1
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯƠNG TH AN BÌNH
SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
Một số giải pháp nhằm góp phần làm nên tảng, hành
vi đạo đức cho các em trong cư xử với ông bà, Cha
mẹ, thầy cô giáo với mọi người và bạn bè cùng trang
lứa ở trường tiểu học.
Người thự hiện
Năm học : 2021 - 2022
MỤC LỤC
2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do tự chọn đề tài
Từ ngày xưa ông cha ta rất coi coi trọng về về đạo đức chính Vì thế mà việc
giáo dục đạo đức luôn được đặt lên hàng đầu: “Tiên học lễ hậu học văn” chủ tịch
đã dạy: “ Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài năng Đức. Đức là đạo đức, là cái
gốc quan trọng ảnh, nếu khơng có đạo đức thì tài cũng vơ dùng”. Trong những
năm gần đây đất nước ta đang từng bước đổi mới. vì thế mọi ngành nghề đều phải
Thực hiện đổi mới một cách tồn diện. trong đó ngành giáo dục ln được đặt lên
vị trí hàng đầu. cụ thể là việc đổi mới sách giáo khoa được thực hiện rất tốt Tuy
nhiên công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cần phải được quan tâm nhiều hơn
nữa ra. vì tiểu học là bậc học nền tảng, Cơ bản cho các cấp bậc sau, nhiệm vụ giáo
dục đạo đức cho học sinh tiểu học là rất quan trọng.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh thì ngồi việc học
tập rèn luyện kiến thức ở lớp, học sinh còn phải tu dưỡng và rèn luyện về đạo đức,
kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập và ứng xử trong cuộc sống. Tăng cường đẩy mạnh
việc
giáo dục đạo đức học sinh thơng qua các hoạt động trong nhà trường, góp
phần nâng cao nhận thức của học sinh, giúp các em có ý thức hơn trong từng hành
động, có những ước mơ đẹp trong cuộc sống.
Qua thực tế từ năm 2021 - 2022 có một số đối tượng học sinh có hành vi
nói tục, gây gỗ và phần chỉ cịn đánh nhau với bạn bè trong trường. làm thế nào để
giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường tiểu học An Bình A nói riêng và của
tồn ngành giáo dục nói chung? đây chính là câu hỏi mà bản thân tơi đã nhiều đêm
trăn trở. Cuối cùng tôi đã chọn đề tài: để góp phần làm nên tảng, hành vi đạo đức
cho các em trong cư xử với ông bà, Cha mẹ, mẹ thầy cô giáo với mọi người và bạn
bè cùng trang lứa. Mong được sự góp ý chân tình của các thầy các cô
3
2. Muc tiêu, nhiêm vụ của đề tài
Thực hiện phong trào thi đua xây dựng: “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực”.
Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh một cách tồn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống.
Thực hiện tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh giữa ba mơi trường:
gia đình, nhà trường và xã hội.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 2A, trường Tiểu học An Bình A, năm học 2021 - 2022.
4. Phạm vi nghiên cứu
Rèn luyện phẩm chất đạo đức cho học sinh của trường Tiểu học An Bình
A, xã An Bình huyện Phú Giáo
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra: điều tra hồn cảnh gia đình, điều kiện sống, đối
tượng học sinh,...
Phương pháp nêu gương: động viên khen ngợi kịp thời những học sinh đã
có cố gắng, tiến bộ trong việc sửa chữa những thói quen, tật xấu.
Phương pháp quan sát: quan sát các đối tượng học sinh để kịp thời uốn
nắn, giúp các em thay đổi những khuyết điểm còn mắc phải.
Phương pháp trò chuyện: thường xuyên dành thời gian riêng để trị chuyện,
động viên những đối tượng học sinh có biểu hiện chưa tốt.
Phương pháp phân tích: phân tích điều kiện, môi trường sổng,... của học
sinh.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài
Căn cứ theo thông tư 30/2014/TT - BGDĐT tại điều 9 về việc đánh giá
thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh.
Theo điều 30 chương IV điều lệ Trường tiểu học Ban hành kèm theo Quyết
định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo qui định giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy nhưng bên
cạnh đó việc giáo dục nhân cách, phẩm chất cho học sinh cũng không kém phần
4
quan trọng. Vì thế giáo dục đạo đức cho học sinh một cách có hiệu quả là trách
nhiệm của giáo viên.
Trong xã hội hiện nay, giá trị đạo đức, nhân cách, lối sống của khơng ít
giới trẻ đang có chiều hướng sa sút. Xuất phát từ thực tiễn trên bản thân tôi quyết
định chọn sáng kiến kinh nghiệm “Giáo dục phẩm chất đạo đức học sinh Tiểu học”
nhằm góp một phần công sức vào việc giáo dục nhân cách và đạo đức học sinh
hiện nay.
2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
+ Thuận lợi
Trong những năm qua mặc dù đơn vị khơng có học sinh nào vi phạm đạo
đức, học sinh đều xếp loại hạnh kiểm cuối năm là thực hiện đầy đủ đạt 100%.
+ Khó khăn
Thời gian gần đây đã xuất hiện một bộ phận học sinh Tiểu học đã có
những lời lẽ thiếu thiện cảm khi tiếp xúc với bè bạn như nói tục, gây gỗ đơi lúc cịn
có
hành vi đánh nhau ...
Có nhiều yếu tố tác động như: mơi trường xã hội, điều kiện sinh hoạt gia
đình hay vấn đề giáo dục chỉ quan tâm về tri thức, thiếu đầu tư về giáo dục nhân
cách, đạo đức học sinh nên tình trạng một bộ phận học sinh bị sa sút về đạo đức.
b. Thành công, hạn chế
+ Thành cơng
Để giúp học sinh của lóp 2A đạt kết quả tốt hợn trong việc phát triển đạo
đức. Bản thân tôi đã áp dụng đê tài “Giáo dục phẩm chất đạo đức học sinh Tiểu
học” và bước đầu đã có sự thành cơng. Các em đã tích cực hơn trong mọi hoạt
động,
đoàn kết, biết giúp đỡ bạn bè và tạo được một môi trường thân thiện trong
lớp học cũng như trong tồn trường.
+ Hạn chế
Vẫn cịn một số huynh chỉ chú trọng đến kết quả học tập, chưa thật sự
quan tâm đến việc phát triển đạo đức, nhân cách của con em mình.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
+ Mặt mạnh
5
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đang tập trung đổi mới phương
pháp giáo dục học sinh phát triển theo hướng tồn diện, thơng tư 30/2014/TT –
BGDĐT đã tập trung vào việc đánh giá phẩm chất của học sinh bản thân tơi nhận
thấy đó là một điều rất đúng đắn.
+ Mặt yếu
Ở lứa tuổi các em việc tự ý thức hành vi chưa rõ nét, các em có thể có
những suy nghĩ lệch lạc mà khơng hề biết, qua đó việc tìm hiểu học sinh có suy
nghĩ như thế nào để uốn nắn các em là một vấn đề không kém phần quan trọng so
với việc giúp các em lĩnh hội kiến thức. Vì thế địi hỏi giáo viên phải gần gũi,
thương mến và luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho các em.
d. Nguyên nhân
Bên cạnh sự phát triển đi lên của xã hội thì đạo đức của học sinh cũng có
nhiều thay đổi theo chiều hướng xấu. Chúng ta vẫn thấy có nhiều đối tượng học
sinh nói tục, khơng tơn trọng cha mẹ, thầy cơ, đánh nhau, trốn học... Đạo đức học
sinh ngày càng đi xuống bởi nhiều lý do, nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế kinh tế
thị trường làm cho mọi người trong xã hội bận rộn nhiều với công việc, với những
toan tính để làm giàu mà lãng quên đi một việc hết sức quan trọng là cần phải gần
gũi giáo dục nhân cách cho con cái trong gia đình. Mặt khác có thể là do chúng ta
chưa tìm ra những giải pháp tốt có hiệu quả trong việc giáo dục chuẩn mực đạo
đức cho học sinh. Do đó một nhiệm vụ hết sức quan trọng đặt ra cho mỗi giáo viên
là
phải tìm ra những giải pháp tốt nhất, những kinh nghiệm giáo dục có hiệu quả
để
phổ biến rộng rãi mọi nơi để cùng nhau giáo dục đạo đức cho học sinh và hi
vọng
sau này các em có thể trở thành những người tốt, có ích cho xã hội.
Như chúng ta đã biết, trong thực tế mọi sản phẩm được làm ra cho dù tốt đến mấy,
chất lượng cao đến mấy cũng khơng thể hồn hảo tuyệt đối. Một người học trị có
tài mà khơng có đức thì đối với người giáo viên đó là một kết quả đáng buồn. Làm
thế nào để đào tạo được những học sinh vẹn toàn cả tài và đức đó là mong muốn
của mỗi chúng ta. Vì thế để đạt được điều đó địi hỏi sự nổ lực và cố gắng rất nhiều
của giáo viên và dĩ nhiên chúng ta phải bắt tay vào việc đào tạo ngay từ bậc Tiểu
học.
6
3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Trong sự nghiệp trồng người điều quan trọng nhất đối với mỗi giáo viên là
phải có tâm với học sinh, từ đó mới tìm ra cách giáo dục các em có hiệu quả một
cách tồn diện. Giáo viên cần đảm bảo quyền lợi chính đáng, thưởng phạt phân
minh, kịp thời và công bằng, không được phân biệt đối xử với học sinh. Khơng có
cơng
phải có
thức nào chung nhất cho công tác giáo dục các em, nhưng trước tiên cần
cái tâm, lịng nhiệt tình và phương pháp họp lý thì sẽ đem lại thành
công. Phải thực
sự yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình và tận tâm với cơng việc. Phải
gần gũi yêu thương
sáng cho học sinh noi
tôn trọng học sinh. Mỗi giáo viên thực sự là một tấm gương
theo thể hiện qua tư tưởng, tác phong ngôn ngữ, cách
làm việc và ứng xử hàng ngày. Để đạt được hiệu quả cao trong công tác giáo dục
đạo đức học sinh Tiểu học tôi đưa ra các biện pháp sau đây.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Giải pháp 1: Hồn thành tốt cơng tác chủ nhiệm lớp
Để giáo dục học sinh có đạo đức tốt thì người giáo viên phải gương mẫu để làm
tấm gương sáng cho học sinh noi theo, bên cạnh đó bản thân tơi thường tìm hiểu
học sinh chẳng hạn như: Đầu năm tơi xem qua lí lịch, học bạ và tìm hiểu thêm
thơng qua các bậc phụ huynh để nắm được phần nào gia đình và học lực của học
sinh qua bạn bè, người thân hoặc người hàng xóm của các em. Cách tìm hiểu này
theo tơi thì đạt hiệu quả rất tốt. Ngồi ra tơi cịn tìm hiểu học sinh qua từng thói
quen, hoạt động của các em ở lớp như: sinh hoạt lớp, giờ ra chơi, những buổi lao
động, sinh hoạt sao, sinh hoạt ngoại khóa... trong cách tìm hiểu này tơi đã giúp đỡ
được một học sinh cụ thể như sau:
Năm học vừa qua bản thân tôi được phân nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 2A, trong lớp có
nhiều học sinh nghịch ngợm. Chính vì thế mà tơi thường quan sát các em vào giờ
sinh hoạt ngoại khóa và giờ ra chơi để tìm ra những học sinh có thái độ, hành vi
đạo đức khơng tốt như: nói tục, gây gỗ và thậm chí là đánh bạn.... Tơi tìm cách
động viên, quan tâm và uốn nắn các em kịp thời.
7
Trong lớp, tôi đặc biệt chú ý đến em Bảo, em này thường xuyên chọc ghẹo
bạn, nói chuyện, gây gỗ làm mất trật tự trong lớp và nghiêm trọng hơn có lúc cịn
đánh bạn. Những lúc tơi giảng bài em thường khơng chú ý, gương mặt lại có vẻ
ngẩn ngơ và buồn. Bảo là học sinh mới chuyển đến, qua tìm hiểu thì tơi biết được
em hiện đang sống với bà ngoại và bố mẹ của em thì lại đang sống ở thành phố Đà
Nẵng. Tôi biết em là một học sinh thiếu thốn tình cảm của cha mẹ nên thường
xuyên động viên, trò chuyện và hướng dẫn để giúp em sống hòa đồng các bạn. Khi
em Bảo làm được những việc tốt tôi thường khen ngợi trước lớp ở giờ sinh hoạt và
đề nghị lớp tuyên dương. Dần dần Bảo trở nên ngoan ngoãn và học ngày càng tiến
bộ hem, đến cuối học kì I thì Bảo chính thức trở thành một trong những học sinh
khá của lớp.
Một cách tìm hiểu nữa là phải thường xuyên đến thăm và trao đổi với phụ
huynh để tạo sự liên hệ mật thiết giữa giáo viên, phụ huynh và học sình có hồn
cảnh khó khăn, neo đơn... để kịp thời giúp đỡ.
Giải pháp 2: Xây dựng mối quan hệ đoàn kết
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy rằng: chỉ khi nào xây dựng được
một tập thể lớp đồn kết thì các biện pháp giáo dục khác mới đạt hiệu quả cao. Để
thực hiện được điều này thì giáo viên cần phải tạo điều kiện cho các em hiểu nhau
và xử lí các tình huống một cách hợp lí. Ví dụ như em Bảo đã nói ở trên, tơi chỉ
khen ngợi em trước lớp, những hành vi em đối xử không tốt với bạn tôi thường
nhắc
nhỡ riêng em. Đối với học sinh bị bệnh nghỉ học, tôi tổ chức thăm hỏi và
phân công học sinh giảng lại bài cho bạn. Đối với học sinh thiếu thốn tình cảm hay
e dè, rụt rè, nhút nhát tơi thường xun trị chuyện gợi mở cho các em, tạo khơng
khí vui vẻ khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động của nhóm,
lớp, trường.
Lôi cuốn các em vào một sân chơi lành mạnh, vui vẻ... Thường xuyên kể
cho các em nghe những câu chuyện về lịng nhân hậu, tình đồn kết, nói cho các
em biết về tinh thần đoàn kết chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, nhắc nhỡ học
sinh
tham gia tìm hiểu về biển đảo Việt Nam, ... hoặc tổ chức những trị chơi
mang tính tập thể. Mỗi khi nhà trường có nhưng hoạt động nào tơi đều khuyến
8
khích các em
tham gia, tun dương những học sinh có đóng góp nhiều trong
các hoạt động đó
như: văn nghệ, góp giấy vụn, ủng hộ người nghèo...
Bên cạnh đó cần phải tổ chức và tạo điều kiện để lớp giúp đỡ học sinh khó
khăn. Bản thân tơi nghỉ điều này có thể giúp cho các em đồn kết gắn bó hơn. Để
thực hiện được điều này tôi đề ra một biện pháp như sau: Đối với những học sinh
khó khăn về vật chất tôi đề nghị lớp làm kế hoạch nhỏ: Góp giấy vụn và những đồ
dùng học tập mình khơng dùng nữa nhưng vẫn cịn sử dụng được thì đem tặng lại
cho bạn. Những học sinh có hồn cảnh đặc biệt khó khăn trong việc học tập tơi
phân cơng học sinh khá giỏi kèm thêm ở nhà. Cứ mỗi cuối tháng sẽ tổng kết một
lần và tuyên dương những học sinh có tiến bộ, những nhóm học tập đạt chất lượng.
Giải pháp 3: Giúp học sinh mạnh dạn trong mọi tình huống
Một số đối với những học sinh cịn rụt rè trong giao tiếp, chưa mạnh dạn
tr ước tập thể tơi ln nhẹ nhàng, động viên, khích lệ các em từ từ, tránh nóng vội
sẽ làm các em hoảng sợ. Trong các giờ sinh hoạt lớp tôi thường kể những mâu
chủyếu về gương tốt, việc tốt, những câu chuyện về tấm gương vượt khó. Sau mỗi
lần kể tơi đều phân tích cặn kẽ nhằm hình thành cho các em một suy nghĩ: con
người sống phải có mục đích, phải có ý chí vươn lên.
Tơi thường khen trước lớp những học sinh ln cố gắng và có nhiều tiến
bộ, điển hình như em học sinh nữ tên là Vi. Em học khá nhưng rất nhút nhát và thụ
động, trong giờ học ít khi phát biểu ý kiến mặc dù tôi biết là Vi có thể trả lời. Hơm
ấy trong giờ kể chuyện tơi u cầu học sinh phải đóng vai kể lại câu chuyện và
chọn Vi vào vai cô cháu gái. Vi khơng chịu vì bảo rằng mình khơng biết đóng. Tôi
đã
thuyết phục Vi rất lâu và bảo Vi hãy nhớ và quan sát những lần sắm vai
trước của
không hay
nhiểu cố
các bạn cho thật kĩ. Vi rụt rè nhưng rồi cuối cùng vẫn đồng ý. Kết quả,
lắm nhưng tôi thấy Vi rất vui. Tôi lại khen ngợi Vi đã mạnh dạn và có
gắng để động viên em mạnh dạn hơn trong những lần sau.
Giải pháp 4: Giáo dục đạo đức cho học sinh qua từng môn học
Để thực hiện tốt việc giáo dục đạo đức cho học sinh tôi quan tâm theo dõi
việc giảng dạy của các giáo viên dạy các mơn và nhắc nhỡ các đồng nghiệp mình
cần quan tâm giáo dục đạo đức cho các em mọi lúc, mọi nơi. Đối với những đối
9
tượng học sinh có biểu hiện khơng tốt tơi nhờ các giáo viên theo dõi và giáo dục
các em trong các tiết học.
Đối với mơn Đạo đức tơi có thể xem là một phương tiện quan trọng để
thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, và những hiểu biết trong cuộc
sống cho học sinh một cách trực tiếp, hoàn chỉnh và sâu sắc. Cần phải trang bị cho
học sinh những tri thức đạo đức, các chuẩn mực về hành vi đạo đức có trong nội
dung của mỗi bài học để trở thành kĩ năng sống, thói quen hàng ngày của mỗi học
sinh. Muốn vậy giáo viên phải đi sâu tìm hiểu đặc trưng bộ mơn vì ở đây đòi hỏi
khả năng tự trao dồi của giáo viên rất lớn. Nên cần dạy nghiêm túc không qua loa,
không xem nhẹ môn này. Đưa ra các phương pháp dạy học theo hướng tích cực
nhằm gây hứng thú cho học sinh như thảo luận nhóm, đóng vai, phỏng vấn, diễn
kịch ...
Ngồi mơn đạo đức thì tất cả các mơn học cịn lại đều có tri thức giáo dục
trong từng bài học. Do đó, nhiệm vụ của giáo viên là phải làm sao để cung cấp
những tri thức về các hành vi đạo đức phù hợp cho các em. Giáo viên luôn động
viên
tập thì
và nhắc nhỡ các em ý thúc học tập tốt vì một khi các em đã có ý thức học
đạo đức của các em sẽ tốt hơn. Thông qua các hoạt động trong nhà
trường
để
giáo
dục đạo đức cho học sinh Giáo dục đạo đức cho học sinh qua hoạt động đội Thiếu
niên tiền phong vì phong trào Đội là phong trào thu hút nhiều học sinh nhất, ở đây
học sinh được rèn luyện, vui chơi trong một tập thể đầy tình thương của bè bạn
thầy cơ. Hoạt động Đội là hoạt động phong trào, phong phú và nhiều hình thức,
mang tính trực quan sinh động phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học do đó việc
giáo dục đạo đức cho học sinh luôn đem lại hiệu quả rất cao. Đặc biệt là phong
trào phát thanh măng non hàng tuần vì phong trào này được tồn thể học sinh trong
nhà trường quan tâm và theo dõi.
Phối hợp với Tổng phụ trách đội tổ chức các hoạt động ngoài giờ cho học
sinh. Bên cạnh đó, trong buổi chào cờ đầu tuần vào sáng thứ hai việc giáo dục đạo
đức học sinh cũng vơ cùng quan trọng. Vì đây là buổi nhận xét, đánh giá tổng kết
và đưa ra phương hướng trong một tuần, có thể giáo dục đạo học sinh một cách
10
trực tiếp và hiệu quả. Nêu những gương tốt của các học sinh trong tuần cho học
sinh
noi theo để giáo dục đạo đức cho các em.
Ngoài các hoạt động giáo dục ở trên thì tất cả các thầy cơ giáo trong nhà
trường luôn là một tấm gương sáng cho các em noi theo. Các em luôn để ý đến
thầy cô, từ cách ăn nói, đến những cử chỉ hàng ngày. Và hành vi ở trường của thầy
cô
tác động rất lớn đến việc hình thành nhân cách học sinh.
Giải pháp 5: Kết hợp hợp vững chắc giữa ba môi trường gia đình, nhà trường và
xã hội để giáo dục học sinh
Như ta đã biết hiện nay việc giáo dục đạo đức cho học sinh khơng cịn là
việc của riêng nhà trường nữa mà phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình,
nhà trường và xã hội. Việc hình thành nhân cách học sinh cũng phụ thuộc phần lớn
từ phía gia đình và xã hội.
Nhà trường kết hợp vởỉ gia đình, phối hợp với ban chấp hành hội PHHS để
giáo dục đạo đức học sinh. Thông qua ban chấp hành hội PHHS để thơng báo tình
hình chung của nhà trường, và nhờ phụ huynh can thiệp, hỗ trợ, giúp đỡ để giáo
dục các em kịp thời.
Bên cạnh đó nhà trường có thể kết hợp các tố chức, đồn thể ở địa phương
để giáo dục đạo đức cho học sinh.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Bản thân tôi nghĩ rằng để các em phát triển tốt phẩm chất đạo đức trong
nhà trường thì địi hỏi tất cả giáo trong nhà trường phải là một tấm gương sáng và
luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho học sinh.
Tạo dựng một khơng khí vui tươi trong nhà trường để các em nhận thấy
rằng: “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Xây dựng tốt một môi trường thân thiện trong tập thể nhà trường.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp, biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và luôn bỗ trợ cho
nhau, giải pháp này là tiền đề cho giải pháp khác.
11
Giáo viên cần phải thực hiện các giải pháp có hệ thống, có sự kết hợp chặt chẽ
giữa nhà trường và các bậc phụ huynh cho đến tất cả các em học sinh trong
lớp.
e. Kết quả khảo nghiệm
Sau một năm học vận dụng các giải pháp trên vào quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học An Bình A. Sự quản lý chặt chẽ các
giải pháp giáo dục tại trường, cũng như sự phối họp với các môi trường giáo dục.
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh đã có những kết quả khả quan. Bản thân
thật sự hài lòng về kết quả thu được, các em gần gũi hơn với bạn bè trong lớp, cởi
mở hơn đối với thầy cô, hạn chế rất nhiều tình trạng nói tục, chửi thề, các em ngày
càng lễ phép hơn với người lớn. Học sinh đã có nề nếp hơn, ngoan hơn và có ý
thức hơn trong nhiệm vụ học tập, sinh hoạt đội, tham gia các phong trào tại trường.
Các hiện tượng vi phạm đạo đức ở học sinh cũng giảm hẳn so với mọi năm . Cụ
thể
khơng cịn xảy ra lấy trộm đồ dùng của bạn, đánh nhau, trốn học, nói tục,
chửi thề. về phía phụ huynh học sinh cũng có chuyển biến tích cực trong việc quan
tâm giáo dục con em mình. Phụ huynh thường xuyên quan tâm liên lạc với giáo
viên thăm
việc giáo dục
hỏi về việc học của học sinh. Và phối hợp tốt với nhà trường trong
con em họ. Song song với đạo đức học sinh có tiến bộ tốt thì các
hoạt động phong trào của nhà trường cũng đạt kết quả cao.
4. Kết quả
Áp dụng các biện pháp này đạt hiệu quả cao. Cuối năm học, học sinh đều
đạt 100% thực hiện đầy đủ và các em đều có những hành vi đạo đức tốt thể hiện
qua hành vi và lời nói.
III. KẾT LUẬN -KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục đạo đức học sinh Tiểu học là vấn đề chính trị - xã hội quan trọng,
có giá trị cơ bản và lâu dài, có tính quyết định đối với cuộc đời cá nhân mỗi người.
Lúc sinh thời Bác đã dạy: “ Nhiệm vụ của các cô giáo, thầy giáo rất nặng nề nhưng
rất vẻ vang. Muốn làm trịn nhiệm vụ đó thì phải ln gương mẫu và sáng suốt về
mọi mặt”. Vì vậy, người giáo viên có một vị trí đặc biệt quan trọng. Lao động của
12
một giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học là lao động sáng tạo khơng ngừng, sự sáng
tạo đó địi hỏi phải toàn diện: sáng tạo trong tổ chức các hoạt động học tập, vui
chơi, trong sinh hoạt tập thể và đặc biệt là trong các biện pháp giáo dục đạo đức và
rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Vì vậy chỉ có những giáo viên thực sự tâm
huyết với nghề, thực sự thương yêu học sinh và luôn xem cơng việc của mình đúng
là một sự nghiệp trồng người thì mới có thể hồn thành tốt nhiệm vụ.
2.
Kiến nghị
Tuyên truyền và vận động phụ huynh không coi việc giáo dục con em là
việc riêng của giáo viên.
Các cấp lãnh đạo thường xuyên tổ chức các hội thảo về công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh để giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Ngày 2/2022
Tác giả:
Nguyễn Văn A
13
Tài liệu tham khảo;
14
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHÂM SKKN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
15
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
16