Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH SINH THÁI CỦA TỈNH CÀ MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 66 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA DU LỊCH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM HẰNG NY
LỚP : 18DLH01CN MSSV : 1821001590
BẬC ĐẠI HỌC – CHƯƠNG TRÌNH ĐẶC THÙ

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1
NĂM 2020

ĐỀ TÀI
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH
DU LỊCH SINH THÁI CỦA TỈNH CÀ MAU
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ LỮ HÀNH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ DIỄM KIỀU

TP.HCM, Tháng 01 năm 2021


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA DU LỊCH

SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM HẰNG NY

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1

ĐỀ TÀI


GIỚI THIỆU TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ CÁC TUYẾN
DU LỊCH NỘI ĐỊA CỦA TỈNH CÀ MAU

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ LỮ HÀNH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ DIỄM KIỀU

TP.HCM, Tháng 01 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường và các Thầy Cô Khoa Du
lịch Trường Đại học Tài chính – Marketing đã tạo điều kiện cho tất cả sinh viên Khoa
Du lịch, trong đó có em, có cơ hội trải nghiệm thực tế, vận dụng các kiến thức đã học,
rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ, tác phong và thái độ chuyên nghiệp về Quản trị lữ
hành trong Chương trình Thực hành nghề nghiệp 1.
Tiếp theo em xin cảm ơn giảng viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Diễm Kiều đã
tận tình giúp đỡ, chia sẻ cho em những kiến thức cũng như những nhận xét, kinh nghiệm
quý báu trong suốt thời gian em thực hiện đề tài báo cáo.
Em xin được gửi lời cảm ơn đến Quý Công ty TNHH Liên hợp vận tải và du lịch
VITRACO đã tạo điều kiện cho em và các bạn sinh viên khác thuộc chuyên ngành Quản
trị lữ hành chương trình Đặc thù khóa 18D có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tế. Em xin cảm ơn những anh chị hướng dẫn viên trong Chương trình Thực
hành nghề nghiệp 1 đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
Với những kiến thức cịn thiếu sót, những kỹ năng cịn hạn hẹp, em không thể
tránh được những sai lầm, em rất mong nhận được sự thơng cảm và những nhận xét,
góp ý từ Q Thầy Cơ để hồn thiện báo cáo này và những báo cáo khác trong tương
lai.
Lời cuối cùng em xin chúc Quý Thầy Cô, cũng như các anh chị trong Công ty
TNHH Liên hợp vận tải và du lịch VITRACO sẽ ln khỏe mạnh, hồn thành tốt cơng

việc của mình và ln hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Báo cáo Thực hành nghề nghiệp 1 với Đề tài “Hiện trạng sử
dụng tài nguyên du lịch phục vụ cho phát triển loại hình du lịch sinh thái của tỉnh Cà
Mau”, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Diễm Kiều, là báo cáo nghiên cứu của
riêng cá nhân em, do em tự nghiên cứu, đọc tài liệu, tổng hợp và thực hiện. Nội dung lý
thuyết trong báo cáo, em có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã trình bày trong
phần tài liệu tham khảo.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, em xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng Khoa
cũng như kết quả báo cáo của mình.

TP. HCM, ngày … tháng … năm 2021
Người viết báo cáo

Phạm Hằng Ny

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA DU LỊCH
______________________________
PHIẾU NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Điểm chấm: ……………
Điểm làm tròn: ................... Điểm chữ: .........................................................................
Ngày ……. tháng ……. năm …….
GIẢNG VIÊN XÁC NHẬN

………………………………
iii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii
PHIẾU NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN ................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................2
4. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................2
5.1 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin ...........................................................2
5.2 Phương pháp thực địa ........................................................................................2
5.3 Phương pháp sử dụng bản đồ .............................................................................3
6. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................4
Chương 1
VAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN LOẠI
HÌNH DU LỊCH SINH THÁI ......................................................................................4
1.1

Du lịch ................................................................................................................4

1.1.1 Khái niệm du lịch ...........................................................................................4
1.1.2 Các loại hình du lịch .......................................................................................5
1.2

Tài nguyên du lịch .............................................................................................6

1.2.1 Khái niệm tài nguyên du lịch..........................................................................6
1.2.2 Vai trò của tài nguyên du lịch đối với sự phát triển loại hình du lịch ............6

1.2.3 Đặc điểm của tài nguyên du lịch ....................................................................7
1.2.4 Các loại tài nguyên du lịch .............................................................................8
1.3

Loại hình du lịch sinh thái ...............................................................................14

1.3.1 Khái niệm du lịch sinh thái ...........................................................................14
1.3.2 Ý nghĩa của loại hình du lịch sinh thái .........................................................16
1.3.3 Đặc trưng của loại hình du lịch sinh thái ......................................................17
1.3.4 Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái ..................................18
1.3.5 Các loại hình du lịch sinh thái ......................................................................18
iv


1.3.6 Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và các loại hình du lịch khác ................19
Chương 2
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH PHỤC VỤ CHO PHÁT
TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH SINH THÁI CỦA TỈNH CÀ MAU .....................21
2.1

Khái quát tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Cà Mau ........................................21

2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành tỉnh Cà Mau ..................................................21
2.1.2 Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ ...................................................................22
2.1.3 Đặc điểm tự nhiên.........................................................................................23
2.1.4 Đặc điểm kinh tế - xã hội..............................................................................24
2.1.5 Tình hình phát triển du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau ......................................25
2.2 Hiện trạng sử dụng tài nguyên du lịch phục vụ cho phát triển loại hình du lịch
sinh thái của tỉnh Cà Mau ...........................................................................................27
2.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên tác động đến hoạt động du lịch sinh thái .........27

2.2.2 Tài nguyên du lịch văn hóa tác động đến hoạt động du lịch sinh thái: Văn hóa
bản địa .....................................................................................................................34
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN DU
LỊCH PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH SINH THÁI CỦA
TỈNH CÀ MAU ............................................................................................................38
3.1

Định hướng phát triển du lịch tỉnh Cà Mau .....................................................38

3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên du lịch phục vụ cho
phát triển loại hình du lịch sinh thái của tỉnh Cà Mau ...............................................40
3.2.1 Tăng cường sử dụng tài nguyên du lịch vào việc xây dựng và phát triển sản
phẩm du lịch đặc thù ...............................................................................................40
3.2.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm tăng khả năng tiếp cận và
trải nghiệm các tài nguyên du lịch cho khách du lịch .............................................42
3.2.3 Thu hút vốn đầu tư nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, phát hiện và khai thác,
sử dụng các tài nguyên du lịch vào hoạt động du lịch sinh thái ..............................43
3.2.4 Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của các cấp cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch trong công tác quản lý khai thác và sử dụng, bảo tồn và tôn tạo các
tài nguyên du lịch ....................................................................................................44
3.2.5 Hồn thiện các chính sách về khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch để phục
vụ cho hoạt động du lịch .........................................................................................45
3.2.6 Đào tạo nguồn nhân lực du lịch gắn với nhận thức phát triển du lịch bền vững
dựa trên khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch ...................................................45
3.2.7 Tăng cường tuyên truyền, quảng bá hình ảnh điểm đến và hệ thống các tài
nguyên du lịch .........................................................................................................46
v



3.2.8 Liên kết với các tỉnh và các quốc gia khác để đưa các tài nguyên du lịch vào
thiết kế và tổ chức các tuyến du lịch liên vùng, quốc gia và quốc tế ......................46
3.3

Các kiến nghị ...................................................................................................47

3.3.1 Đối với các cá nhân, tổ chức sử dụng tài nguyên du lịch .............................47
3.3.2 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ........................................47
3.3.3 Đối với khách du lịch ...................................................................................48
3.3.4 Đối với cộng đồng địa phương .....................................................................48
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... viii
PHỤ LỤC .......................................................................................................................x
Phụ lục 1: Một số quy hoạch dự án du lịch tỉnh Cà Mau ................................................x
Phụ lục 2: Bản đồ du lịch tỉnh Cà Mau ......................................................................... xi
Phụ lục 3: Một số hình ảnh tài nguyên du lịch phục vụ cho loại hình du lịch sinh thái
tỉnh Cà Mau .................................................................................................................. xii

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. IUOTO: International Union of Offical Travel Organization (Liên hiệp Quốc tế
về các tổ chức lữ hành chính thức)
2. KDL: Khu du lịch
3. Sở VH, TT & DL: Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch
4. TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
5. UNWTO: World Tourism Organization (Tổ chức Du lịch Thế giới)
6. UBND: Ủy ban nhân dân
7. VQG: Vườn quốc gia


vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm qua du lịch Việt Nam tăng trưởng theo hướng tự nhiên, tức nhờ lợi
thế thiên nhiên, văn hóa nên thu hút du khách, trong khi vẫn còn hạn chế về những chiến
lược sản phẩm cốt lõi và thị trường mục tiêu. Các tài nguyên du lịch là nền tảng quan
trọng trong phát triển du lịch Việt Nam.
Tuy nhiên, Đại dịch Covid – 19 xảy đến khiến lượt khách nước ngoài đến Việt
Nam suy giảm đáng kể cũng như các hoạt động du lịch bị ngưng trệ. Trong khi hầu hết
các chương trình du lịch quốc tế buộc phải tạm ngưng tổ chức vì điều kiện khách quan
khơng đáp ứng và khơng có du khách trong thời điểm này, thì các tuyến du lịch nội địa
sẽ là ưu tiên phát triển nhằm đảm bảo duy trì an tồn hoạt động du lịch, đồng thời kích
cầu du lịch trong nước hoạt động trở lại. Vì thế, việc thực hiện phân tích, đánh giá tiềm
năng và tổ chức sử dụng có hiệu quả các tài nguyên du lịch nội tỉnh và liên vùng thuộc
các tuyến du lịch nội địa Việt Nam là rất cần thiết và có vai trị quan trọng trong giai
đoạn khởi động lại thị trường du lịch và phát triển du lịch bền vững trong tương lai.
Là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, nằm ở điểm cuối cùng cực
Nam Tổ quốc, Cà Mau là điểm đến ẩn chứa nhiều tiềm năng phát triển du lịch. Được
cho là nơi “Đất nở ra, rừng biết đi, biển sinh sôi” - vừa có đảo, vừa có rừng, vừa có biển,
cùng những trang sử hào hùng của một thời khai hoang mở cõi gắn với những đình làng
và nét văn hóa bản địa đặc trưng, Cà Mau có một hệ thống tài ngun du lịch phong
phú, q giá đóng vai trị trọng yếu trong việc thu hút khách du lịch và phát triển các
tuyến du lịch nội địa, đặc biệt là loại hình du lịch sinh thái.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu về quản trị lữ hành, nghiên cứu, phân tích
hiện trạng sử dụng các tài nguyên phục vụ phát triển loại hình du lịch sinh thái của tỉnh
Cà Mau sẽ tạo nên những đóng góp tích cực để triển khai các chiến lược đặc thù trong
phát triển du lịch nói riêng và nền kinh tế mới của tỉnh nói chung. Nhận thức được tầm

quan trọng của vấn đề trên, cùng với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Diễm Kiều, em
đã chọn đề tài nghiên cứu cho Báo cáo Thực hành nghề nghiệp 1 là “Hiện trạng sử dụng
tài nguyên du lịch phục vụ cho phát triển loại hình du lịch sinh thái của tỉnh Cà Mau”.

1


2. Đối tượng nghiên cứu
Báo cáo tập trung phân tích hiện trạng sử dụng tài nguyên du lịch tự nhiên phục
vụ cho phát triển loại hình du lịch sinh thái của tỉnh Cà Mau. Bên cạnh đó, hiện trạng sử
dụng một số tài nguyên du lịch văn hóa cũng được xem xét để đánh giá mức độ hấp dẫn
của tài nguyên này trong tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái của tỉnh.
3. Phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ lãnh thổ tỉnh Cà Mau theo ranh giới hành chính được tái lập từ ngày 01
tháng 01 năm 1997.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng các tài nguyên du
lịch phục vụ cho phát triển loại hình du lịch sinh thái của tỉnh Cà Mau. Từ đó, xác lập
cơ sở để định hướng tổ chức hoạt động du lịch và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng các tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Cà Mau.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
Báo cáo thu thập thông tin, tư liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau
nhưng có sự chọn lọc, đánh giá và so sánh với thực tế để phù hợp và đáp ứng một cách
đầy đủ nhất, chính xác nhất với đề tài nghiên cứu.
Những nguồn thông tin, tư liệu được sử dụng và những lĩnh vực được liên hệ bao
gồm: Các công trình nghiên cứu, các báo cáo của địa phương, các sách, báo, tạp chí, số
liệu thống kê từ mạng internet, hệ thống các bản đồ liên quan đến đề tài nghiên cứu, …
thuộc các lĩnh vực địa lý, lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, du lịch, …
5.2 Phương pháp thực địa

Thâm nhập thực tế để xem xét, nhìn nhận, đánh giá đối tượng nghiên cứu một
cách trực tiếp, khách quan, để lấy thông tin, tư liệu cần thiết, chính xác phục vụ cho đề
tài nghiên cứu.
Với đề tài này, các điểm du lịch đã được quan sát thực tế: Khu du lịch sinh thái
Mũi Cà Mau, Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau – khu dự trữ sinh quyển thế giới, …
2


5.3 Phương pháp sử dụng bản đồ
Sử dụng nhiều bản đồ thuộc các lĩnh vực khác nhau để cụ thể hóa, hình tượng
hóa và có những so sánh chính xác về mối liên hệ giữa các đối tượng nghiên cứu cũng
như các thông tin cụ thể về số lượng và mật độ phân bố các tài nguyên du lịch, các tuyến
du lịch của tỉnh Cà Mau. Báo cáo đã sử dụng thông tin từ các bản đồ: Bản đồ hành chính
tỉnh Cà Mau, Bản đồ du lịch Cà Mau, …
6. Cấu trúc của đề tài
Báo cáo gồm có các phần sau đây:
-

Phần mở đầu

-

Phần nội dung, gồm có 3 chương:

Chương 1: Vai trò của tài nguyên du lịch đối với sự phát triển loại hình du lịch
sinh thái
Chương 2: Hiện trạng sử dụng tài nguyên du lịch phục vụ cho phát triển loại hình
du lịch sinh thái của tỉnh Cà Mau
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên du lịch
phục vụ cho phát triển loại hình du lịch sinh thái của tỉnh Cà Mau

-

Phần kết luận.

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
VAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN LOẠI
HÌNH DU LỊCH SINH THÁI
1.1 Du lịch
1.1.1 Khái niệm du lịch
Thuật ngữ du lịch ngày nay được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, có
rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch:
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh: “Du lịch
là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục
đích giải trí”.
Theo Hunziker và Krapf – hai học giả đặt nền móng cho lý thuyết về cung – cầu
du lịch thì: “Du lịch là tập hợp của các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong
các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngồi địa phương, nếu việc lưu trú đó
khơng thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”.
Theo Liên hiệp Quốc tế về các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Offical Travel Organization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích khơng phải để
làm ăn, tức là không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…”
Tại Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã
đưa ra khái niệm du lịch thay thế cho khái niệm năm 1963: “Du lịch là hoạt động về
chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại
đó để tham quan nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngồi các hoạt động

để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 01 năm”.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 sửa đổi và bổ sung: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích
hợp pháp khác”.
4


Qua những định nghĩa trên có thể hiểu được khái niệm du lịch với nhiều góc độ
khác nhau, nhưng nhìn chung lại có thể hiểu: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên trong khoảng thời gian khơng
q 01 năm liên tục nhằm mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá
hoặc kết hợp với các mục đích hợp pháp khác, trừ mục đích học tập, làm việc để nhận
thu nhập ở nơi đến.
1.1.2 Các loại hình du lịch
Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc
điểm giống nhau, hoặc chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc
được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc chúng có cùng một cách phân phối, một
cách tổ chức như nhau, hoặc có thể xếp chúng theo một mức giá bán nào đó.
Du lịch là lĩnh vực hoạt động rất đa dạng và phức tạp nên có nhiều cách phân loại
du lịch khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí được đưa ra. Thơng thường, người ta phân loại
theo những tiêu chí sau:
-

Phân loại theo nhu cầu du lịch

-

Phân loại theo phạm vi lãnh thổ hoạt động du lịch


-

Phân loại theo vị trí địa lý của điểm du lịch

-

Phân loại theo hình thức tổ chức du lịch

-

Phân loại theo phương tiện vận chuyển

-

Phân loại theo loại hình lưu trú

-

Phân loại theo lứa tuổi khách du lịch

-

Phân loại theo môi trường tài nguyên
Tuy nhiên, theo cách phân loại tổng qt gồm có 2 loại hình du lịch chủ yếu là

du lịch sinh thái và du lịch văn hóa.
-

Du lịch sinh thái: Loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa


địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi
trường1.

1

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam sửa đổi và bổ sung năm 2017.

5


Du lịch văn hóa: Loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác các giá trị

-

văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tơn vinh giá trị văn
hóa mới của nhân loại2.
1.2 Tài nguyên du lịch
1.2.1 Khái niệm tài nguyên du lịch
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 sửa đổi và bổ sung: “Tài
nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ
sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du
lịch”.
1.2.2 Vai trò của tài nguyên du lịch đối với sự phát triển loại hình du lịch
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để tạo thành các sản phẩm du lịch (trong sản

-

phẩm du lịch, tài nguyên chiếm giá trị từ 80 – 90%). Sự phong phú, đa dạng của tài
nguyên du lịch đã tạo nên sự hấp dẫn, nét đặc trưng của sản phẩm du lịch. Đặc trưng

của nhóm sản phẩm du lịch tạo nên loại hình du lịch. Theo đó, số lượng, chất lượng, sự
phân bố của các dạng tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, số lượng, chất
lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động loại hình du lịch.
Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch. Các

-

loại hình du lịch mới ra đời đều phải dựa trên cơ sở các tài nguyên du lịch, và chính sự
xuất hiện của các loại hình du lịch này đã làm cho nhiều yếu tố của môi trường tự nhiên
và đời sống xã hội trở thành tài nguyên du lịch. Ví dụ: Loại hình du lịch sinh thái được
hình thành và tổ chức dựa trên cơ sở điểm đến có khí hậu mát mẻ, thời tiết trong lành,
hệ động thực vật đa dạng, các hoạt động trải nghiệm phong phú, cơ sở vật chất kỹ thuật
và nguồn lao động phù hợp. Mặt khác, chính sự xuất hiện của loại hình du lịch sinh thái
đã làm cho văn hóa bản địa của điểm đến du lịch trở thành một nguồn tài nguyên giá trị
phục vụ cho hoạt động du lịch phát triển.
-

Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du

lịch.
Trong phạm vi một lãnh thổ cụ thể, mọi hoạt động du lịch đều phản ánh một tổ
chức không gian du lịch nhất định. Hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ về

2

Theo khoản 17 Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam sửa đổi và bổ sung năm 2017.

6



mặt khơng gian của các yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau cấu tạo nên nó. Các yếu tố
đó bao gồm: khách du lịch, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch, đội ngũ cán bộ nhân viên và bộ máy tổ chức điều hành, quản lý du lịch.
Hệ thống lãnh thổ du lịch được tổ chức, phân chia theo nhiều cấp phân vị khác
nhau: điểm du lịch, khu du lịch, trung tâm du lịch, tiểu vùng du lịch, á vùng du lịch,
vùng du lịch. Dù ở cấp phân vị nào thì tài ngun du lịch ln là yếu tố cơ bản trong hệ
thống lãnh thổ du lịch và là phân hệ quan trọng bậc nhất mang tính quyết định trong việc
tổ chức phát triển du lịch. Mặt khác, các phân vị lãnh thổ du lịch góp phần làm tăng khả
năng quy hoạch và sự ổn định, bền vững cho các loại hình du lịch. Do vậy, tài nguyên
du lịch thông qua hệ thống tổ chức lãnh thổ du lịch có ảnh hưởng khơng nhỏ đối với duy
trì và phát triển một hoặc một số loại hình du lịch nào đó.
-

Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ sở hình thành và ảnh hưởng trực

tiếp đến cơ cấu và chun mơn hóa của vùng du lịch. Số lượng tài nguyên vốn có, chất
lượng của chúng và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt
trong việc hình thành và phát triển du lịch của một vùng hay một quốc gia. Một lãnh thổ
nào đó đặc trưng hoặc có thế mạnh về một loại hình du lịch, có nhiều tài ngun du lịch
phục vụ cho loại hình đó với chất lượng càng cao và mức độ kết hợp các loại tài nguyên
càng phong phú thì sức thu hút khách du lịch của lãnh thổ cùng loại hình du lịch sẽ càng
mạnh.
1.2.3 Đặc điểm của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch mang cả những đặc điểm của tài nguyên nói chung và những
đặc điểm riêng liên quan đến tính chất của ngành du lịch. Theo đó, tài nguyên du lịch
có một số đặc điểm chủ yếu sau đây:
-

Tài nguyên du lịch rất đa dạng, bao gồm cả tài nguyên dưới dạng vật thể lẫn tài


nguyên dưới dạng phi vật thể.
-

Tài nguyên du lịch có thể được sử dụng với số lần không hạn chế tùy thuộc vào

nhu cầu của du khách, nếu như chúng được bảo vệ và tôn tạo.
-

Tài nguyên du lịch không phải là bất biến. Phạm vi của nó có xu hướng ngày

càng mở rộng, phụ thuộc vào trình độ phát triển khoa học – cơng nghệ và nhu cầu của
khách du lịch.

7


-

Một số loại tài ngun du lịch có tính mùa vụ và việc khai thác tài nguyên du lịch

mang tính mùa vụ, gắn chặt với yếu tố địa lý.
1.2.4 Các loại tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch rất phong phú, đa dạng, vì thế, có nhiều cách phân loại tài
nguyên du lịch tùy thuộc vào việc sử dụng các tiêu chí khác nhau.
Theo đó, trong Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, tài nguyên du lịch được chia
làm hai nhóm cơ bản: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
1.2.4.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự
nhiên bao quanh chúng ta. Tài nguyên du lịch tự nhiên được khai thác, đưa vào các
chương trình du lịch phục vụ nhu cầu du lịch, góp phần khơi phục và phát triển thể lực,

trí lực của con người.
Theo khoản 1 Điều 15 Luật Du lịch Việt Nam năm 2017: “Tài nguyên du lịch tự
nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn,
hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch”.
Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên không tồn tại độc lập mà luôn tồn tại, phát
triển trong cùng một không gian, lãnh thổ nhất định, có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ
theo những quy luật của tự nhiên. Các tài nguyên du lịch tự nhiên luôn gắn liền với các
điều kiện tự nhiên cũng như các điều kiện văn hóa, kinh tế, xã hội và thường được phân
bố gần các tài nguyên du lịch nhân văn.
Theo đó, các thành phần của tự nhiên có tác động mạnh nhất đến hoạt động du
lịch là địa hình, khí hậu, nguồn nước và hệ động thực vật.
* Địa hình
Địa hình hiện tại của bề mặt Trái Đất là sản phẩm của quá trình hình thành và
phát triển lâu dài dưới tác động của các nhân tố nội lực và ngoại lực. Trong chừng mực
nhất định, mọi hoạt động sống của con người trên một lãnh thổ đều chịu ảnh hưởng bởi
địa hình. Mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào hoạt động kinh tế và trình độ khai thác.
Địa hình có vai trị hết sức quan trọng đối với du lịch:

8


-

Bề mặt địa hình là nơi diễn ra các hoạt động của du khách, đồng thời cũng là nơi

xây dựng các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.
Các dạng địa hình chứa nước (như sơng, hồ, đầm, phá) khơng chỉ cho phép phát triển
các loại hình du lịch sơng nước, mà cịn có khả năng hình thành các tuyến du lịch nếu
phạm vi phân bố của chúng nối liền các điểm du lịch.
-


Địa hình là thành phần chủ yếu của tự nhiên tạo nên phong cảnh để du khách

thưởng ngoạn. Các đơn vị hình thái chính của địa hình là núi đồi và đồng bằng. Một số
kiểu địa hình đặc biệt có giá trị to lớn đối với hoạt động du lịch, đó là kiểu địa hình karst
và các kiểu địa hình ven bờ các bồn chứa nước lớn (biển, sơng, hồ).
-

Một số đặc điểm của địa hình là yếu tố cần thiết để triển khai các loại hình du

lịch đặc biệt. Ví dụ: Du lịch cắm trại dã ngoại cần có mặt bằng rộng, gần nguồn nước,
có phong cảnh đẹp, bầu khơng khí trong lành.
-

Địa hình cịn là tác nhân gây nên những hệ quả thời tiết – khí hậu liên quan đến

hoạt động du lịch.
* Khí hậu
Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên có tác động đối với
hoạt động du lịch. Trong các tiêu chí của khí hậu, đáng chú ý là hai tiêu chí chính: nhiệt
độ và độ ẩm khơng khí. Ngồi ra, một số yếu tố khác như gió, lượng mưa, thành phần
lý hóa, vi sinh của khơng khí, áp suất khí quyển, ánh nắng mặt trời và các hiện tượng
thời tiết đặc biệt, … cũng thường xuyên tác động đến sức khỏe con người, ảnh hưởng
đến khả năng thu hút khách trong hoạt động du lịch.
Nhìn chung, những nơi có khí hậu điều hịa thường được khách du lịch ưa thích.
Họ thường tránh những nơi quá lạnh, quá ẩm hoặc q nóng, q khơ, những nơi có
nhiều gió, …
Theo đó, khí hậu có vai trị quan trọng đối với hoạt động du lịch:
-


Mỗi loại hình du lịch du lịch địi hỏi những điều kiện khí hậu khác nhau.

-

Điều kiện thời tiết có ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuyến đi hoặc hoạt hoạt

động du lịch.
-

Tính mùa của du lịch chịu tác động chủ yếu của nhân tố khí hậu.

9


-

Sự khác biệt về các yếu tố khí hậu – thời tiết của điểm du lịch so với các địa bàn

du lịch chủ yếu hoặc so với địa bàn phân phối khách có thể tạo ra những lợi thế hoặc bất
lợi cho điểm du lịch.
-

Một số hiện tượng thời tiết có thể tác động đến sự ổn định và bền vững của các

thành phần tự nhiên khác cũng như các cơng trình nhân tạo.
* Tài ngun nước
Tài ngun nước bao gồm nước trên lục địa và nước biển, đại dương. Nước trên
lục địa có nước mặt (sơng, hồ các loại) và nước dưới đất (nước ngầm).
Theo đó, tài nguyên nước có những đóng góp nhất định cho hoạt động du lịch:
-


Nguồn nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của du khách đến từ nguồn nước mặt

và nước ngầm, được đánh giá thơng qua các tiêu chí vị trí, số lượng và chất lượng nguồn
nước.
-

Các dạng địa hình chứa nước, chủ yếu là nước mặt, góp phần tạo ra những phong

cảnh đẹp thu hút khách du lịch. Nước mặt (sông, hồ các loại) là cơ sở để hình thành các
loại hình du lịch sơng nước, du lịch hồ, … Mặt nước là khơng gian để có thể xây dựng
các cơng trình dịch vụ độc đáo như nhà hàng, khách sạn nổi, bến thuyền, …
-

Mỗi loại hình du lịch được triển khai dựa trên đặc điểm của nguồn nước: nước

khoáng phục vụ cho du lịch an dưỡng và chữa bệnh, những dịng sơng thơ mộng với tốc
độ dịng chảy nhỏ phù hợp cho du lịch du ngoạn ngắm cảnh, thác nước gắn với du lịch
mạo hiểm, …
-

Tài nguyên nước còn gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động du lịch thông qua tác

động đến các thành phần khác của môi trường sống, đặc biệt là khí hậu ở quanh các bồn
chứa nước lớn, …
* Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên sinh vật bao gồm toàn bộ các loài thực vật, động vật sống trên lục địa
và dưới nước vốn có sẵn trong tự nhiên hoặc do con người thuần dưỡng, chăm sóc, lai
tạo.
Khơng phải mọi tài nguyên động, thực vật đều là đối tượng của du lịch. Để phục

vụ cho các mục đích du lịch khác nhau, người ta đã đưa ra các tiêu chí riêng tương ứng.
Theo đó, tài ngun động, thực vật có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của ngành du
lịch:
10


-

Du lịch ở các khu bảo tồn thiên nhiên với đối tượng tham quan là các loại động

– thực vật là loại hình du lịch có sức hấp dẫn rất lớn đối với khách du lịch. Bên cạnh vai
trò phục vụ mục đích tham quan du lịch, tài nguyên sinh vật cịn tạo nên loại hình du
lịch săn bắn thể thao và du lịch chuyên đề, nghiên cứu khoa học.
-

Thực vật giúp làm sạch khơng khí, cản gió, tăng độ ẩm, giảm tiếng ồn một cách

tự nhiên, tạo nên cảm giác ấm cúng, … có tác động gián tiếp đến các hoạt động du lịch.
Cùng với đó, động vật hoang dã có ý nghĩa đặc biệt đối với loại hình du lịch nhận thức
và du lịch săn bắn.
-

Động – thực vật đặc sản còn là nguyên liệu chế biến ra những món ăn độc đáo

thỏa mãn nhu cầu ẩm thực của du khách.
1.2.4.2 Tài nguyên du lịch văn hóa
Theo khoản 2 Điều 15 Luật Du lịch Việt Nam năm 2017: “Tài ngun du lịch
văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị
văn hóa truyền thống, lễ hội, văn hóa dân gian và các giá trị văn hóa khác; cơng trình
lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch”.

Tài nguyên du lịch văn hóa có tác dụng nhận thức nhiều hơn tác dụng giải trí, do
đó thích hợp với loại hình du lịch nhận thức theo lộ trình và du lịch chuyên đề, nghiên
cứu văn hóa. Số người quan tâm tới tài ngun du lịch văn hóa thường có trình độ văn
hóa, thu nhập cũng như yêu cầu nhận thức cao hơn so với khách du lịch thuần túy.
Theo đó, các loại tài nguyên du lịch văn hóa có đóng góp cho hoạt động du lịch
gồm: các di sản văn hóa thế giới và các di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội, các đối tượng
du lịch gắn với dân tộc học, làng nghề truyền thống, các đối tượng văn hóa, thể thao và
hoạt động nhận thức khác.
* Các di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử - văn hóa
Các di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử - văn hóa được coi là một trong
những tài nguyên du lịch văn hóa quan trọng nhất, là nguồn lực để phát triển và mở rộng
hoạt động du lịch. Loại tài nguyên này gắn liền với môi trường xung quanh, thể hiện sự
sinh động của quá khứ đã hun đúc và làm cho cuộc sống thêm đa dạng, phong phú. Qua
các thời đại, di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử - văn hóa đã minh chứng cho sự
sáng tạo to lớn về văn hóa, tơn giáo và xã hội lồi người.
11


Di tích lịch sử - văn hóa chứa đựng những truyền thống tốt đẹp, tinh hoa, trí tuệ,
tài năng, giá trị văn hóa, nghệ thuật, là tài sản vơ giá của mỗi địa phương, mỗi dân tộc,
mỗi quốc giá nói riêng và của cả nhân loại nói chung. Vì vậy, ngày nay, các di tích lịch
sử - văn hóa trở thành nguồn tài nguyên du lịch quý giá, có khả năng thu hút khách du
lịch tìm đến tham quan, nghiên cứu.
* Lễ hội
Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp hết sức đa dạng và phong phú, là
một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động mệt nhọc, hoặc là một
dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại: ngưỡng mộ tổ tiên, ôn lại
truyền thống, hoặc là để giải quyết những nỗi lo âu, những khao khát, ước mơ mà cuộc
sống thực tại chưa giải quyết được.
Lễ hội gồm hai phần: phần nghi lễ - gắn với những nghi thức mang tính tưởng

niệm lịch sử và phần hội – gắn với những trò vui, cuộc thi tài mang tính gắn kết cộng
đồng.
Lễ hội thường xuất hiện vào thời điểm linh thiêng chuyển giao mùa, hoặc đánh
dấu sự kết thúc một chu kỳ lao động và chuẩn bị bước sang một chu kỳ mới.
Có thể phân biệt lễ hội theo nhóm lễ hội truyền thống dân gian (các lễ hội hình
thành trong lịch sử, gắn bó chặt chẽ với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của dân tộc) và
nhóm lễ hội đương đại (các lễ hội mới du nhập từ các nền văn hóa mới, mới hình thành
và phát triển theo nhu cầu của thời kỳ hiện đại). Theo đó, lễ hội du lịch là một trong
những hình thức nhằm khai thác các giá trị tổng hợp của truyền thống và hiện đại phục
vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và đất nước thông
qua con đường du lịch.
Khách du lịch thường có nhu cầu tham dự các lễ hội và thường cảm thấy sự hòa
đồng mãnh liệt, say mê nhập cuộc. Chính tại đây, tình cảm cộng đồng, sự hiểu biết giữa
các dân tộc được bộc lộ rõ ràng. Lễ hội là nguồn tài nguyên du lịch quý giá, làm phong
phú, đa dạng và hấp dẫn các chương trình du lịch văn hóa, thu hút đơng đảo nhiều đối
tượng khách du lịch. Ngược lại, du lịch đã đem đến cho lễ hội mơi trường, điều kiện để
được trình bày, phơ diễn những giá trị mà lễ hội hàm chứa, góp phần phổ biến rộng rãi

12


văn hóa của các địa phương tới mọi miền đất nước, truyền bá văn hóa dân tộc ra thế
giới, quảng bá hình ảnh đất nước trên trường quốc tế và trong lòng bạn bè thế giới.
* Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học
Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học có giá trị với du lịch là các tập tục lạ
về cư trú, về tổ chức xã hội, về thói quen sinh hoạt, về kiến trúc cổ, các nét truyền thống
trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục dân tộc, …
Mỗi một dân tộc có những điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hóa, phong tục tập
quán, hoạt động sản xuất mang sắc thái riêng của mình trên địa bàn cư trú nhất định.
Những đặc thù của từng dân tộc có sức hấp dẫn riêng đối với khách du lịch. Họ thực sự

mong muốn được gặp gỡ những người khác trong chuyến viễn du của mình để quan sát,
đối thoại, tiếp thu tinh hoa từ các nền văn hóa và lan tỏa giá trị văn hóa của dân tộc
mình.
* Làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống là làng có nghề cổ truyền được hình thành từ lâu đời, tồn
tại và phát triển đến ngày nay. Các sản phẩm của làng nghề truyền thống là sự kết tinh,
giao thoa và phát triển các giá trị văn hóa, văn minh lâu đời của mỗi dân tộc.
Các làng nghề truyền thống chính là một dạng tài nguyên du lịch, bởi các sản
phẩm du lịch làng nghề ln bao gồm trong đó cả nội dung giá trị vật thể (hàng lưu
niệm) và phi vật thể (kỹ năng làm nghề, cảm nhận văn hóa nghệ thuật, …). Sản phẩm
của các làng nghề truyền thống được làm ra bởi bàn tay tài hoa, óc sáng tạo của những
người thợ thủ công khéo léo. Trong hoạt động du lịch, chúng trở thành các mặt hàng lưu
niệm có giá trị, yêu thích của nhiều khách du lịch quốc tế đến từ các nước phát triển, nơi
mà các nghề thủ công truyền thống đã dần mai một. Theo đó, các làng nghề thủ cơng
truyền thống đã góp phần tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo thu hút khách du lịch
và đem lại lợi nhuận cao cho cộng đồng địa phương.
* Các đối tượng văn hóa, thể thao và hoạt động nhận thức khác
Các đối tượng văn hóa cũng thu hút khách du lịch với mục đích tham quan,
nghiên cứu. Đó là các viện khoa học và các trường đại học, các thư viện nổi tiếng, các
thành phố diễn ra triển lãm nghệ thuật, các trung tâm thường xuyên tổ chức liên hoan
âm nhạc, sân khấu, điện ảnh; các cuỗ thi đấu thể thao quốc tế (World Cup, Olympic);
13


các cuộc thi hoa hậu, … Các cuộc triển lãm, hội chợ này thu hút nhiều đối tượng khác
nhau đến từ những nơi khác nhau, từ những lĩnh vực khác nhau và vì những mục đích
khác nhau. Dù là ai và đến với mục đích gì thì theo nghĩa rộng nhất, đều được coi là
khách du lịch. Như vậy, các hoạt động mang tính sự kiện là một trong những tài ngun
văn hóa có đóng góp tích cực cho việc phát triển du lịch của địa phương nói riêng và
của quốc gia nói chung.

* Văn hóa ẩm thực
Văn hóa ẩm thực khơng chỉ nói đến nhu cầu ăn no, ăn ngon, ăn đủ chất mà cịn
nói tới cái đẹp, nghệ thuật chế biến món ăn, khơng gian và thời gian ăn uống, cách ăn
uống của con người được nâng lên thành nghệ thuật. Nghệ thuật ẩm thực là giá trị văn
hóa được sáng tạo, bảo tồn qua nhiều thời đại. Bên cạnh đó, việc sử dụng các nguồn
nguyên liệu trong chế biến món ăn ngày càng phong phú và có xu hướng tìm về với
thiên nhiên, được đưa vào phục vụ khách du lịch, góp phần thể hiện ý nghĩa sinh thái
của du lịch và giáo dục nhận thức con người về mối quan hệ giữa thực phẩm, con người
và mơi trường.
1.3 Loại hình du lịch sinh thái
1.3.1 Khái niệm du lịch sinh thái
“Du lịch sinh thái” (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và đã mau
chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người, thuộc các lĩnh vực khác nhau. Đây là
một khái niệm rộng, được hiểu khác nhau từ những góc độ khác nhau. Đối với một số
người, “du lịch sinh thái” đơn giản được hiểu là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép “du
lịch” và “sinh thái” vốn đã quen thuộc. Song đứng ở góc nhìn rộng hơn, tổng qt hơn
thì một số người quan niệm du lịch sinh thái là du lịch thiên nhiên, là khái niệm mà trong
thực tế đã xuất hiện từ đầu những năm 1800 (Ashton, 1993). Với khái niệm này, mọi
hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên như tắm biển, nghỉ núi, … đều được hiểu
là du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái có thể còn được hiểu dưới những tên gọi khác như:
-

Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism).

-

Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature – Based Tourism).

-


Du lịch môi trường (Environmental Tourism).
14


-

Du lịch xanh (Green Tourism).

-

Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism).

-

Du lịch bản xứ (Indigenous Tourism).

-

Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism).

-

Du lịch nhạy cảm (Sensitized Tourism).

-

Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism).

-


Du lịch bền vững (Sustainable Tourism).
Định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về du lịch sinh thái lần đầu tiên được Hector

Ceballos-Lascurain đưa ra năm 1987: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực
tự nhiên cịn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý
thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá”.
Cùng với thời gian, định nghĩa về du lịch sinh thái được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm đưa ra, điển hình là:
“Du lịch sinh thái là du lịch đến các khu vực cịn tương đối hoang sơ với mục
đích tìm hiểu về lịch sử mơi trường tự nhiên và văn hóa mà khơng làm thay đổi sự tồn
vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn
tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa phương” (Wood, 1991).
“Du lịch sinh thái được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác về
mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái, thông qua những hướng dẫn viên
có nghiệp vụ lành nghề. Du lịch sinh thái tạo ra mối quan hệ giữa con người và thiên
nhiên hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến bản thân khách du lịch thành
những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Phát triển du lịch sinh thái sẽ
làm giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn hóa và mơi trường, đảm bảo cho địa
phương được hưởng nguồn lợi tài chính co du lịch mang lại và chú trọng đến những
đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên” (Allen, 1993).
“Chỉ có du lịch dựa vào thiên nhiên, được quản lí bền vững, hỗ trợ bảo tồn, và
có giáo dục môi trường mới được xem là du lịch sinh thái” (Buckley, 1994).
Từ định nghĩa đầu tiên được đưa ra vào năm 1987 cho đến nay, nội dung của định
nghĩa về du lịch sinh thái đã có sự thay đổi: từ chỗ đơn thuần coi hoạt động du lịch sinh
thái là loại hình du lịch ít tác động đến mơi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn;
15


theo đó, du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm với mơi trường, có tính giáo

dục và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích
cho cộng đồng địa phương.
Ở Việt Nam, du lịch sinh thái là lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa thập kỷ
90 của thế kỷ XX, song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về
du lịch và môi trường.
Định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam lần đầu tiên được đưa ra tại Hội thảo
quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch sinh thái ở Việt Nam” do Tổng cục
Du lịch Việt Nam phối hợp với nhiều Tổ chức quốc tế như ESCAP, WWF, IUCN, …
cùng sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế và Việt Nam về du lịch
sinh thái và các lĩnh vực liên quan tổ chức từ ngày 7 đến ngày 9 tháng 9 năm 1999, theo
đó: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn
với giáo dục mơi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự
tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Đây được coi là sự mở đầu thuận lợi cho
các bước tiếp theo trong quá trình phát triển của du lịch sinh thái ở Việt Nam. Luật Du
lịch Việt Nam sửa đổi và bổ sung năm 2017 có nêu: “Du lịch sinh thái là loại hình du
lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương, có sự tham gia của cộng
đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường”3.
Qua những định nghĩa trên có thể hiểu được: Du lịch sinh thái là loại hình du
lịch dựa vào khai thác các giá trị thiên nhiên và văn hóa bản địa nhằm thỏa mãn nhu
cầu tham quan tìm hiểu, nghiên cứu và các nhu cầu khác của khách du lịch, trong đó có
lồng ghép các hoạt động giáo dục nhận thức về môi trường, góp phần bảo tồn các giá
trị tự nhiên, văn hóa và tạo ra những lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương.
1.3.2 Ý nghĩa của loại hình du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái được thực hiện trên cơ sở khai thác những giá trị của tài nguyên
du lịch tự nhiên, văn hóa, lịch sử kèm theo các điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ,
hình thành nên những sản phẩm du lịch, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội, cụ thể:
-

Du lịch sinh thái đem lại những lợi ích cho khách du lịch trong việc hưởng thụ


các cảnh quan thiên nhiên mới lạ và độc đáo, các truyền thống văn hóa lịch sử, những

3

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam sửa đổi và bổ sung năm 2017.

16


×