PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỎ CÀY NAM
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ AN THỚI
Đề tài:
Đề tài thuộc lĩnh vực: Phổ cập giáo dục
Họ và tên người thực hiện: Dương Thị Bích Thảo
Chức vụ: Giáo viên
Sinh hoạt tổ chuyên môn: Toán – Tin học
Mỏ Cày Nam, tháng 12/2011
Trang 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, QUI ĐỊNH VIẾT TẮT
Tên danh mục
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Phổ cập giáo dục trung học
Viết tắt
PCGD THCS
PCGDTrH
Chỉ thị trung ương
CT-TW
Quốc hội khóa X
QH-10
Trung học cơ sở
THCS
Trung học phổ thông
THPT
Nghị định chính phủ
NĐCP
Giáo dục và Đào tạo
GD & ĐT
Ủy ban nhân dân
UBND
Cán bộ giáo viên
CB-GV
Quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
QĐ-BGD-ĐT
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNH – HĐH
Sinh hoạt dưới cờ
Sinh hoạt lớp
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
SHDC
SHL
HĐNGLL
Giáo viên chủ nhiệm
GVCN
Giáo viên bộ môn
GVBM
Trang 2
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Thực trạng của xã nhà trong những năm gần đây số học sinh bỏ học trong độ
tuổi phổ cập chiếm tỉ lệ khá cao nên luôn là vấn đề để Ban giám hiệu nhà trường,
mỗi cán bộ giáo viên và riêng tôi là một người làm công tác phổ cập THCS cần
phải dành nhiều thời gian để suy nghĩ và tìm ra giải pháp. Nguyên nhân chính là
do một số học sinh chưa tự giác và tích cực học tập, phần lớn vẫn còn phụ huynh
học sinh chưa thực sự quan tâm đến tình hình học tập của con em mình. Trong khi
đó theo yêu cầu của xã hội hiện nay mỗi cá nhân ít nhất cần phải có một trình độ
tối thiểu là tốt nghiệp THCS để có thể theo học ở các trường dạy nghề hoặc tiếp
tục học ở những cấp học cao hơn nhằm có được một công việc vững chắc trong
tương lai. Chính vì thế, giải pháp để nâng cao chất lượng PCGD là một việc làm
rất cấp thiết và mang tính lâu dài trong giai đoạn hiện tại.
II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năm 2011 An Thới là một trong sáu xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục bậc trung học. Công tác PCGD THCS, trung học được chính quyền địa
phương và Phòng GD&ĐT đặc biệt quan tâm, nhiệm vụ PCGD THCS, trung học
được triển khai thực hiện mạnh mẽ và quyết liệt trên khắp địa bàn xã nhà và được
nhân dân đồng tình hưởng ứng.
Nhà trường cùng với chính quyền địa phương lấy công tác PCGD THCS, trung
học đặt lên hàng đầu, với quyết tâm đến cuối tháng 11 năm 2011 xã An Thới tiếp
tục được Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục huyện Mỏ Cày Nam về kiểm tra công nhận
đạt chuẩn PCGD THCS đúng độ tuổi và PCGDTrH.
Với kết quả đạt được là như vậy, tuy nhiên hiện nay những con số đạt được vẫn
còn là vấn đề cần quan tâm và lo lắng vì bên cạnh việc giữ vững thành quả phổ cập
thì nhà trường phải có kế hoạch và giải pháp hiệu quả để duy trì sĩ số và nâng cao
tỷ lệ tốt nghiệp hàng năm, có như vậy thì kết quả đạt chuẩn phổ cập của xã nhà
mới bền vững.
Trang 3
Tiếp tục thực hiện nghị quyết số 41/2000/QH-10 ngày 09 tháng 12 năm 2000
của Quốc hội khóa X; Chỉ thị số 61-CT/TW ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ
chính trị về việc thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Nghị định
số 88/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc thực hiện phổ
cập giáo dục trung học cơ sở; Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 5 tháng
7 năm 2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định tiêu chuẩn, kiểm tra,
đánh giá công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Công văn số 3420/THPT
ngày 23 tháng 4 năm 2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện phổ cập
giáo dục bậc trung học và Công văn số 10819/GDTrH ngày 07 tháng 12 năm 2004
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc điều chỉnh tiêu chuẩn phổ cập bậc trung học là
“Phải đảm bảo cho hầu hết thanh niên, thiếu niên sau khi tốt nghiệp tiểu học tiếp
tục học để đạt trình độ THCS trước khi hết 18 tuổi, huy động được 95% trở lên số
đối tượng phổ cập đã tốt nghiệp THCS vào học THPT, bổ túc THPT, THCN và
dạy nghề, bảo đảm 85% trở lên thanh thiếu niên độ tuổi từ 18 đến hết 21 có bằng
tốt nghiệp THPT hoặc THPT (hệ bổ túc) hoặc bằng tốt nghiệp THCN, đáp ứng yêu
cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Chương trình hành động của huyện uỷ Mỏ
Cày Nam; Chương trình hành động của Đảng uỷ xã An Thới; Kế hoạch thực hiện
PCGD của UBND huyện Mỏ Cày Nam; Kế hoạch thực hiện các mục tiêu PCGD
của xã An Thới. Xác định công tác PCGD THCS, trung học là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm được Đảng, Nhà nước đặt lên hành đầu, đòi hỏi chúng ta cần
quan tâm nhiều hơn nữa, xem việc làm này là trách nhiệm của mình. Chính vì vậy
tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chuẩn phổ cập THCS,
trung học” để nghiên cứu. Đề tài này là một vấn đề lớn so với tầm nhận thức và
khả năng của bản thân.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu
Hoàn cảnh, điều kiện học tập của học sinh cấp THCS, công tác phối hợp của
Nhà trường-gia đình, nhà trường-địa phương.
Trang 4
Những học sinh, học viên độ tuổi từ 15 – 18 tuổi, chủ yếu những em bỏ học ở
cấp trung học cơ sở của trường, các em không có điều kiện để tiếp tục theo học
chương trình THPT của xã để tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh, học viên độ tuổi từ 15 – 18 tuổi, chủ yếu những em bỏ học cấp trung
học cơ sở, các em không có điều kiện để tiếp tục theo học chương trình THPT của
xã để tìm hiểu và nghiên cứu.
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trước thực trạng trên, bản thân luôn suy nghĩ tìm ra những giải pháp có hiệu
quả phù hợp với thực tế địa phương mình đang công tác, đồng thời tìm cách để
làm chuyển biến nâng dần tỷ lệ đạt chuẩn PCGD THCS, trung học. Mục tiêu cuối
cùng là chỉ tiêu học sinh độ tuổi 15-18 tốt nghiệp THCS hai hệ từ 90% trở lên, huy
động được 95% trở lên số đối tượng phổ cập đã tốt nghiệp THCS vào học THPT,
bổ túc THPT, THCN và dạy nghề, bảo đảm 85% trở lên thanh thiếu niên độ tuổi từ
18 đến 21 có bằng tốt nghiệp THPT hoặc THPT (hệ bổ túc) hoặc bằng tốt nghiệp
THCN. Tất cả học sinh trong diện tuổi PCGD THCS đều có bằng tốt nghiệp.
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ khi nghiên cứu và vận dụng đề tài này, kết quả công tác ngày càng hiệu quả
hơn, chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước, chất lượng hồ sơ ngày càng hoàn thiện
hơn, tình trạng học sinh bỏ học ngày càng giảm. Nguyên nhân là do bản thân luôn
quan tâm đến công tác phối hợp vận động học sinh khi học sinh có nguy cơ bỏ
học; thường xuyên nghe ngóng tình hình học sinh thông qua giáo viên bộ môn và
giáo viên chủ nhiệm, nắm bắt tình hình học sinh có nguy cơ bỏ học lập danh sách
tham mưu với Ban giám hiệu và tham mưu với trưởng Ban chỉ đạo để có kế hoạch
phối hợp vận động ngay khi các em mới có dấu hiệu nguy cơ bỏ học; Đặc biệt hơn
là bản thân tự sáng tạo sổ theo dõi tình hình học sinh trong năm học để thường
xuyên theo dõi và cập nhật diễn biến tình hình học sinh để có kế hoạch vận động
và lưu trữ lâu dài, ngoài ra sổ này còn có tác dụng phục vụ rất tốt cho công tác
điều tra và cập nhật phiếu điều tra hàng năm của xã. Đó là những điểm mới cơ bản
Trang 5
trong nghiên cứu đề tài đã giúp tôi thành công bước đầu trong kết quả nghiên cứu.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái niệm
Phổ cập giáo dục là làm “lan ra”, “rộng thêm” trên một địa bàn nào đó với
một lứa tuổi nào đó, một trình độ văn hóa nhất định, làm cho người dân đều được
đi học.
PCGD chính là một hoạt động căn bản góp phần nâng cao dân trí từ mức
thấp nhất là xóa mù chữ đến phổ cập giáo dục tiểu học, PCGD THCS và
PCGDTrH.
2. Nội dung công tác PCGD THCS, trung học
+Nội dung công tác PCGD THCS là: Huy động tối đa học sinh tốt nghiệp
tiểu học (100%) vào học lớp 6, duy trì, chống lưu ban, bỏ học ở cấp THCS; nâng
cao tỷ lệ tốt nghiệp THCS hàng năm; Mở rộng các loại hình trường lớp như lớp bổ
túc, phổ cập ... đối với đối tượng học sinh không có điều kiện tiếp tục đến trường
học cấp THCS.
+Nội dung công tác PCGDTrH là: Huy động được 95% trở lên số đối tượng
phổ cập đã tốt nghiệp THCS vào học THPT, bổ túc THPT, THCN và dạy nghề,
bảo đảm 85% trở lên thanh thiếu niên độ tuổi từ 18 đến hết 21 có bằng tốt nghiệp
THPT hoặc THPT (hệ bổ túc) hoặc bằng tốt nghiệp THCN.
3. Tiêu chuẩn PCGD THCS, trung học
Xã được công nhận đạt chuẩn PCGD THCS phải đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học và
chống mù chữ. Huy động trên 90% số trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 số trẻ em còn lại
trong độ tuổi này phải đang học tiểu học.
+ Hàng năm huy động số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 THCS
đạt tỷ lệ 95% trở lên.
+ Bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm từ 90% trở lên.
+ Đảm bảo thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp
THCS từ 80% trở lên.
Xã được công nhận đạt chuẩn PCGDTrH phải đạt các điều kiện sau:
Trang 6
+ Xã đã đạt và duy trì được chuẩn PCGD THCS.
+ Hàng năm huy động được số đối tượng tốt nghiệp THCS vào học
THPT, bổ túc THPT, THCN và dạy nghề từ 95% trở lên.
+ Bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm từ 85% trở lên.
+ Bảo đảm trên 85% tỷ lệ thanh thiếu niên độ tuổi từ 18 đến hết 21 có
bằng tốt nghiệp THPT hoặc THPT (hệ bổ túc) hoặc bằng tốt nghiệp THCN va dạy
nghề.
4. Kết quả PCGD THCS, trung học phụ thuộc vào những điều kiện sau:
- Chủ trương, chính sách: Cần có các chủ trương, chính sách đúng đắn, đi
vào lòng dân, làm cho người dân nhận thức được rằng: PCGD THCS, trung học sẽ
đem lại lợi ích to lớn cho chính họ.
- Công tác tuyên truyền vận động, huy động: Đây là một trong những công
tác trọng tâm, làm nồng cốt cho việc nâng cao chất lượng, quyết định sự thành
công của công tác PCGD THCS, trung học.
- Điều kiện kinh tế của địa phương, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác:
Điều kiện kinh tế của địa phương và cơ sở vật chất là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến
công tác PCGD THCS, trung học. Địa phương nào có kinh tế phát triển, cơ sở vật
chất phục vụ cho việc dạy học đảm bảo thì địa phương đó sẽ làm tốt công tác
PCGD THCS, trung học.
- Công tác quản lí, vai trò của Hiệu trưởng: Khi công tác quản lí được tổ
chức, thực hiện nghiêm túc, khoa học; vai trò của hiệu trưởng được phát huy thì
công tác PCGD THCS, trung học sẽ thành công.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PCGD THCS, TRUNG HỌC CỦA XÃ:
An Thới là một xã Anh hùng có truyền thống cần cù hiếu học, người dân đa
số có ý thức về tầm quan trọng của nền giáo dục, phụ huynh đa phần quan tâm và
có đầu tư cho việc học của con em mình; chính quyền địa phương quan tâm đến
công tác giáo dục và nhất là công tác phổ cập giáo dục THCS, trung học trong giai
đoạn hiện nay. Những yếu tố đó đã góp phần rất lớn đến công tác giảng dạy và
nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh. Đặc biệt là việc duy trì số lượng và
vận động học sinh đến lớp và đến trường. Toàn xã có 7 ấp, với 8962 dân, 2198 hộ
gia đình, có diện tích tự nhiên: 100,45km 2. Xã An Thới là một xã nhỏ cách Thị
Trang 7
Trấn Mỏ Cày 10Km về phía Nam, trung tâm là chợ Giồng Văn với truyền thống
hiếu học được ghi trong sách sử. Địa bàn chia cắt bởi nhiều kênh rạch chằng chịt.
Đời sống chủ yếu của người dân là dựa vào nông nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt
mức thu nhập bình quân trên đầu người ước tính đến cuối năm 2011 là 17triệu
đồng/người/năm. Số hộ nghèo trong xã là 314hộ/2198, tỷ lệ 14,28%.
Bằng nổ lực và quyết tâm cao của Hội đồng sư phạm trường THCS An Thới
và chính quyền ở địa phương đã đưa ra nhiều giải pháp để hoàn thành công tác
PCGD THCS, trung học trong những năm gần đây như sau:
* Một số kết quả điều tra.
a. Kết quả điều tra và tổng hợp nhân khẩu trong xã như sau:
Toàn xã có 7 ấp, với 8962 dân, 2198 hộ gia đình.
b. Kết quả huy động trẻ tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 hàng năm:
NĂM HỌC
2009-2010
100/100
Số lượng
100%
Tỷ lệ
c. Kết quả tốt nghiệp THCS hàng năm:
2010-2011
104/104
100%
NĂM HỌC
2009-2010
2010-2011
105/105
89/94
Số lượng
100%
94,7%
Tỷ lệ
d. Kết quả học sinh 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS (hai hệ) của:
NĂM HỌC 2009-2010 2010-2011
417/444
359/386
Số lượng
93,9%
93,0%
Tỷ lệ
e. Huy động đối tượng phổ cập tốt nghiệp THCS vào THPT, bổ túc THPT:
NĂM HỌC 2009-2010 2010-2011
102/105
89/89
Số lượng
97,1%
100%
Tỷ lệ
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC PCGD THCS, TRUNG HỌC
1. Công tác tư tưởng
- Phải làm cho các cấp lãnh đạo và mỗi gia đình phải thấy rằng việc phổ cập
giáo dục là rất quan trọng, là một vấn đề bức xúc trước tình hình phát triển của đất
nước hiện nay, một khi xã hội tiến dần đến không sử dụng người lao động không
có trình độ, bằng cấp, hình thức lao động đơn giản bị mất dần.
Trang 8
- Thông qua nhiều hình thức để có thể chuyển tải được tư tưởng ấy như: Tham
mưu, tổ chức Đại hội giáo dục các cấp, tuyên truyền bằng nhiều hình thức như loa
phóng thanh của xã, tuyên truyền trong tổ nhân dân tự quan, tổ hội phụ nữ, tuyên
truyền trong hội đồng giáo viên, tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt dưới cờ,
sinh hoạt lớp, sinh hoạt ngoại khóa cho học sinh… nhằm nâng cao nhận thức của
mọi người về công tác phổ cập giáo dục THCS, trung học.
- Đảng ủy, UBND, các Ban ngành các cấp trong xã sau khi có Chỉ thị, Nghị
quyết của cấp trên, cùng nhà trường lên kế hoạch, tổ chức và thực hiện.
2. Công tác tổ chức lực lượng
- Phải có lực lượng chuyên trách trong ngành, không nên chỉ dừng lại lực
lượng kiêm nhiệm như trước đây.
- Về phía xã hội, việc phổ cập phải được cấp ủy, ủy ban chủ trì và đứng đầu,
Hội đồng giáo dục do cấp Ủy đứng đầu, như Bác Hồ đã khẳng định “Giáo dục là
sự nghiệp của quần chúng” kết hợp có hiệu quả mối quan hệ Gia đình - Nhà
trường - Xã hội.
3. Về phía nhà trường:
- Giáo viên chuyên trách làm tốt công tác tham mưu cho Hiệu trưởng và Ban
chỉ đạo xã, giúp cho địa phương làm tốt công tác hồ sơ phổ cập giáo dục. Giáo
viên này thực hiện các chế độ hội họp của nhà trường của Phòng GD-ĐT và báo
cáo hàng tháng về Phòng GD-ĐT kịp thời đúng quy định.
- Tiến hành phân công cán bộ giáo viên khảo sát điều tra đến từng ấp, từng hộ
gia đình lập hồ sơ, biểu mẫu theo quy định của Ban chỉ đạo. Số liệu điều tra phải
có độ chính xác cao, từ đó giúp cho giáo viên làm công tác chuyên trách tổng hợp
số liệu chính xác và cũng từ đó có kế hoạch tham mưu xử lý số liệu cho phù hợp
với tình hình thực tế của xã.
- Nhà trường làm công tác tham mưu với Ban chỉ đạo để huy động, duy trì sĩ
số và mở các lớp PCGD THCS (nếu có).
-Ngoài ra nhà trường còn phải quan tâm đến các đối tượng học sinh có nguy cơ
bỏ học để có giải pháp vận động kịp thời hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh bỏ
học, hàng năm giảm dần chỉ tiêu học sinh bỏ học (năm học 2011-2012 chỉ tiêu
Trang 9
dưới 1,0%). Công tác vận động học sinh có nguy cơ bỏ học, bỏ học trở lại lớp có
hiệu quả như sau:
*Đối với đối tượng học sinh mới có nguy cơ bỏ học:
+Các em vì lười học ham chơi, mất nề nếp: giáo viên chủ nhiệm tham mưu
với BGH, phát huy hết vai trò chủ nhiệm thể hiện qua việc thường xuyên đến lớp
ngoài những buổi truy bài đầu giờ, tiết SHL, tiết HĐNGLL GVCN còn đến thăm
lớp vào những giờ ra chơi, giờ chuyển tiết 5 phút để theo dõi và động viên các em
học tốt, ngoài ra BGH còn phổ biến cho GVCN và giáo viên bộ môn (GVBM) tạo
mọi điều kiện khích lệ các em như gọi các em tham gia xây dựng bài và cho điểm
khích lệ hoặc chú ý khen thưởng các em trong từng trường hợp các em tiến bộ dù
việc làm đó rất nhỏ để động viên khuyến khích cho các em ham thích và học tập
tốt.
+Đối với các em học yếu, hụt hẩn kiến thức: Giáo viên chủ nhiệm tham
mưu với BGH để BGH tổ chức cho GVCN phối hợp cùng GVBM chọn ra các em
này để dạy phụ đạo, bên cạnh đó BGH, tổ trưởng tổ chuyên môn cũng thường
xuyên nhắc nhở giáo viên đầu tư tốt cho công tác soạn giảng, chú ý có câu hỏi
phù hợp dành cho HS yếu kém để phát huy tính tích cực của các em.
+Các em vì hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc gia đình có hoàn cảnh đặc
biệt: Nhà trường tăng cường công tác tham mưu với Ban chỉ đạo, Đảng ủy,
UBND, UBMTTQ, các ban ngành đoàn thể cùng tổ ấp hỗ trợ, đồng thời nhà
trường tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục với các hình thức đa dạng, vận
động nhiều tổ chức tham gia, tham mưu tốt với hội khuyến học xã trong việc hỗ
trợ tập, sách, phương tiện đi lại và quần áo, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các em tiếp tục theo học.
*Đối với các em bỏ học: Cần xác định rõ nguyên nhân bỏ học.
+Học sinh bỏ học từ 1 đến 3 ngày thì GVCN phải liên hệ gia đình phối hợp
vận động.
+Học sinh bỏ học từ 3 đến 4 ngày GVCN phối hợp cùng giáo viên phổ cập
đến nhà và liên hệ tổ nhân dân tự quản phối hợp vận động, sau đó giáo viên phổ
cập tham mưu ngay với ban chỉ đạo lên kế hoạch, đề nghị gửi UBND xã,
Trang 10
UBMTTQ xã, xã Đoàn, Hội CMHS, hội phụ nữ xã, các tổ chức chính trị trong nhà
trường để cùng phối hợp đi đến nhà vận động các em trở lại lớp.
Bên cạnh các giải pháp nêu trên, nhà trường còn tổ chức cho các em các
sân chơi lành mạnh như chơi thể thao, tổ chức các hội thi, hội vui học tập…theo
hướng xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực để thu hút các em.
*Tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm:
NĂM HỌC
Số lượng
Tỷ lệ
2009-2010
12/707
1,69%
2010-2011
7/670
1,04%
4. Về phía địa phương:
- Ủy ban nhân dân xã thành lập Ban chỉ đạo gồm một đồng chí trong thường
trực của Ủy ban chủ trì (Phó chủ tịch). Phó chủ tịch phân công nhiệm vụ cho từng
ban ngành, đoàn thể như: Văn hóa thông tin, Tài chính, Ủy ban bảo vệ chăm sóc
trẻ em, Hội phụ nữ, Đoàn thành niên, Hội cựu chiến binh v.v..
- Ở cấp xã có Hội đồng giáo dục do Đại hội giáo dục định kỳ bầu ra có Nghị
quyết, kế hoạch hoạt động và giao ban định kỳ.
- UBND xã và nhà trường hàng năm phải có kế hoạch trích từ ngân sách hoặc
một nguồn nào đó để có kinh phí động viên học sinh, thầy cô giáo vào dịp 20/11
và tổng kết năm học.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo cho công tác dạy và
học.
5. Công tác điều tra:
Nắm chắc số liệu, nắm rõ tình hình học sinh còn ngoài nhà trường để qua đó
có kế hoạch vận động và xử lý số liệu hợp lý.
*Các hoạt động hỗ trợ:
1. Đổi mới phương pháp dạy học:
- Đây là vấn đề gần gũi, quan trọng và thiết thực, phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực giảng dạy của các giáo viên trực tiếp đứng lớp. Kinh nghiệm cho thấy,
những giờ dạy đơn điệu áp đặt một chiều thì lớp học nhàm chán, thụ động.
- Trong công cuộc đổi mới phương pháp như hiện nay, mỗi giáo viên cần phải
nhanh chóng thay đổi phương pháp giảng dạy để thu hút học sinh.
Trang 11
- Cần cải tiến trang thiết bị, kiểm tra đánh giá, đồng thời có chế độ khen
thưởng động viên những em có thành tích trong học tập.
- Kế hoạch phổ cập giáo dục THCS trong nhà trường phải được xác lập tiến
độ, bước đi cho sự đổi mới phương pháp này từ công tác tư tưởng, tổng kết kinh
nghiệm, xây dựng điển hình, nhân điển hình, mua sắm trang thiết bị, cải tiến cách
kiểm tra, đánh giá và có chế độ khen thưởng thỏa đáng cho những người vượt khó
đi đầu.
2. Có chủ trương chính sách đúng đắn trong việc PCGD THCS, trung học
Từ khi tiếp nhận được Chỉ thị 61/CT-TW của Bộ Chính trị, Chương trình
hành động số 01 của Tỉnh ủy, Chương trình hành động số 04 của Huyện ủy, kế
hoạch số 40 của UBND huyện; Đảng ủy xã An Thới đã xây dựng Nghị quyết số
20/NQ-ĐU để thực hiện công tác phổ cập giáo dục. Tổ chức triển khai cho cấp ủy,
các ban ngành xã, các chi bộ và trưởng ấp các ấp, các tổ tự quản. Tổ chức tuyên
truyền sâu rộng đến từng hộ dân qua việc thông tin tuyên truyền bằng đài phát
thanh của xã để mọi người, mọi nhà có ý thức tốt trong việc thực hiện công tác
phổ cập giáo dục tiểu học, THCS, trung học.
Về phía Chi bộ và Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức phổ biến cho cán bộ
giáo viên thông qua các cuộc họp chi bộ, họp hội đồng làm cho từng thành viên
trong hội đồng sư phạm nhà trường đều quán triệt và có thái độ, ý thức thực hiện
tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học, THCS, trung học. Các trường còn phổ biến
cho phụ huynh học sinh qua các lần đại hội PHHS để phụ huynh hiểu biết sâu hơn
về việc phổ cập giáo dục tiểu học, THCS, trung học từ đó góp phần cùng với nhà
trường giáo dục con em có ý thức và động cơ học tập tốt hơn. Phát huy vai trò
tuyên truyền của các tổ chức Đoàn, Đội, lồng ghép nội dung phổ cập giáo dục qua
buổi sinh hoạt dước cờ (SHDC) và sinh hoạt lớp (SHL) giúp học sinh nhận thức
được mục đích của công tác PCGD từ đó xác định được nhiệm vụ học tập là một
nhu cầu.
Đảng ủy, chính quyền, các ban ngành đoàn thể ở địa phương có sự quan tâm
đặc biệt đến công tác PCGD, góp phần giữ vững những thành quả đã đạt được. vai
trò của ấp văn hóa, tổ nhân dân tự quản, gia đình văn hóa có tác dụng và ảnh
hưởng lớn đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, ngăn chặn học sinh có nguy cơ
Trang 12
bỏ học, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học. xã hội hóa giáo dục ngày càng phát huy hiệu
quả thu hút được các lực lượng xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục của xã. Đội ngũ
CB-GV ngày càng nhận thức rõ, để thực hiện tốt công tác phổ cập là phải nâng cao
chất lượng giáo dục, chống lưu ban, bỏ học.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Qua nhiều năm thực hiện công tác PCGD, bản thân tôi nhận thấy kết quả
PCGD THCS, trung học được duy trì và giữ vững.
Sau đây là bảng thống kê kết quả đạt được:
NĂM 2010
NĂM 2011
*THCS:
-Học sinh tốt nghiệp THCS năm
qua: 105/105(100%)
-Trẻ 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS
(2 hệ): 417/444 (93,9%)
-Trẻ 15 tuổi tốt nghiệp THCS:
85/96 (88,5%)
*Trung học:
-Huy động đối tượng đối tượng
tốt nghiệp THCS vào học THPT.
Bổ túc THPT: 102/105 (97,1%)
-Học sinh tốt nghiệp THPT hàng
năm: 77/90 (85,6%)
-Thanh thiếu niên từ 18-21 có
bằng tốt nghiệp THPT hoặc bổ
túc THPT: 321/370 (86,8%)
*THCS:
-Học sinh tốt nghiệp THCS năm
qua: 89/94(94,7%)
-Trẻ 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS (2
hệ): 359/386 (93,0%)
-Trẻ 15 tuổi tốt nghiệp THCS:
84/105 (80,0%)
*Trung học:
-Huy động đối tượng đối tượng tốt
nghiệp THCS vào học THPT. Bổ
túc THPT: 89/89 (100%)
-Học sinh tốt nghiệp THPT hàng
năm: 87/98 (88,8%)
-Thanh thiếu niên từ 18-21 có bằng
tốt nghiệp THPT hoặc bổ túc
THPT: 311/352 (88,4%)
C. KẾT LUẬN
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Trên đây là những vấn đề mà bản thân tôi nghiên cứu và tìm ra được thông
qua quá trình thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCS, Trung học ở xã An Thới
- Huyện Mỏ Cày Nam. Mặt khác trong thời gian làm công tác PC THCS, trung
học, tôi nghĩ rằng có nhiều giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác
PCGD THCS, trung học. Vì vậy, tôi chọn đề tài này để làm đề tài nghiên cứu cho
bản thân cũng như áp dụng cho công tác PCGD THCS, trung học của địa phương
và có thể áp dụng đối với các xã khác. Để góp một phần nào đó vào việc thực hiện
nhiệm vụ PCGD mà Đảng, Nhà nước, Nhân dân và Ngành giao phó nhằm “Nâng
Trang 13
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong thời kỳ CNH – HĐH đất
nước, tất cả vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
- Để thực hiện thành công những giải pháp trên chúng ta cần kết hợp tốt ba
môi trường giáo dục “Gia đình- Nhà trường- Xã hội”.
+ Gia đình phải là cái nôi học tập, cha mẹ ông bà, anh chị luôn làm tấm
gương cho con, cháu noi theo. Các thành viên trong gia đình luôn quan tâm nhắc
nhở, động viên để đạt các tiêu chuẩn của gia đình văn hoá. Gia đình luôn đóng vai
trò làm nồng cốt trong môi trường giáo dục.
+ Nhà trường cần phải có những định hướng, kế hoạch cụ thể đồng thời cần
vạch ra hướng đi mang tính đột phá và sáng tạo. Giáo viên phụ trách công tác phổ
cập phải thường xuyên phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn để
nắm bắt thông tin học sinh ở từng lớp đồng thời phải làm tốt công tác tham mưu
cho Ban giám hiệu, Ban chỉ đạo, chính quyền địa phương để hoàn thành tốt công
tác phổ cập mà mình phụ trách.
+ Xã hội: Cụ thể hơn là lãnh đạo địa phương, Ban chỉ đạo CMC và PCGD
luôn làm nồng cốt trong công tác PCGD, nhất là công tác vận động học sinh bỏ
học trở lại lớp, huy động học sinh ra lớp phổ cập (nếu có).
Đó là bài học kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra được trong quá trình
làm công tác PCGD THCS, trung học.
II.Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Trước tình hình thực tế vừa nêu trên, tìm ra một sáng kiến hữu ích là việc
làm rất cần thiết, giúp cho chúng ta có một hướng đi đúng đắn, phù hợp, giáo viên
phụ trách công tác phổ cập đỡ nhọc nhằn hơn. Trên cơ sở đó chất lượng giáo dục
phổ cập ngày càng được duy trì và nâng cao hơn.
III.KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI:
Đề tài này đã được trải nghiệm ở trường THCS An Thới từ năm học 20092010 và mang lại hiệu quả bước đầu như đã trình bày ở phần hiệu quả của sáng
kiến kinh nghiệm. Đề tài mang tính thực tế, khả thi, dễ áp dụng, phù hợp với điều
kiện khác nhau của từng đối tượng học sinh. Nếu có điều kiện tôi hy vọng đề tài
này sẽ được nhân rộng cho đồng nghiệp các trường trong huyện cùng áp dụng
Trang 14
nhằm thực hiện tốt chủ đề năm học 2011-2012: “Năm học tiếp tục đổi mới công
tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
1. Đối với nhà trường
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và chuyên môn, đặc
biệt đào tạo nghiệp vụ về PCGD THCS cho tất cả cán bộ giáo viên.
2. Đối với chính quyền địa phương
- Trong công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch phổ cập THCS, trung học các bộ
phận thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình, để điều chỉnh kịp thời.
- Xem công tác tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ các chủ trương của
Đảng và Nhà nước về công tác phổ cập là việc làm thường xuyên và cần thiết.
3. Đối với Sở GD&ĐT, các ngành các cấp
- Quan tâm nhiều hơn nữa đối với chế độ chính sách cho CB-GV làm công tác
phổ cập.
-Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, chú trọng đến công
tác PCGD.
Người thực hiện
Trang 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sổ tay phổ cập giáo dục THCS và bậc trung học – Ban chỉ đạo phổ cập
Quốc gia (2005).
2. Nghị quyết số 41/2000/QH10 về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS
của Quốc hội khóa 10.
3. Chỉ thị 61- Chỉ thị số 61/CT – TW 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ chính trị
về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
4. Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của chính phủ
về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
5. Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD-ĐT ngày 05 tháng 7 năm 2001 của Bộ
trưởng bộ giáo dục đào tạo về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, kiểm tra, đánh
giá và công nhận phổ cập giáo dục THCS.
6. Các chỉ thị và công văn hướng dẫn của Bộ GD-ĐT; sở GD- ĐT Bến Tre
về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
7. Các chỉ thị và công văn hướng dẫn của ban thường vụ Tỉnh ủy và kế
hoạch của UBND Tỉnh về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
9. Các văn bản hướng dẫn và kế hoạch chỉ đạo của phòng GD-ĐT Mỏ Cày
Nam về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS, trung học.
10. Các Nghị quyết, chương trình của Đảng ủy và UBND xã.
Trang 16
MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các bảng biểu qui định viết tắt
Trang
1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.
Bối cảnh của đề tài
2
II.
Lí do chọn đề tài
2
III.
Phạm vi nghiên cứu
3
IV.
Mục đích nghiên cứu
4
V.
Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
4
B. PHẤN NỘI DUNG
5
I.
Cơ sở lí luận
5
II.
Thực trạng công tác PCGD THCS, trung học của xã
6
III.
Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
8
công tác PCGD THCS, trung học
IV.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
12
C. PHẦN KẾT LUẬN
13
I.
Bài học kinh nghiệm
13
II.
Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
14
III.
Khả năng ứng dụng triển khai
14
IV.
Những kiến nghị, đề xuất
14
Tài liệu tham khảo
16
Mục lục
17
Trang 17