph t triển tương đối thu n ợi và nhanh chóng ở c c giai đoạn sau.
Đến thời Lý, nhất à từ thế kỷ th XII, qu ền tư hữu ruộng đất đã ph t triển
đ ng kể. Hiện tượng mua b n, cúng tặng, kiện tụng về ruộng đất đã phổ biến và nhà
nước phải ban hành nhiều điều u t công nh n qu ền tư hữu. Để hạn chế kiện tụng,
tranh chấp về ruộng đất, bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân, nhà Lý ban hành nhiều điều
u t. Chẳng hạn, năm 1135, Lý Thần Tông ra ệnh “những người bán ruộng, ao
không được gấp bội tiền để chuộc lại. Làm trái thì phải tội” (Chiếu năm 1135).
Tiếp đó, Lý Anh Tông ban hành nhiều qu định trong việc thực hiện và bảo vệ
qu ền tư hữu ruộng đất, cụ thể:
 Chiếu (1142) qu định những người cầm đợ ruộng đất trong vòng 20 năm
cho phép chuộc lại. Tranh chấp ruộng đất trong vòng 5 năm ha 10 năm còn được
phép tâu kiện. Có ruộng bỏ hoang cho người khác cày cấ trong vịng 1 năm có
quyền kiện nh n lại ruộng, quá hạn không được kiện, làm trái phạt 80 trượng. Tranh

chấp ruộng ao mà d ng đồ binh khí sắc nhọn thì bị phạt 80 trượng, xử tội đồ, ruộng
ao đó phải trả cho người chết hoặc bị thương;
 Chiếu (1142): Những người b n đoạn ruộng hoang hay ruộng thục đã có văn
khế rồi thì khơng được chuộc lại nữa. Làm trái bị phạt 80 trượng;
 Chiếu (1143) cấm người có quyền thế tranh chấp ruộng ao xằng b y, làm
trái phải tội;
 Chiếu (1145) cấm kẻ tranh chấp ruộng ao, của cải nhờ c

người có quyền

thế giúp đỡ, làm trái bị phạt đ nh 80 trượng, xử tội đồ.

Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê M u Hãn (chủ biên): “ Đại cương lịch sử Việt Nam”,
Sđd, tr. 112.
14

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 14


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

Từ c c qu định trên cho thấ , qu ền tư hữu ruộng đất ph t sinh bằng hành
vi mua b n; cầm đợ ruộng đất qu thời hạn mà người cầm đợ không chuộc ại; hoặc
đã trực tiếp canh t c trên ruộng đất bỏ hoang trong thời hạn một năm. Cho d

c

p theo các hình th c kh c nhau, nhưng khi ruộng đất đã thuộc qu ền tư hữu của

một chủ thể thì sẽ được ph p u t bảo vệ. Ai cố tình àm tr i, âm phạm qu ền tư
hữu hợp ph p của người dân thì ngồi việc bị ử ý hình sự cịn phải bồi thường về
mặt dân sự cho người bị hại. Giai đoạn nà đã có sự phân biệt giữa hai hình th c
chu ển dịch ruộng đất à b n đợ (điển mại) và b n đ t (đoạn mại). Ph p u t qu
định tài sản đem cầm đợ thì sau một thời gian được chuộc ại, cịn b n đ t thì
chu ển hẳn qu ền sở hữu cho người mua. Nhà nước công khai qu ền mua b n
ruộng đất của c c tầng ớp trong ã hội, tạo điều kiện cho qu ền tư hữu ruộng đất
ph t triển.
Như v , từ thời Lý nội dung qu ền tư hữu với c c qu ền năng chiếm giữ, sử
dụng, định đoạt đã được đề c p mặc d chưa đầ đủ và trực tiếp. C c qu định ở
thời kỳ nà nói chung vẫn mang tính sơ bộ, chưa hình thành c c qu tắc mang tính
hệ thống như trong ph p u t thời Lê sơ.
Ở thời Trần, chế độ sở hữu tư nhân ph t triển ên một bước cao hơn. Tiếp tục
u hướng ph p u t nhà Lý, ph p u t nhà Trần thừa nh n và bảo vệ qu ền tư hữu
ruộng đất bằng hàng oạt c c qu định:
Nga từ năm 1227, do sự ph t triển của việc mua b n và tranh chấp ruộng
đất, nhà Trần đã phải qu định rõ về việc điểm chỉ ên c c giấ tờ, văn khế mua b n
ruộng đất, của cải của tư nhân. Sau đó ít âu, năm 1237 nhà Trần ại qu định “phàm
chúc thư, văn khế nếu là giấy tờ về ruộng đất, vay mượn, thì người làm chứng in tay
ở 3 dịng trước, người bán in tay ở 4 dòng sau”15.
Năm 1248, khi tiến hành chiến dịch đắp đê sông một c ch đại qu mô trong
cả nước, mặc dầu à một công việc chung, nhưng nhà Trần vẫn hạ ệnh cho c c quan

15

Đại Việt sử ký toàn thư, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 1971, t. II (in ần th 2), tr. 8.

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 15



Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

ại địa phương: nếu đê đắp vào ruộng của dân thì phải đo đạc và theo thời gi mà
đền b thành tiền16.
Đến năm 1254, nhà Trần đã thực hiện một chủ trương chưa từng có trong
ịch sử trung đại Việt Nam à: cho phép b n ruộng công (quan điền) cho dân mua
àm ruộng tư với gi mỗi diện (mẫu) năm quan tiền17. Việc cho phép bán ruộng
công thành ruộng tư với gi rẻ đã tạo điều kiện cho sự hình thành c c địa chủ, đồng
thời cũng tạo cơ hội cho một số nơng dân có phần đất thuộc qu ền tư hữu của mình.
Khi chế độ tư hữu có cơ hội ph t triển mạnh mẽ, quan hệ mua b n ruộng đất
diễn ra thường u ên thì việc tranh chấp, kiện tụng à khơng thể tr nh khỏi. Vì v ,
năm 1320, Trần Minh Tơng đã phải uống chiếu: “phàm tranh nhau ruộng đất,
khám xét ra khơng phải là của mình mà cố tranh bậy, thì phải phản tọa, tính số tiền
về giá ruộng đất ấy bắt phải bồi lại gấp đôi. Nếu làm văn khế giả mạo thì chặt một
đốt ngón tay bên trái”18. Nhưng hiện tượng tranh chấp, kiện tụng vẫn không hề
giảm uống, đến năm 1323, Trần Minh Tông phải hạ ệnh: “Phàm việc kiện tranh
ruộng mà ruộng có lúa, thì hãy chia ra làm hai phần, đền lại cho người cấy một
phần, cịn một phần lưu lại”19.
Nhà Trần có nhiều qu định để điều chỉnh c c giao dịch dân sự về ruộng đất.
Ph p u t nhà Trần đã có sự tiến bộ trong việc qu định c ch th c àm văn khế mua
b n ruộng đất, chúc thư. Tính ph p ý của c c văn khế được qu định kh cụ thể để
hạn chế c c tranh chấp có thể ph t sinh. Để bảo vệ qu ền tư hữu, nhà Trần thừa
nh n con c i được thừa kế tài sản20. Ph p u t nhà Trần qu định những người có
ruộng đất (chủ ếu à quý tộc, quan ại) khi chết được để ại cho con ch u.
Qua sơ ược tình hình qu ền tư hữu ruộng đất nói trên, chúng ta có thể nh n
thấ qu ền tư hữu ruộng đất đã ph t triển mạnh mẽ, đặc biệt à vào cuối thời Trần.
Đại Việt sử ký toàn thư, Sđd, tr. 15.
Đại Việt sử ký toàn thư, Sđd, tr. 26.

18
Đại Việt sử ký toàn thư, Sđd, tr. 121.
19
Đại Việt sử ký toàn thư, Sđd, tr. 125.
20
Cao Văn Liên: “Pháp luật các triều đại Việt Nam và các nước”, NXB Thanh niên, năm 1998, tr.
185.
16
17

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 16


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

Tu nhiên, ở giai đoạn nà , sự phân bố ruộng đất tư nhân ại không đồng đều giữa
c c chủ thể, chủ ếu t p trung trong ta quan ại, quý tộc theo kiểu điền trang - thái
ấp.
Theo u hướng chung của thời đại, tư hữu hóa ph t triển mạnh, tạo điều kiện
cho kinh tế hàng hóa ph t triển nhưng đồng thời dẫn đến sự su

ếu và giải thể hình

th i sở hữu nhà nước về ruộng đất; đe dọa àm sụp đổ cả thể chế của nhà nước trung
ương t p qu ền được â dựng trên cơ sở đó. Nhưng mặt kh c ại mâu thuẫn với
êu cầu â dựng, quản ý c c cơng trình cơng cộng như đê điều, thủ

ợi, đặc biệt


à êu cầu chống giặc ngoại âm, đòi hỏi phải đặt dưới sự ãnh đạo của một chế độ
trung ương t p qu ền vững mạnh21. Để giải qu ết mâu thuẫn sâu sắc giữa chế độ sở
hữu nhà nước và chế độ sở hữu ớn tư nhân về ruộng đất vào cuối thế kỷ XIV, Hồ
Quý L đã tiến hành một cuộc cải c ch kinh tế.
Cuộc cải c ch về kinh tế của Hồ Quý L được thực hiện thơng qua chính
s ch hạn điền (ban hành năm 1397), nó đã t c động mạnh mẽ vào tiến trình ph t
triển của qu ền tư hữu ruộng đất. Nội dung của chính s ch nà được Đại Việt sử ký
tồn thư của Ngơ Sĩ Liên ghi ại như sau: “Đại vương và Trưởng cơng chúa thì số
ruộng khơng hạn chế; (cịn lại) đến thứ dân thì số ruộng là 10 mẫu. Người nào có
nhiều nếu có tội, thì cho tùy ý được lấy ruộng để chuộc tội, bị biếm chức hay mất
chức cũng được làm như vậy. Số ruộng thừa phải hiến cho nhà nước”22.
Tư tưởng chỉ đạo của chính s ch hạn điền à ngăn chặn khu nh hướng phát
triển hình th c sở hữu ớn của địa chủ và khôi phục qu ền sở hữu công; đồng thời
mở rộng khả năng để người dân thuộc mọi thành phần ã hội đều có thể có cơ hội
được qu ền tư hữu ruộng đất và ao động trên chính mảnh ruộng của mình. Có như
v

thì mới kích thích nền sản uất nơng nghiệp; dần dần ượng hàng hóa nông sản

ngày càng dư thừa tạo tiền đề cho họat động mua b n, trao đổi, thương nghiệp hình
thành và ph t triển. Có ẽ đâ

à ngu ên nhân sâu a cũng như động ực, mục tiêu

trong công cuộc cải c ch kinh tế nói chung, cải c ch ruộng đất nói riêng của Hồ
21
22

Võ Xuân Đàn: “Hồ Quý Ly – nhà cải cách”, NXB Gi o dục, năm 1998, tr. 103.

Đại Việt sử ký toàn thư, t p II, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 1993, tr. 134.

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 17


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

Quý Ly. Một trong những điểm nhấn trong cải c ch ruộng đất của Hồ Quý L
qu định t

à

theo địa vị ã hội, mỗi người sẽ có hạn m c ruộng đất kh c nhau

nhưng tối đa à 10 mẫu, trừ Đại vương và Trưởng công chúa 23. Qu định nà đã tạo
điều kiện cho mọi c nhân từ người bình dân, nơng nơ ha địa chủ đều có qu ền tư
hữu ruộng đất.
Như v , việc qu định hạn m c nà trước hết t c động mạnh nhất đến các
địa chủ vốn chủ ếu uất thân từ tầng ớp q tộc tơn thất nhà Trần. Vì chỉ có c c
địa chủ mới có những điền trang th i ấp rộng ớn, cịn nơng dân khó có cơ hội nắm
giữ trong ta đến 10 mẫu ruộng. Hồ Quý L nh n th c được rằng, cản trở ớn nhất
của qu trình â dựng nhà nước phong kiến quan iêu t p qu ền à nền kinh tế điền
trang ỗi thời; nó góp phần àm kìm hãm sự ph t triển của sản uất. Do v , từ năm
1937, ơng đã đề ra chính s ch hạn điền nhằm mục đích cơ bản óa bỏ mơ hình tư
hữu ruộng đất gắn iền với điền trang - th i ấp của địa chủ phong kiến vốn hầu hết
uất thân từ quý tộc tôn thất nhà Trần cũng như c c thế ực c t c .
Chính s ch hạn điền của Hồ Quý L đã tạm thời kìm hãm sự ph t triển của
qu trình tư hữu ớn về ruộng đất. Tu nhiên ét trong hoàn cảnh ịch sử úc bấ

giờ, chính s ch hạn điền của ơng cũng có những điểm tích cực, tiến bộ. Nó đã tấn
cơng vào cơ sở kinh tế của quý tộc nhà Trần à nền kinh tế điền trang; giải phóng
một phần nơng nô, nô tỳ, giúp họ trở thành nông dân tự do, tăng nguồn nhân ực để
ph t triển sản uất nơng nghiệp. Có thể nói “Lần đầu tiên trong lịch sử nước ta, nhà
nước công khai dùng biện pháp truất hữu, can thiệp trực tiếp vào quyền sở hữu tư
nhân, đặc biệt là đối với ruộng đất tư vô giới hạn của tầng lớp quý tộc đang cầm
quyền”24.

Theo Đại Việt sử ký toàn thư, Sđd, tr. 154: Đối với Đại vương và Trưởng cơng chúa thì diện tích
ruộng được quyền tư hữu không giới hạn. Diện được miễn trừ này trong xã hội bấy giờ khơng đ ng
kể. Cịn trong Việt sử thơng gi m cương mục có ghi trong 175 năm dưới triều Trần, chỉ có 12
trường hợp được phong tước Đại vương. Sử cũ cũng chỉ ghi lại một trường hợp là Thiên Ninh công
chúa Ngọc Tha được phong àm Trưởng công chúa.
24
Phan Đăng Thanh – Trương Thị Hịa: “Lịch sử các định chế chính trị và pháp quyền Việt Nam”,
t p I (in lần th 2), NXB Chính trị Quốc gia, năm 1997, tr. 317.
23

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 18


Quyền tư hữu ruộng đất trong pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV)

Chƣơng II
THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN TƢ HỮU RUỘNG ĐẤT
DƢỚI THỜI LÊ SƠ (THẾ KỶ XV) – NHỮNG GIÁ TRỊ CẦN THAM KHẢO

2.1. Căn c


ác lập chấm d t quyền tƣ hữu ruộng đất

2.1.1. Căn c

ác lập quyền tƣ hữu ruộng đất

Qu ền tư hữu ruộng đất à một hình th c sở hữu và được coi à một quan hệ
ph p u t dân sự về sở hữu. Vì v , qu ền tư hữu ruộng đất cũng chỉ có thể được
c

p theo những căn c mà ph p u t đã dự iệu trước. Ha nói c ch kh c căn c

c

p qu ền tư hữu ruộng đất chính à những cơ sở, qu định của ph p u t mà

dựa vào đó àm ph t sinh qu ền sở hữu của c nhân đối với ruộng đất.
n c th nhất: Quyền tư hữu ruộng đất đư c xác lập d a vào các quyết
định cấp phát đất của nhà nư c.
Quyết định cấp phát đất thơng qua chính sách lộc điền. Vào thời Lê sơ, nhà
nước được coi à một chủ sở hữu ớn đối với ruộng đất – chủ thể du nhất của
qu ền cơng hữu. Trên cơ sở đó, nhà nước đã tiến hành việc cấp ph t ruộng đất cho
c c cơng thần khai quốc, hồng thân quốc thích, quan ại quý tộc,... Đâ vừa à một
hình th c trả ương, vừa à biện ph p cấp ph t bổng ộc.
Ngoài quan lại, quý tộc, người dân cũng có thể được cấp phát đất thơng qua
chính sách khẩn hoang. Sau chiến tranh, kinh tế nông nghiệp nước ta bị tàn ph
nghiêm trọng; đất đai bị bỏ hóa chưa được khai ph , ruộng đất cịn ại qu ít trong
c c àng ã. Để nhanh chóng khơi phục nền sản uất, nhà Lê sơ nga từ sớm đã
khu ến khích nhân dân khẩn hoang, xâ dựng àng mới. Nhờ chính sách này, “bộ

phận nông dân tư hữu, tự do tăng lên, điều hòa mâu thuẫn giai cấp, ổn định xã hội,
nền kinh tế nơng nghiệp nhanh chóng được khơi phục và phát triển”25.

Lương Ninh (chủ biên): “Lịch sử Việt Nam giản yếu”, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2005, tr.
211.
25

SVTH: Nguyễn Thị Hoài Thu

Trang 19


×