Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu phân nhóm lymphôm tế bào B tế bào lớn trẻ em bằng hóa mô miễn dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021

NGHIÊN CỨU PHÂN NHÓM LYMPHƠM TẾ BÀO B TẾ BÀO LỚN
TRẺ EM BẰNG HỐ MÔ MIỄN DỊCH
Phan Đặng Anh Thư1, Dương Thanh Tú1, Trần Thanh Tùng2, Trịnh Đình Thế Ngun2, Ngơ Quốc Đạt1

TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Lymphôm trẻ em là một bệnh lý ác tính thường gặp ở trẻ em nhưng phân nhóm lymphơm
ngun bào lymphơ trẻ em dựa trên hình thái và nguồn gốc tế bào vẫn chưa được báo cáo nhiều. Xét nghiệm hóa
mơ miễn dịch hiện nay là phương pháp thay thế phương pháp mô tả biểu hiện gen để xác định nguồn gốc tế bào.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 60 trường hợp lymphơm khơng
Hodgkin có kiểu hình lan tỏa và tế bào u có kích thước lớn và trung bình, CD20 (+) ở trẻ em. Phân nhóm
lymphơm dựa trên biểu hiện các dấu ấn CD5, CYCLIN D1, CD10, BCL6, MUM1, cMyc, Ki67, BCL2 theo
hướng dẫn của Mạng lưới ung thư toàn diện quốc gia năm 2020.
Kết quả: Qua khảo sát 60 trường hợp lymphôm tế bào B lớn, CD20 (+) ở trẻ em ghi nhận tỉ lệ lymphôm lan
tỏa tế bào B lớn, khơng phân loại là 81,7%; trong đó dạng Burkitt/Burkitt chiếm 31,7%; lymphôm lan tỏa tế bào B
lớn, không phân loại, dạng trung tâm mầm chiếm 50%; phân nhóm lymphơm lan tỏa tế bào B lớn, không phân
loại, dạng không trung tâm mầm chiếm 18,3%. Các phân nhóm lymphơm lan tỏa tế bào B lớn, không phân loại,
dạng trung tâm mầm hay không trung tâm mầm thường ở độ tuổi 1-9 tuổi. Tỉ lệ nam:nữ= 3:1. Kiểu hình nguyên
tâm bào là kiểu hình thường gặp nhất. Hình ảnh bầu trời sao và hoại tử u là đặc điểm nổi bật của phân nhóm
lymphơm lan tỏa tế bào B lớn, CD20 (+) dạng Burkitt/Burkitt.
Kết luận: Việc áp dụng các dấu ấn hố mơ miễn dịch CD10, BCL2, BCL6, Cmyc, BCL6, Ki-67 trong việc
phân nhóm lymphơm tế bào B lớn, CD20 (+) trẻ em có giá trị thực hành cao vì hướng dẫn tiếp cận theo từng
bước, giúp tránh bỏ sót chẩn đốn.
Từ khóa: lymphơm tế bào B lớn; lymphơm lan tỏa tế bào B lớn, dạng trung tâm mầm, dạng không trung
tâm mầm, Burkitt
Các chữ viết tắt: lymphôm lan toả tế bào B lớn (DLBCL); phương pháp mô tả biểu hiện gen (GEP); dạng
trung tâm mầm (GCB); haematoxylin and eosin (H&E); hố mơ miễn dịch (IHC); lymphơm tế bào B lớn (LBCL);
không phân loại (NOS), lymphôm Burkitt (BL), lymphôm nguyên bào lymphô (LBL)



ABSTRACT
A STUDY OF IMMUNOPHENOTYPING OF LARGE B CELL LYMPHOMA SUBGROUPS IN
PEDIATRIC POPULATION
Phan Dang Anh Thu, Duong Thanh Tu, Tran Thanh Tung, Trinh Đinh The Nguyen, Ngo Quoc Dat
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 132 - 141
Introduction: Pediatric lymphoma is a common malignancy in children, but subtypes of pediatric large B
cell lymphomas based on morphology and cytogenetic origin are still underreported. Immunohistochemistry is
1

Bộ môn Mô phôi - Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. HCM
Tác giả liên lạc: TS. Phan Đặng Anh Thư
ĐT: 0947877908. Email:
2

132

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021

Nghiên cứu Y học

currently an alternative to gene expression profiling to determine cell origin.
Subjects and Methods: A cross-sectional descriptive study of 60 cases of non-Hodgkin lymphoma with
diffuse pattern and tumor cells of medium and large size, CD20 (+) in children. Lymphoma subtypes were
classified according to National Comprehensive Cancer Network 2020 guidelines based on the expression of
markers CD5, CYCLIN D1, CD10, BCL6, MUM1, cMyc, Ki67, BCL2.

Results: Of 60 cases of pediatric large B cell lymphoma, CD20 (+), the rate of diffuse large B cell lymphoma,
not otherwise specified was 81.7%; in which the Burkitt/Burkitt pattern accounted for 31.7%; diffuse large B cell
lymphoma, not otherwise specified, germinal center B-cell like, accounted for 50%; diffuse large B cell lymphoma,
not otherwise specified, non- germinal center B-cell like subgroups: 18.3%. Subgroups germinal center B-cell like
and non- germinal center B-cell like are usually at the age of 1-9 years old. Male:female ratio = 3:1. The centroblast
is the most common phenotype. Starry sky and tumor necrosis are prominent features of the diffuse large B cell
lymphoma, CD20 (+) Burkitt/Burkitt subtype.
Conclusions: The immunohistochemical application of markers CD10, BCL2, BCL6, c-myc, BCL6, Ki-67 in
the classification of pediatric large B cell lymphoma, CD20 (+) has high practical value because of its step-by-step
guidance.
Keywords: Diffuse large B cell lymphoma, large B cell lymphoma, non- large B cell lymphoma, Burkitt.
Aberrations: Diffuse large B cell lymphoma (DLBCL); gene expression profiling (GEP); germinal center Bcell like (GCB); haematoxylin and eosin (H&E); immunohistochemistry (IHC); large B cell lymphoma (LBCL);
not otherwise specified (NOS), Burkitt lymphoma, lymphoblastic lymphoma (LBL)

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lymphơm trẻ em là nhóm ung thư ác tính
thường gặp chỉ sau bạch cầu cấp và ung thư não.
Lymphôm lan tỏa tế bào B lớn CD20 dương tính
là lymphơm khơng Hodgkin thuộc loại tiến triển
nhanh, độ ác cao, chiếm khoảng 37% các trường
hợp lymphôm không Hodgkin mới mắc(1) và đáp
ứng rất thuận lợi với điều trị R-CHOP, tỉ lệ sống
còn sau 5 năm là 95% - 50% tùy thuộc chỉ số tiên
lượng quốc tế (IPI) từ 1-5 điểm.
Tiên lượng bệnh lymphôm tế bào B lớn
(LBCL) liên quan đến nhiều yếu tố, bao gồm IPI,
các biến số nội tại khối u như tế bào gốc và một
số bất thường di truyền, trong đó nổi bật nhất là
nguồn gốc tế bào u. Mô tả biểu hiện gen (GEP) là
tiêu chuẩn vàng để thực hiện điều này, cho thấy

có thể chia lymphôm lan toả tế bào B lớn
(DLBCL) thành hai nhóm: nhóm dạng trung tâm
mầm (GCB) và nhóm khơng trung tâm mầm
(non-GCB) với tiên lượng của nhóm GCB tốt hơn

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh

nhóm cịn lại. Tuy nhiên, xét nghiệm này cần
thực hiện trên mẫu RNA tách chiết từ các mơ
tươi đơng lạnh, do đó, xét nghiệm hóa mơ miễn
dịch trở thành phương pháp được thực hiện
thường quy, mang lại kết quả phù hợp với GEP
khoảng 80%(2).
Trong thực hành giải phẫu bệnh, hướng dẫn
của NCCN có giá trị thực hành cao, hướng dẫn
tiếp cận theo từng bước, tránh bỏ sót chẩn đốn
và hạn chế lãng phí do chỉ định các dấu ấn
khơng cần thiết. NCCN tiếp cận theo kích thước
tế bào lymphơm, phân chia phân nhóm
lymphơm B dựa trên hình thái (loại tế bào nhỏ,
tế bào trung bình và tế bào lớn) và biểu hiện kiểu
hình miễn dịch thành sơ đồ chẩn đốn. Kích
thước tế bào cung cấp thơng tin quyết định để
phân biệt giữa một số loại lymphôm tế bào B lớn.
Các trường hợp phổ biến của DLBCL, NOS bao
gồm các các tế bào kích thước từ trung bình đến
lớn và hầu hết trong số này thoả kiểu hình
nguyên tâm bào(3). Theo sơ đồ tiếp cận của Mạng

133



Nghiên cứu Y học

lưới ung thư toàn diện quốc gia (NCCN), trong
nhóm lymphơm tế bào B có kích thước trung
bình, DLBCL cần phân biệt với lymphôm Burkitt
dựa trên bất thường gen cMyc, BCL2, BCL6
(Hình 2). Trong nhóm lymphơm tế bào B kích
thước lớn, DLBCL có thể chia ra thành các phân
nhóm dựa vào hố mơ miễn dịch, bao gồm: (1)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021

DLBCL, NOS, CD5 (+); (2) DLBCL, NOS, GCB;
(3) DLBCL, Non-GCB; (4) DLBCL, Post-GCB;
ngồi ra giúp tránh bỏ sót chẩn đốn (1)
lymphơm tế bào áo nang (MCL) biến thể đa
dạng và (2) LBCL có thể có tái sắp xếp gen IRF4,
hai thực thể này đều có đặc điểm hình thái học
tương đối giống DLBCL (Hình 1).

Hình 1. Lưu đồ tiếp cận chẩn đoán LBCL theo hướng dẫn NCCN năm 2020 (Nguồn: National Comprehensive
Cancer Network (2020)(4))
*xác nhận bằng nhiễm sắc thể đồ hoặc FISH

Hình 2. Lưu đồ tiếp cận chẩn đoán LBCL theo hướng dẫn NCCN năm 2020 (Nguồn: National Comprehensive

134


Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021

Nghiên cứu Y học

Cancer Network (2020)(4))
Với bối cảnh cá thể hóa điều trị như hiện
nay, hướng đến việc điều trị riêng biệt và phù
hợp với các đặc tính sinh học đặc trưng của từng
người bệnh, việc phân nhóm LBCL rất quan
trọng. Tại Việt Nam hiện chưa có phân nhóm
lymphơm dịng tế bào B trẻ em áp dụng bảng
phân loại của hướng dẫn của NCCN năm 2020.
Do đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu này với
mục đích khảo sát sự biểu hiện các dấu ấn hóa
mơ miễn dịch của LBCL, CD20 (+) và xác định tỉ
lệ các phân nhóm LBCL, CD20 (+) trẻ em bằng
hố mơ miễn dịch.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt
ngang với 60 bệnh nhân trẻ em đã được chẩn
đốn lymphơm khơng Hodgkin độ cao có kiểu
hình lan tỏa và tế bào u có kích thước lớn và
trung bình, CD20 (+) tại Bệnh viện Nhi Đồng
1,TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2015 đến tháng
06/2021, đồng thời được nhuộm hố mơ miễn
dịch các dấu ấn CD5, CYCLIN D1, CD10, BCL6,

MUM1, BCL2, cMyc, Ki-67. Các bệnh nhân có
bất kì một trong các vấn đề sau sẽ được loại trừ
khỏi nghiên cứu của chúng tơi: có ung thư
ngun phát thứ hai đi kèm, tiền sử có bệnh lý
huyết học ác tính trước đó đã điều trị.
Các kháng thể được sử dụng trong nghiên
cứu là CD5 (DAKO), CYCLIN D1 (DAKO),
CD10 (DAKO), BCL6 (dòng BG-B6p, DAKO),
MUM1/ IRF4 (DAKO), BCL2 (dòng 124, DAKO),
cMyc (Santa cruz), Ki-67 (MIB1- DAKO) và được
xác định theo ngưỡng dương tính trong các
khuyến cáo và nghiên cứu trước đây (Bảng 1).
Các xét nghiệm hố mơ miễn đều được thực
hiện trên máy nhuộm hố mô miễn dịch tự động
Ventana Benchmart XT.
Chúng tôi khảo sát các tiêu bản H&E và hố
mơ miễn dịch của từng trường hợp, sau đó xác
định các phân nhóm LBCL, CD20(+) theo hướng
dẫn của NCCN năm 2020 (Hình 1 và Hình 2).
Đồng thời ghi nhận các thơng tin về kiểu hình tế

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh

bào u, hình ảnh bầu trời sao và hoại tử u của
từng trường hợp.
Bảng 1. Giá trị ngưỡng dương tính và biểu hiện của
các dấu ấn (Nguồn: Chuang W), Histopath, 2017(5);
Hans CP, Blood, 2004(6))
Dấu ấn


CD5
CYCLIN D1
CD10
BCL6
MUM1
BCL2
cMyc
Ki67

Tỉ lệ tế bào u bắt
màu (Ngưỡng
dương tính)
≥ 50%
≥ 50%
≥ 30%
≥ 30%
≥ 30%
≥ 40%
≥ 50%
Đánh giá theo tỉ lệ %:
10%, 20%....100%

Biểu hiện dương
tính
Màng tế bào
Nhân tế bào
Màng tế bào
Nhân tế bào
Nhân tế bào
Màng tế bào

Nhân tế bào
Nhân tế bào

Các số liệu được nhập vào bảng số liệu dưới
nền tảng Excel và tiến hành phân tích bằng phần
mềm SPSS 20.0. Các kiểm định được xem là có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05 với độ tin cậy 95%.
Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng y đức
Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. HCM, quyết định số
136/GCN-BVNĐ1 ngày 13/7/2020.

KẾT QUẢ
Đặc điểm chung và đặc điểm mô bệnh học
Qua khảo sát 60 trường hợp LBCL, CD20 (+)
trẻ em, chúng tôi không ghi nhận trường hợp
nào biểu hiện dấu ấn CYCLIN D1, CD5. Chúng
tôi ghi nhận khơng có trường hợp nào được chẩn
đốn là lymphôm tế bào áo nang (MCL),
DLBCL, NOS, CD5 (+), LBCL có thể có tái sắp
xếp gen IRF4, DLBCL, hậu trung tâm mầm (PostGCB), đồng biểu hiện cMYC và BCL2 (double
expresser). Chúng tơi ghi nhận 49 trường hợp
nhóm GCB, chiếm 81,7%, trong đó dạng Burkitt
chiếm 31,7% (19 ca), DLBCL, NOS GCB chiếm
50% (30 ca). 11 trường hợp DLBCL, NOS, NonGCB, chiếm 18,3%.
Đặc điểm chung và đặc điểm mô bệnh học
của các phân nhóm LBCL, CD20 (+) được trình

135



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021

bày trong Bảng 3. Phân nhóm trung tâm mầm
có mối tương quan với loại tế bào ngun tâm
bào, hình ảnh bầu trời sao có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).

cao (95-100%).

Biểu hiện Ki67

trường hợp (33,3%) trong đó 19 trường hợp là

Tất cả các trường hợp lymphơm tế bào B lớn
trong nghiên cứu đều có Ki67 cao 80-100%, đặc
biệt nhóm DLBCL, GCB dạng Burkitt có Ki67 rất

Biểu hiện cMyc
Nhóm biểu hiện một yếu tố cMyc có 20
DLBCL, GCB dạng Burkitt, 1 trường hợp
DLBCL, non -GCB.

B

A

C


D

Hình 3. Mơ học và biểu hiện dấu ấn trong lymphôm dạng Burkitt/ Birkitt. A. Phép nhuộm H&E. B. CD10
dương tính. C. BCL2 âm tính. D. c-Myc dương tính
Bảng 3. Đặc điểm chung và mơ bệnh học của các phân nhóm LBCL, CD20 (+) trẻ em
Chung
Giới tính

Nam
Nữ

45 (75%)
15 (25%)

Tuổi (TB ± ĐLC)
Nguyên tâm bào
Nguyên bào miễn dịch
Hỗn hợp

136

46 (76,7%)
4 (6,6%)
10 (16,7%)

DLBCL, NOS, LBCL, GCB, dạng
DLBCL, Non-GCB
GCB
Burkitt/ Burkitt
19 (63,3%)

17 (89,5)
9 (81,8%)
11 (36,7%)
2 (10,5)
2 (18,2%)
6,3 ± 3,7 Nhóm tuổi từ 1-9 chiếm 76,7%
Nhóm tuổi trên 10 tuổi chiếm 23,3%
22 (73,3%)
19 (100%)
5 (45,5%)
2 (6,7%)
0 (0%)
2 (18,2%)
6 (20%)
0 (0%)
4 (36,3%)

p
>0,05*

<0,05*

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021

Chung
Hạch lympho
Đường tiêu hố

Xương hàm
Vị trí u
Hầu họng
Phần mềm
Buồng trứng/ tinh hồn
Khác

Bầu trời
sao
Khơng

Hoại tử u
Khơng

18 (30%)
14 (23,3%)
3 (5%)
10 (16,7%)
7 (11,7%)
5 (8,3%)
3 (5 %)
45 (75%)
15 (25%)
15 (25%)
45 (75%)

Nghiên cứu Y học

DLBCL, NOS,
GCB

8 (26,7%)
7 (23,3%)
1 (3,3 %)
4 (13,3%)
5 (16,7%)
3 (10%)
2 (6,7%)
21 (70%)
9 (30%)
7 (23,3%)
23 (76,7%)

LBCL, GCB, dạng
DLBCL, Non-GCB
Burkitt/ Burkitt
5 (26,3%)
5 (45,4%)
4 (21,1%)
3 (27,3%)
1 (5,3%)
1 (9,1%)
6 (31,6%)
0 (0%)
2 (10,5%)
0 (0%)
1 (5,2%)
1 (9,1%)
0 (0%)
1 (9,1%)
19 (100%)

5 (45,5%)
0 (0%)
6 (54,5%)
6 (31,6%)
2 (18,2%)
13 (68,4%)
9 (81,8%)

p

<0,05*
>0,05*

*Phép kiểm Chi bình phương; TB: tế bào; ĐLC: độ lệch chuẩn

Biểu hiện BCL2
Nghiên cứu ghi nhận 10/60 (16,7) trường hợp
có BCL2 dương tính trong đó nhóm GCB biểu
hiện BCL2 có 9/49 (18,4%) và non-GCB có 1/11
trường hợp (9%) có biểu hiện BCL2.

Đồng biểu hiện BCL2 và cMyc (double
expresser)
Khơng có trường hợp nào biểu hiện đơi
BCL2 và cMyc.

BÀN LUẬN
Theo phân loại của WHO, DLBCL được coi
là sự tăng sinh lan tỏa của các tế bào B trưởng
thành kích thước lớn, và tuy nhiên, DLBCL bao

gồm một nhóm các khối u khơng đồng nhất về
mặt hình thái, hóa mơ miễn dịch và lâm sàng
chứ không phải là một thực thể duy nhất. Ở
người lớn, DLBCL đã được phân loại thành các
phân nhóm phù hợp về mặt sinh học và lâm
sàng. Các trường hợp DLBCL có biểu hiện gen
giống với tế bào trung tâm mầm (GCB) cho thấy
tiên lượng tốt hơn nhiều so với DLBCL nonGCB. Tuy nhiên, dữ liệu về các trường hợp
DLBCL ở trẻ em còn rất hạn chế. Phân loại của
WHO không phân biệt giữa DLBCL ở trẻ em và
người lớn. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi
chỉ ra rằng DLBCL ở trẻ em chủ yếu có nguồn
gốc trung tâm mầm với 81,7% các trường hợp,
trong đó có 31,7% trường hợp dạng Burkitt/
Burkitt. Điều này tương tự với các nghiên cứu

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh

của Oschlies(7) và Miles(8). Kiểu hình trung tâm
mầm, đặc trưng bởi biểu hiện CD10 và Bcl6, xảy
ra ở 50-60% trường hợp lymphôm tế bào B lớn ở
người trưởng thành và có liên quan đến tiên
lượng tốt hơn(6,9,10,11). Việc phân loại DLBCL là
GCB hoặc non-GCB rất có thể tạo ra sự khác biệt
về mặt sinh học, điều này có thể dẫn đến các
quyết định điều trị trong tương lai. Ví dụ,
DLBCL non-GCB có thể được điều trị trúng đích
bằng cách can thiệp vào con đường NF kappaB,
một phương pháp điều trị sẽ không hiệu quả
trong DLBCL, GCB (12).

Đặc điểm nổi bật của lymphôm Burkitt (BL)
là có chỉ số phân bào cao và kiểu hình “bầu trời
sao” là kết quả của nhiều mô bào thực bào lành
tính xen kẽ nhau. DLBCL cũng có kiểu xâm nhập
lan toả, tuy nhiên, các tế bào u lớn và đa dạng
hơn những tế bào được thấy trong các trường
hợp BL. Chỉ số phân bào có thể thay đổi trong
các trường hợp DLBCL và mơ hình bầu trời sao
khơng nổi bật trong hầu hết các trường hợp. Tuy
nhiên, có một nhóm nhỏ các trường hợp có phổ
các đặc điểm hình thái là trung gian giữa BL và
DLBCL. Những trường hợp này đã được phân
loại khác nhau: lymphơm khơng biệt hóa, khơng
phải Burkitt (Rappaport); u tế bào nhỏ khơng
khía, khơng Burkitt (Phân loại thực hành) và
lymphôm tế bào B độ cao, giống Burkitt (Phân
loại lymphôm ở Âu-Mỹ đã sửa đổi REAL). Phân
loại hiện tại của WHO coi đây là một biến thể
của BL (giống Burkitt/Burkitt khơng điển hình).

137


Nghiên cứu Y học

Chính nhóm thứ hai này có thể gây ra khó khăn
trong chẩn đốn, đặc biệt là trong các mẫu sinh
thiết nhỏ và những trường hợp này thường yêu
cầu các xét nghiệm phân tử bổ sung để chẩn
đoán chính xác.

Nghiên cứu của chúng tơi thực hiện hố mơ
miễn dịch trên nhóm lymphơm tế bào B lớn nên
có hạn chế trong việc phân biệt rạch ròi giữa
DLBCL, NOS và BL. Do đó chúng tơi chỉ phân
thành nhóm lymphơm ngun bào lymphơ
(LBL) dạng Burkitt/Burkitt. Tuy nhiên dựa vào
kiểu hình miễn dịch và hình thái chúng tơi ghi
nhận các trường hợp LBL dạng Burkitt/Burkitt
có biểu hiện dương tính mạnh với cMyc và Ki67
(gần 100%), âm tính với BCL2 và kiểu hình đặc
trưng của BL. Trong nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận 76,7% kiểu hình ngun tâm bào trong
đó có khoảng 31,7 % là dạng BL/BL với đặc điểm
hình thái và kiểu hình như đã mơ tả trên. Trong
trường hợp BL, sự hiện diện của chuyển vị CMYC là đặc điểm giúp cho việc chẩn đốn BL.
Do đó, cần đánh giá bất thường gen C-MYC
bằng FISH để xác định chính xác phân nhóm
LBL có biểu hiện cMyc dương tính. Nghiên cứu
chỉ đánh giá gián tiếp tình trạng gen C-MYC
thơng qua sự biểu hiện của protein cMyc. Các
trường hợp có biểu hiện dương tính với cMyc
đều có kiểu hình tế bào của lymphơm Burkitt.
Tuy nhiên cần thực hiện đánh giá gen C-MYC
bằng xét nghiệm lai tại chỗ huỳnh quang FISH
để khẳng định chính xác chẩn đoán.
Ở trẻ em và thanh thiếu niên, DLBCL
thường được điều trị giống như cách điều trị
lymphôm Burkitt. Mặc dù vậy về tiên lượng
bệnh, DLBCL là một lymphôm tiến triển nhưng
DLBCL khơng phát triển nhanh như lymphơm

Burkitt. Do đó, kết hợp với lâm sàng sẽ giúp
định hướng chẩn đoán BL. Trẻ em và thanh
thiếu niên mắc bệnh BL được điều trị bằng các
phác đồ hóa trị liệu ngắn hơn, cường độ cao hơn
đã giúp cải thiện đáng kể tỉ lệ sống không bệnh
(≥80%)(13,14,15). Tuy nhiên, trẻ em mắc bệnh

138

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021

DLBCL trong ít nhất 1 thử nghiệm cho thấy khả
năng sống sót sau 3 năm thấp hơn chỉ 65%(16).
Nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận có sự
chênh lệch rõ rệt về giới tính với số bệnh nhân
nam mắc bệnh cao hơn số bệnh nhân nữ với tỉ lệ
giới tính nam: nữ là 3:1. Điều này tương tự như
các nghiên cứu khác(7,8). Các nghiên cứu khác về
DLBCL ở người trưởng thành cũng cho thấy tỉ lệ
nam mắc bệnh cao hơn nữ. Tác giả Phạm Văn
Tuyến và cs (2018) tại BV Bạch Mai, tỉ lệ nam:nữ
là 1,3:1(17). Ngoài ra, trong nghiên cứu của tác giả
Lê Phương Thảo (2019) tại BV Truyền máu
Huyết học TP.HCM, bệnh nhân nam chiếm 69%
tổng số bệnh nhân và tỉ lệ nam:nữ là 2,2:1(18). Một
số nghiên cứu trên thế giới ghi nhận tỉ số
nam:nữ ở bệnh nhân DLBCL dao động giữa
1,17:1 và 1,54:1(2,6,19,20). Nghiên cứu của tác giả
Christine P. Hans và cs (2004) cũng có số bệnh
nhân nam chiếm ưu thế (54%)(6), tương tự với tác

giả William W.L. Choi và cs (2009) với tỉ lệ nam
giới là 56%(2).
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của
chúng tơi là với khoảng tuổi trải từ 1tuổi đến 15
tuổi. Trong đó tỉ lệ mắc bệnh tập trung ở khoảng
tuổi dưới 10. Nghiên cứu của chúng tôi khá
tương đồng với nghiên cứu của Miles(8) cho thấy
loại lymphôm này thường gặp ở lứa tuổi 1-9.
Nghiên cứu của tác giả Oschlies(7) cho thấy
DLBCL thường gặp ở nhóm tuổi trên 10 tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tơi, TB u có
kiểu hình ngun tâm bào, chiếm ưu thế (76,7%),
tiếp theo là kiểu hình hỗn hợp (16,7%); sau đó
đến kiểu hình ngun bào miễn dịch (6,6%);
khơng có trường hợp nào có kiểu hình thối sản
(0%). Các phân nhóm DLBCL, NOS, GCB;
DLBCL, non-GCB và DLBCL, GCB dạng Burkitt
trong nghiên cứu của chúng tơi đều có kiểu hình
TB u nguyên tâm bào, đơn dạng chiếm ưu thế,
tiếp theo đó là kiểu hình hỗn hợp, đến kiểu hình
ngun bào miễn dịch trong mỗi phân nhóm
cũng như trong tổng số cả ba phân nhóm.
Nghiên cứu của chúng tơi tương đồng với kết

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021

quả của nghiên cứu của Oschlies(7) và Miles (8).

Các tác giả này cũng ghi nhận tỉ lệ nhóm nguyên
tâm bào chiếm ưu thế và nhóm nguyên bào
miễn dịch rất ít gặp ở trẻ em.
Trong nước, một số nghiên cứu DLBCL của
người trưởng thành như tác giả Phan Đặng Anh
Thư và cs (2013) và nghiên cứu của tác giả Lê
Phương Thảo (2019) ghi nhận kết quả với tế bào
u DLBCL có kiểu hình hỗn hợp chiếm ưu thế,
tuy nhiên các kiểu hình cịn lại có tỉ lệ rất thay
đổi(18,21). Tác giả Marianne Engelhanrd và cs
(1997) trong một nghiên cứu khác ghi nhận kiểu
hình tế bào u DLBCL nguyên tâm bào chiếm ưu
thế, trong đó tỉ lệ hỗn hợp cao hơn tỉ lệ nguyên
tâm bào, đơn dạng giống kết quả của chúng
tôi(22). Nghiên cứu của tác giả Sheng TsungChang và cs (2016) cũng ghi nhận kiểu hình tế
bào u DLBCL nguyên tâm bào (không phân biệt
nguyên tâm bào, đa dạng và nguyên tâm bào,
đơn dạng) chiếm ưu thế so với các kiểu hình cịn
lại(19).
Nhóm lymphơm đồng biểu hiện là phân
nhóm lymphơm mới được định nghĩa khi tế bào
lymphơm đồng biểu hiện với cMyc (ngưỡng
dương tính là 40%) và BCL2 (ngưỡng dương
tính là 50%). Chưa có nghiên cứu nào ghi nhận tỉ
lệ nhóm lymphơm này ở trẻ em. Nghiên cứu của
chúng tơi cũng khơng ghi nhận trường hợp nào
có đồng biểu hiện cMyc và BCL2. Nghiên cứu
của Hashmi (2021)(23) ghi nhận nhóm lymphơm
đồng biểu hiện có tỉ lệ 35,8% các trường hợp
DLBCL; tuổi trung bình là 52,1 ± 16,9 tuổi; 48,6%

trường hợp thuộc phân nhóm tế bào B trung tâm
mầm (GCB), và 59,6% trường hợp tại hạch.

Nghiên cứu Y học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.
5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.


KẾT LUẬN
Tỉ lệ các phân nhóm LBCL, CD20 (+) trẻ em
trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng
với y văn thế giới. Việc áp dụng các dấu ấn hố
mơ miễn dịch CD10, BCL2, BCL6, cMyc, MUM1,
Ki-67 trong việc phân nhóm LBCL, CD20 (+) trẻ
em có giá trị thực hành cao vì hướng dẫn tiếp
cận theo từng bước, giúp tránh bỏ sót chẩn đốn.

Chun Đề Giải Phẫu Bệnh

14.

15.

Swerdlow S H, World Health Organization and
International Agency for Research on Cancer (2017), WHO
classification of tumours of haematopoietic and lymphoid tissues.
Choi W W L, Weisenburger D D, Greiner T C và cộng sự.
(2009). A New Immunostain Algorithm Classifies Diffuse
Large B-Cell Lymphoma into Molecular Subtypes with
High Accuracy. Clin Cancer Res, 15(17), 5494–5502.
King JF, Lam JT (2020). A Practical Approach to Diagnosis of
B-Cell Lymphomas With Diffuse Large Cell Morphology.
Arch Pathol Lab Med 144 (2): 160–167.
National Comprehensive Cancer Network (2020). NCCN
Guidelines Version 2.2020: B-Cell Lymphomas.
Chuang WY, Chang ST, Yuan CT et al. (2020). Identification
of CD5/Cyclin D1 Double-negative Pleomorphic Mantle

Cell Lymphoma. Am J Surg Pathol, 44(2), 232–240.
Hans CP, Weisenburger DD , Greiner TC et al. (2004).
Confirmation of the molecular classification of diffuse large
B-cell lymphoma by immunohistochemistry using a tissue
microarray. Blood, 103(1), 275–282.
Oschlies I, Klapper W, Zimmermann M. Diffuse large B-cell
lymphoma in pediatric patients belongs predominantly to
the germinal-center type B-cell lymphomas: a
clinicopathologic analysis of cases included in the German
BFM (Berlin-Frankfurt-Münster) Multicenter Trial 2006 107:
4047-4052.
Miles RR et al. (2008) Pediatric Diffuse Large B-cell
Lymphoma Demonstrates A High Proliferation Index,
Frequent c-Myc Protein Expression, and A High Incidence
of Germinal Center Subtype: Report of the FrenchAmerican-British (FAB) International Study Group. Pediatr
Blood Cancer. September ; 51(3): 369–374
Alizadeh AA, Eisen MB, Davis RE et al. (2000). Distinct
types of diffuse large B-cell lymphoma identified by gene
expression profiling. Nature, 403(6769), 503–511.
Lossos IS, Jones CD, Warnke R, et al. (2001) Expression of a
single gene, bcl-6, strongly predicts survival in patients with
diffuse large B-cell lymphoma. Blood; 98:945–951.
Ohshima K, Kawasaki C, Muta H, et al. (2001) Cd10 and
bcl10 expression in diffuse large b-cell lymphoma: Cd10 is a
marker of improved prognosis. Histopathology; 39:156–162.
Lam LT, Davis RE, Pierce J, et al. (2005) Small molecule
inhibitors of IkappaB kinase are selectively toxic for
subgroups of diffuse large B-cell lymphoma defined by gene
expression profiling. Clin Cancer Res.;11:28-40.
Cairo MS, Krailo MD, Morse M, et al. (2002) Long-term

follow-up of short intensive multiagent chemotherapy
without high-dose methotrexate (“Orange”) in children
with advanced non- lymphoblastic non-Hodgkin’s
lymphoma: a Children’s Cancer Group report. Leukemia;
16:594-600.
Cairo MS, Sposto R, Perkins SL, et al. (2003) Burkitt’s and
Burkitt- like lymphoma in children and adolescents: a
review of the Children’s Cancer Group experience. Br J
Haematol;120:660-670.
Patte C, Auperin A, Michon J, et al. (2001) The Société
Franç aise d’Oncologie Pédiatrique LMB 89 protocol:
highly effective multiagent chemotherapy tailored to tumor

139


Nghiên cứu Y học

16.

17.

18.

19.

20.

140


burden and initial response in 561 unselected children with
B-cell lymphomas and L3 leukemia. Blood; 97:3370-3379.
Cairo MS, Sposto R, Hoover-Regan M, et al. (2003)
Childhood and adolescent large-cell lymphoma (LCL): a
review of the Children’s Cancer Group experience. Am J
Hematol; 72:53-63.
Phạm Văn Tuyến và cs. (2018). Phân loại mô bệnh học u
lymphô không Hodgkin tế bào B theo WHO 2008. Y học Việt
Nam, 471, 128–133.
Lê Phương Thảo. (2019). Đặc điểm lâm sàng, hình thái học,
kiểu hình miễn dịch và di truyền các loại u lymphô B
trưởng thành theo WHO 2016. Luận văn bác sĩ chuyên khoa
cấp II, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Chang ST, Chen SW, Ho CH et al. (2016).
Immunophenotypic and genetic characteristics of diffuse
large B-cell lymphoma in Taiwan. J Formos Med Assoc,
115(11), 961–967.
Muris J, Meijer C, Vos W et al. (2006). Immunohistochemical
profiling based on Bcl-2, CD10 and MUM1 expression
improves risk stratification in patients with primary nodal
diffuse large B-cell lymphoma. J Pathol, 208(5), 714–723.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021

21.

22.

23.


Phan Đặng Anh Thư và cs. (2013). Xác định tỉ lệ biểu hiện
protein MUM1, CD10, BCl2, BCL6, C-MYC trong u lymphô
không Hodgkin lan tỏa tế bào B lớn, CD20 dương tính. Y
Học Thành phố Hồ Chí Minh, 17(5), 112–118.
Engelhard M, Brittmger G, Huhn D et al. (1997).
Subclassification of diffuse large B-cell lymphomas
according to the Kiel classification: Distinction of
centroblastic and immunoblastic lymphomas is a significant
prognostic risk factor. Blood, 89(7), 2291–2297.
Hashmi A A, Iftikhar S N, Nargus G, et al. (February 05,
2021) Double-Expressor Phenotype (BCL-2/c-MYC Coexpression) of Diffuse Large B-Cell Lymphoma and Its
Clinicopathological Correlation. Cureus 13(2): e13155. DOI
10.7759/cureus.13155.

Ngày nhận bài báo:

10/11/2021

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

25/11/2021

Ngày bài báo được đăng:

08/12/2021

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh




×