Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tiểu luận những nét mới đầu thế kỷ xx và so sánh hoạt động cứu nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: Những nét mới trong phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX, phân
tích điểm giống và khác nhau trong hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu
và Phan Châu Trinh trong những năm đầu thế kỷ XX

Học phần: Tiến trình lịch sử Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: Dương Thị Thanh Hải
Sinh viên thực hiện:
Chuyên nghành:
MSSV:

Nguyễn Viết Hiệp

Báo Chí

205732010110006

NGHỆ AN
Năm Học: 2021-2022


Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 3
a)Lý do chọn đề tài .................................................................................... 3
b)Mục đích của đề tài ................................................................................ 3
c)Phạm vi đề tài ......................................................................................... 3
d)Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3


CHƯƠNG I: BỐI CẢNH THẾ GIỚI VÀ TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC
NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XX .............................................................. 4
1.1 Bối cảnh thế giới .................................................................................. 4
1.2 Tình hình trong nước .......................................................................... 4
CHƯƠNG II: NHỮNG NÉT MỚI TRONG PHONG TRÀO YÊU NƯỚC
ĐẦU THẾ KỶ XX ........................................................................................ 7
2.1 Phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX .................................................. 7
2.2 Những nét mới của Phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX .................. 8
CHƯƠNG III: ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC NHAU TRONG HOẠT ĐỘNG
CỨU NƯỚC CỦA PHAN BỘI CHÂU VÀ PHAN CHÂU TRINH:.......... 9
3.1 Điểm giống nhau .................................................................................. 9
3.2 Điểm khác nhau ................................................................................. 10
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................... 11
4.1 Bài học kinh nghiệm từ hai phong trào yêu nước ............................ 11
4.2 Nhận xét của cá nhân ........................................................................ 12
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 12


PHẦN MỞ ĐẦU
a) Lý do chọn đề tài
Lịch sử Việt Nam giai đoạn đầu thế kỷ XX là giai đoạn khá biến động với sự
xuất hiện của khuynh hướng cứu nước mới là khuynh hướng dân chủ tư sản.
Giai đoạn lịch sử này có rất nhiều sự kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc Việt
Nam có tác động qua lại lẫn nhau, liên hệ mật thiết với nhau, sự kiện này là
nguyên nhân của sự kiện sau và là kết quả của sự kiện trước.
b) Mục đích của đề tài
Giúp sinh viên nắm bắt được kiến thức về phong trào yêu nước và cách mạng
Việt Nam đầu thế kỷ XX, diễn ra trong bối cảnh nào? Diễn biễn của phong
trào? kết quả ý nghĩa ra sao? Đồng thời giúp sinh viên nắm được những nét mới
trong phong trào yêu nước thế kỷ XX, điểm tích cực và hạn chế trong hai xu

hướng cứu nước diễn ra đầu thế kỷ XX là xu hướng bạo động gắn liền với tên
tuổi của Phan Bội Châu và xu hướng cải cách gắn liền với tên tuổi của Phan
Châu Trinh đồng thời đưa ra sự so sánh để làm rõ điểm giống và khác nhau về
hai xu hướng của hai nhà yêu nước đương thời. Giúp sinh viên hiểu được tại
sao con đường cứu nước theo khuynh hướng Dân chủ tư sản không phải là con
đường giải phóng dân tộc ta,khơng phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam
trong những năm đầu thế kỷ XX.
c) Phạm vi đề tài
Đây là một đề tài nhỏ trong lịch sử Việt Nam vào những giai đoạn đầu thế kỷ
XX tìm hiểu về những phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
tiêu biểu là xu hướng bạo động của Phan Bội Châu và xu hướng cải cách của
Phan Châu Trinh.
d) Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích-Tổng hợp lý thuyết
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Phương pháp lịch sử


CHƯƠNG I: BỐI CẢNH THẾ GIỚI VÀ TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC
NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XX
1.1 Bối cảnh thế giới
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Các đế quốc đua nhau xâm lược các nước
châu Á, châu Phi và Mỹ la tinh biến những nơi này thành thuộc địa của mình.Sự
xâm lược và bóc lột thực dân làm cho nhân dân các thuộc địa rất khổ cực.Điều
này cũng đã làm cho mâu thuẫn giữa các đế quốc với các dân tộc thuộc địa và
mâu thuẫn giữa các đế quốc với nhau ngày càng trở nên gay gắt.
Cách mạng tháng Mười Nga thành công dưới sự lãnh đạo của Đảng Bơn Sê
Vích đứng đầu là VI.Lênin năm 1917 làm rung chuyển thế giới, thức tỉnh hàng
triệu người, mở ra thời đại cách mạng chống đế quốc và giải phóng dân tộc.

Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản, trung tâm lãnh đạo phong trào cách mạng thế
giới được thành lập, thúc đẩy sự ra đời các đảng cộng sản và dẫn đến cao trào
cách mạng thế giới (1919 - 1923). Tháng 7/1920. V.I Lênin gửi tới tới các Đảng
Cộng sản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa. Tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc được đọc và tìm thấy ở bàn Luận cương
của Lênin con đường cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam.
Cuộc cách mạng Tân Hợi (10/1911) ở Trung Quốc, công cuộc Canh tân đất
nước của Nhật Bản cuối thế kỷ XIX; phong trào “bất bạo động“ của Đảng Quốc
Đại ở Ấn Độ lãnh đạo những năm đầu thế kỷ XX đã ảnh hưởng đến tư tưởng,
thu hút sự quan tâm của nhiều người yêu nước Việt Nam.
1.2 Tình hình trong nước
Thực dân pháp cơ bản đã hồn thành cơng cuộc bình định qn sự ở Việt Nam
đồng thời chính quyền thực dân chuẩn bị bắt tay vào khai thác thuộc địa có quy
mơ lớn nhằm nhanh chóng biến nước ta thành thuộc địa khai khẩn bậc nhất.
Thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất(18961914).


Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị trực tiếp ở Đông Dương.
Chúng dùng bộ máy quân sự, cảnh sát, nhà tù thủ tiêu mọi quyền dân chủ, đàn
áp, khủng bố mọi sự chống đối; dùng chính sách “chia để trị”, chia nước ta
thành ba kỳ với ba chế độ thống trị khác nhau. Thực dân Pháp duy trì triều đình
phong kiến nhà Nguyễn và giai cấp địa chủ làm công cụ tay sai để áp bức về
chính trị và bóc lột kinh tế. Nhân dân ta mất nước trở thành nơ lệ, bị đàn áp,
bóc lột, cuộc sống vô cùng khổ cực.
Về kinh tế, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa Đông Dương lần
thứ nhất (1897 - 1914); khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919- 1929), trong đó
lấy Việt Nam là trọng điểm.Tư bản Pháp bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp
(lập các đồn điền cao su, cà phê, chè...) và ngành khai mỏ (chủ yếu là than, sẳt,
thiếc, vàng...) để thu lợi nhuận nhiều và nhanh. Tư bản Pháp xây dựng ngành
giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, phát triển các cơ sở công nghiệp chế

biến; độc quyền ngoại thương. Ngân hàng Đơng Dương của Pháp độc quyền
tài chính, đặt ra hàng trăm thứ thuế, tàn ác nhất là thuế thân; thi hành rộng rãi
chính sách cho vay nặng lãi.Kết quả là nền kinh tế nước ta có sự phát triển mức
độ nào đó theo hướng tư bản chủ nghĩa nhưng là nền kinh tế thuộc địa, mất cân
đối, phụ thuộc vào Pháp.
Về văn hoá, thực dân Pháp thực hiện chính sách nơ dịch văn hố; xố bỏ hệ
thống giáo dục phong kiến, thay bằng chế độ giáo dục thực dân hạn chế. Pháp
mở nhà tù, trại giam nhiều hơn trường học; khuyến khích các hoạt động mê tín,
các tệ nạn cờ bạc, rượu chè, hạn chế xuất bản sách báo, gây tâm lý tự ti dân
tộc.Kết quả là hơn 90% nhân dân ta bị mù chữ, bị bưng bít mọi thơng tin tiến
bộ từ bên ngồi.
Về mặt xã hội,tính chất xã hội Việt Nam thay đổi từ xã hội phong kiến trở thành
xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.Giai cấp địa chủ, đa số là địa chủ nhỏ và vừa
có tinh thần yêu nước, căm ghét, vừa có tinh thần dân tộc chống Pháp, số đại
địa chù, tay sai, chỗ dựa của thực dân Pháp là đối tượng của cách mạng.


Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, bị đế quốc, địa chủ, phong kiến
bóc lột, cuộc sống cực khổ nên rất tích cực chống đế quốc và phong kiến.
Tầng lớp tiểu tư sản gồm người buôn bán nhỏ, viên chức, trí thức, học sinh,
sinh viên... phát triển khá nhanh. Họ nhạy cảm trước thời cuộc, đời sống rất bấp
bênh nên hăng hái đấu tranh và là lực lượng quan trọng hàng đầu của cách
mạng.
Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của
thực dân Pháp. Một bộ phận tư sản mại bản có quyền lợi gắn với Pháp, trở
thành tay sai của chúng. Bộ phận tư sản còn lại, thế lực kinh tế nhỏ bé, bị tư
sản nước ngoài chèn ép nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, có thể đi với cách
mạng.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản trong cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 - 1914) và phát triển khá nhanh.

Năm 1914 khoảng 10 vạn và giai cấp công nhân Việt Nam tuy số lượng ít, ra
đời muộn so với công nhân nhiều nước nhưng mang đầy đủ đặc điểm chung
của giai cấp công nhân quốc tế là có tính chất tiên tiến, triệt để cách mạng, tính
kỷ luật và tính chất quốc tế.Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp
tư sản dân tộc, vừa lớn lên đã tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, rất kiên quyết
cách mạng và đã nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị độc lập. Cơng nhân
Việt Nam đa số xuất thân từ nông dân, bị bần cùng hố nên có quan hệ gần gũi
với nơng dân, rất thuận lợi cho liên minh công nông. Trong các giai cấp ở Việt
Nam lúc đó "Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất, ln
ln gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân. Với lý luận cách mạng tiên
phong và kinh nghiệm của phong trào vô sản quốc tế, giai cấp công nhân ta tỏ
ra là người lãnh đạo xứng đáng nhất và đáng tin cậy nhất của nhân dân Việt
Nam”'.


Trong xã hội Việt Nam nổi bật lên hai mâu thuẫn cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản thứ
nhất đồng thời là mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp. Mâu thuẫn cơ bản thứ hai giữa nhân dân Việt Nam, đa
số là nông dân với địa chủ phong kiến.Hai mâu thuẫn này gắn bó, tác động lẫn
nhau địi hỏi đồng thời giải quyết. Độc lập dân tộc và người cày có ruộng là hai
yêu cầu cơ bản của xã hội Việt Nam nhưng độc lập dân tộc là yêu cầu cơ bản,
chủ yếu nhất vì phản ánh nguyện vọng bức thiết của cả dân tộc Việt Nam ở đầu
thế kỷ XX.
CHƯƠNG II: NHỮNG NÉT MỚI TRONG PHONG TRÀO YÊU NƯỚC
ĐẦU THẾ KỶ XX
2.1 Phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX :
Đầu thế kỷ XX chịu ảnh hưởng các cuộc cách mạng tư sản bên ngoài, phong
trào yêu nước Việt Nam diễn ra sơi nổi theo hai khuynh hướng chính:
Khuynh hướng bạo động vũ trang do Phan Bội Châu lãnh đạo. Ông tổ chức
phong trào Đông Du (1906 — 1908) đưa thanh niên Việt Nam sang học tập chủ

trương nhờ Nhật Bản giúp đỡ. Phong trào du học diễn ra trong khoảng hai năm,
Pháp - Nhật Bản thoả hiệp trục xuất Phan Bội Châu và du học sinh Việt Nam.
Phong trào Đông Du thất bại.Sau khi cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc (1911)
thắng lợi, Phan Bội Châu về Trung Quốc thành lập Việt Nam Quang phục Hội,
chủ trương vũ trang chống Pháp ở trong nước, khôi phục độc lập dân tộc.
Khuynh hướng cải cách dân chủ do Phan Châu Trinh (1782 - 1926) tổ
chức. Những năm 1906 - 1908, ông chủ trương cải cách dân chủ nâng cao dân
trí, cổ vũ tinh thần, cải thiện đời sống nhân dân bằng con đường bất bạo động,
cơng khai khai hố cải cách, chấn hưng văn hóa, cơng nghệ, chống mê tín dị
đoan.Các phong trào khác như phong trào dạy học theo lối mới ở Trường Đông
Kinh Nghĩa Thục, Hà Nội (1907); phong trào biểu tình chống thuế ở Trung Kỳ
(1908); phong trào đấu tranh của Đảng Lập Hiến (1923), Đảng Thanh Niên
(1926). Mạnh mẽ nhất là phong trào của Việt Nam quốc dân Đảng (1929-


1930). Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản phản ánh
tinh thần dân tộc của một bộ phận trí thức, tư sản Việt Nam nhưng tất cả đều
thất bại. Nguyên nhân thất bại chính là do thiếu đường lối đúng đắn và một
phần do địa vị kinh tế, chính trị cịn non yếu của giai cấp tư sản Việt Nam đã
không đủ sức lãnh đạo cách mạng.Tóm lại, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX,
cách mạng Việt Nam đang ở thời kỳ khủng hoàng, bế tắc về đường lối cứu nước
và giai cấp lãnh đạo. Cách mạng Việt Nam ví như “trong đêm tối khơng có
đường ra”.
2.2 Những nét mới của Phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX:
Phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX đã chuyển sang phạm trù cách mạng dân
chủ tư sản với mục tiêu giành lại độc lập và tự do.Phong trào đã đề xướng chủ
trương cứu nước mới, thoát ra khỏi phạm trù và cách thức cứu nước theo tư
tưởng phong kiến, hướng theo con đường dân chủ tư sản, gắn giải phóng dân
tộc với cải biến về xã hội, hịa nhập vào trào lưu tiến hóa của nhân loại.
Phong trào đã thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, làm thức

tỉnh dân tộc, dấy lên ý thức tự lực, tự cường, với nhiều hình thức hoạt động và
cách biểu hiện vô cùng phong phú đồng thời phong trào cũng đã đạt được những
bước tiến rõ rệt về trình độ tổ chức, cách thức hoạt động, cách thức đấu tranh
với một quy mô rộng lớn, vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, đặt cơ sở bước đầu
cho việc tập hợp giai cấp, đoàn kết các dân tộc có cùng cảnh ngộ chống chủ
nghĩa đế quốc, chống áp bức và cường quyền.
Phong trào đã có nhiều đóng góp xuất sắc về mặt văn hóa, tạo ra bước ngoặt về
ngôn ngữ, chữ viết và cải cách giáo dục ở Việt Nam lúc bấy giờ. Phong trào nổ
ra trên phạm vi tồn quốc với nhiều hình thức như bạo động kết hợp với cải
cách, bí mật kết hợp với binh biến, biểu tình, mở hội bn,lập trường học…nên
đã tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia hưởng ứng
Phong trào gắn liền với vai trò của tầng lớp trí thức phong kiến yêu nước tiến
bộ mà một trong những đại diện tiêu biểu là Phan Bội Châu với xu hướng bạo
động và Phan Châu Trinh với xu hướng cải cách nâng cao dân trí.


CHƯƠNG III: ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC NHAU TRONG HOẠT ĐỘNG
CỨU NƯỚC CỦA PHAN BỘI CHÂU VÀ PHAN CHÂU TRINH:
3.1 Điểm giống nhau
Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân để tìm con đường giải phóng cho dân
tộc, là những tri thức phong kiến yêu nước ưu tú với mong muốn giành lại độc
lập cho dân tộc, đánh đuổi thực dân xâm lược, đại diện cho phong trào dân tộc
dân chủ của tầng lớp sỹ phu yêu nước tiến bộ đầu thế kỷ XX và đều xác định
được kẻ thù chung của dân tộc là thực dân Pháp.
Hai nhà yêu nước đều đi theo khuynh hướng dân chủ tư sản, đều sinh ra trong
hoàn cảnh đất nước đang nằm trong tay đế quốc Pháp, công cuộc khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp đã làm xã hội Việt Nam biến chuyển và phân hóa
cùng với đó là sự du nhập cuả trào lưu.Chủ trương cứu nước của các cụ vừa
giống nhau vừa thống nhất với nhau ở khái niệm “ Dân nước và nước dân”.
Các phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX do những văn thân, sĩ phu yêu nước

lãnh đạo, họ đoạn tuyệt với ý thức trung quân, sẵn sàng tiếp thu các tư tưởng
tiến bộ từ bên ngoài, dựa vào thế lực bên ngoài để hoàn thành mục đích (Phan
Bội Châu dựa vào Nhật, Phan Châu Trinh dựa vào Pháp). Hai nhà yêu nước
đều có sự tiếp thu và học hỏi từ bên ngồi, sau đó trở về giúp dân giúp nước
đồng thời đạt được sự ủng hộ cao độ từ quần chúng nhân dân nhưng chưa xây
dựng được cơ sở vững chắc trong xã hội.
Tuy nhiên hai phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế
kỉ XX này đã bị thực dân Pháp đàn áp và đi đến con đường thất bại, đồng thời
cũng không đạt được những mục tiêu đã đề ra trước đó, nhưng hai phong trào
này được xem là nền móng cho sự phát triển của phong trào cách mạng sau
này.Hai phong trào của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đã khơi dậy lòng
yêu nước của nhân dân đương thời, tạo nên trong lịng xã hội những mầm móng,
tư tưởng thúc đẩy sự phát triển của những con đường cứu nước theo những
khuynh hướng khác, đã sử dụng được sức mạnh của nhân dân làm gốc, tiếp thu


được những kết quả của cách mạng thể giới, cả hai cụ đều hoạt động ở cả trong
và ngoài nước.
3.2 Điểm khác nhau
Phan Bội Châu

Phan Châu Trinh

Vận động quần chúng tranh thủ Giương cao ngọn cờ dân chủ, cải
sự giúp đỡ của nước ngoài (Nhật cách xã hội, chủ trương cứu nước
Chủ trương Bản), tổ chức những cuộc bạo bằng phương pháp nâng cao dân trí,
cứu nước

động đánh đuổi thực dân Pháp dân quyền đồng thời vạch trần chế
giành độc lập, xây dựng chế độ độ phong kiến thối nát, đòi Pháp sửa

Quân chủ lập hiến.

Nhiệm vụ

Đánh đuổi thực dân Pháp, khôi
phục nước Việt Nam.

Đánh đổ phong kiến, thực hiện cải
cách xã hội “khai thơng dân trí, chấn
hưng dân trí, phát triển dân sinh”
Cải cách ơn hịa (thơng qua cải

Phương
pháp đấu

đổi chính sách cai trị thuộc địa.

Bạo động vũ trang

cách kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã
hội)

tranh
Lực lượng

Lực lượng chính của phong trào

Lực lượng chính phong trào Duy

đấu tranh


Đơng Du là tầng lớp trên như:

Tân là tầng lớp dưới: Nông

quan lại cũ,các thổ hào…

dân,Thương nhân…

chính

Cơng khai, hợp pháp, khơng xây

Phương
thức hoạt

Bí mật, bất hợp pháp, có tổ chức

gọi hơ hào

động
Mục tiêu
Tác dụng

dựng tổ chức chính trị mà chỉ kêu

“Cứu nước để cứu dân”

“Cứu dân để cứu nước”


Khuấy động tinh thần yêu nước, Cổ vũ tinh thần yêu nước, phát động
cổ vũ tinh thần dân tộc, tập hợp phong trào chống thuế, lập nhiều


lực lượng kháng Pháp hùng trường… giáo dục tư tưởng chống
mạnh.

lại các hủ tục phong kiến.

5 – 1904, Phan Bội Châu thành Năm 1906, Phan Châu Trinh cùng
một số sĩ phu yêu nước tiến bộ khởi
lập Duy Tân hội với chủ trương
xướng cuộc vận động Duy tân ở
đánh Pháp, giành độc lập và thành Trung Kì.

Hoạt động
cứu nước

lập chính thể quân chủ lập Kinh tế: chấn hưng thực nghiệp,phát
triển thủ CN
hiến.Năm 1905, tổ chức phong
trào đông du đưa thanh niên Việt Giáo dục: mở trường học dạy chữ
quốc ngữ,thành lập trường Đông
Nam sang học tập chủ trương dựa Kinh Nghĩa Thục…
đánh

Pháp.Năm Năm 1908,phong trào chống sưu
1912,ông thành lập VNQPH chủ thuế nổ ra khắp các tình Miền Trung
huy động đơng đảo quần chúng
trương đánh Pháp thành lập nước tham gia.

vào

Nhật

CHDQ Việt Nam.
Cầu viện Nhật Bản để chống Pháp Phan Châu Trinh sử dụng biện pháp
mà không thấy được tham vọng ôn hòa, xu hướng dựa vào Pháp để
và bản chất của đế quốc Nhật. Do “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân
quá tin vào Nhật và sự giúp đỡ sinh”, để từ đó giành lại chủ quyền
Hạn chế

của Nhật mà Phan Bội Châu đã cho đất nước, tự do, hạnh phúc cho
quên mất bản chất của một nước nhân dân.
đế quốc là họ sẵn sàng trở mặt,
thỏa hiệp khi đụng đến quyền lợi
của họ.

PHẦN KẾT LUẬN
4.1 Bài học kinh nghiệm từ hai phong trào yêu nước
Khuynh hướng dân chủ tư sản không phải là con đường cứu được nhân dân ta
thốt khỏi cảnh lầm than, nơ lệ, muốn giải phóng cho nhân dân ta thốt khỏi
ách đế quốc, phong kiến để giành độc lập dân tộc thì phải đi theo con đường


cách mạng vô sản và phải sử dụng bạo lực cách mạng. Lãnh đạo cách mạng
không thể là các cá nhân lẻ tẻ hay từng nhóm đơn độc, mà phải là sức mạnh
của cả một giai cấp mới gắn liền với nền đại sản xuất công nghiệp hiện đại, vừa
phải mang trong mình nhiệm vụ giải phóng giai cấp vừa giải phóng dân tộc,
giải phóng lồi người tiến lên chủ nghĩa xã hội thì mới thành cơng được.Muốn
giành độc lập dân tộc thực sự thì cách mạng chỉ có thể dựa vào hai lực lượng

chính yếu đó là giai cấp cơng nhân và nơng dân vì hai giai cấp này có tinh thần
cách mạng triệt để, lại là lực lượng đông đảo nhất của xã hội, cho nên phải liên
minh được hai giai cấp công – nông chặt chẽ, lấy đó làm trụ cột lơi kéo các giai
cấp tầng lớp khác trong xã hội tham gia cách mạng, cô lập đánh đổ kẻ thù
chung.
4.2 Nhận xét của cá nhân
Phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh
theo khuynh hướng mới là dân chủ tư sản với hai xu hướng bạo động và cải
cách nâng cao dân trí. Tuy nhiên,trong giai đoạn lịch sử này khuynh hướng dân
chủ tư sản chưa thực sự phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam trước kẻ
thù hùng mạnh là Thực dân Pháp.Mặc dù không thể đưa cách mạng Việt Nam
đi đến thắng lợi cuối cùng nhưng đồng thời cũng khơng thể phủ nhận vai trị
tích cực của khuynh hướng dân chủ tư sản ở nước ta. Nhờ có các phong trào
yêu nước khuynh hướng dân chủ tư sản mới tạo ra được những tiền đề,điều
kiện quan trọng cho sự vận động phát triển sang một khuynh hướng mớikhuynh hướng vơ sản đồng thời nó cịn có ảnh hưởng khơng nhỏ đến tư tưởng
tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc của người lãnh tụ vĩ đại Nguyễn Ái
Quốc sau này.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn, Quang Ngọc(CB). Tiến trình lịch sử Việt Nam. Hà Nội : Nxb Giáo
dục, 2001.
2. Lê , Mậu Hãn(CB). Đại cương lịch sử Việt Nam,Tập III. Hà Nội : Nxb Giáo
dục, 1997.


Tài liệu Web:
1.So sánh con đường cứu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh, khác nhau
như thế nào (toploigiai.vn)
2. />
Phụ Lục
PHỤ LỤC 1: Một số hình ảnh về phong trào yêu nước tiêu biểu đầu thế kỉ

XX ............................................................................................................... 14
PHỤ LỤC 2: Video sưu tầm về hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu và
Phan Châu Trinh........................................................................................ 14


PHỤ LỤC 1: Một số hình ảnh về phong trào yêu nước tiêu biểu đầu thế kỉ
XX


PHỤ LỤC 2: Video sưu tầm về hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu và
Phan Châu Trinh



×