THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
“Đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác
cho học sinh trong dạy học Địa lí 11 ở trường THPT”
2. Lĩnh vực (mã)/ cấp học: Địa lí (08)/THPT
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 10 tháng 9 năm 2020 đến ngày 15 tháng 5 năm 2021
4. Tác giả:
MỤC LỤC
I.
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN...............................4
1. Nhận thức được vai trị của mơn Địa lí và mợt số định hướng đổi mới
trong dạy học ở nhà trường phổ thơng nước ta hiện nay.............................4
2. Vai trị của việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh
THPT.................................................................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thời gian thực hiện đề tài...................5
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP...................................................................................... 6
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến............................................... 6
1.1. Hiện trạng trước khi áp dụng sáng kiến................................................. 6
1.2. Ưu điểm, nhược điểm của giải pháp cũ................................................ 10
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến....................................................... 10
2.1. Các giải pháp thực hiện..........................................................................10
2.1.1. Tăng cường vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực................................................................................................................ 10
2.1.1.1. Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm (dạy học hợp tác). 11
2.1.1.2 Sử dụng hợp lí các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học.......14
2.1.2. Tăng cường đánh giá quá trình trong dạy học Địa lí ở nhà trường
phổ thơng.....................................................................................................20
2.2. Ưu điểm, nhược điểm của giải pháp mới..............................................24
III. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN ĐEM LẠI........................................................ 25
1. Hiệu quả kinh tế.........................................................................................25
2. Hiệu quả xã hội...........................................................................................25
2.1. Đối với hoạt động của tổ chuyên môn................................................. 25
2.2. Đối với giáo viên...................................................................................25
2.3. Đối với học sinh...................................................................................26
3. Khả năng áp dụng sáng kiến và nhân rộng............................................. 29
IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN......30
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Nhận thức được vai trị của mơn Địa lí và mợt số định hướng đổi mới
trong dạy học ở nhà trường phổ thông nước ta hiện nay.
Trong chương trình THPT ở Việt Nam, vị trí và vai trị của Địa lí như là
một mơn học được xác định cụ thể. Địa lí là mơn văn hóa cơ bản, bắt buộc trong
chương trình giáo dục phổ thơng, là một bộ phận không thể thiếu của học vấn
phổ thông. Môn Địa lí ở trường phổ thơng cung cấp cho học sinh kiến thức về
các vùng đất, địa hình, các hiện tượng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng. Mơn địa lí ở trường THPT góp phần phát triển tư duy, góp phần đổi mới
phương pháp dạy học, lồng ghép và tích hợp nhiều nội dung của mơn học khác,
góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, giúp thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện ở trường phổ thông.
Hiện nay, với mục tiêu “học thật, thi thật, nhân tài thật” nền giáo dục của
nước ta đang có sự thay đổi mạnh mẽ và tồn diện để phù hợp với nhu cầu của
xã hội. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang đổi mới căn bản, toàn diện về
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Các mơn học và hoạt động giáo dục trong
nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực, trong đó giáo viên đóng vai trị tổ
chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học sinh thân thiện và
những tính huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các
hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện
thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức đã học để
phát triển.
2. Vai trò của việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh
THPT
Năng lực giao tiếp và hợp tác được chương trình GDPT tổng thể xác
định là một trong ba năng lực cốt lõi mà mỗi học sinh cần có, để sau khi rời
ghế nhà trường có thể vững vàng bước vào lao động, sản xuất. Bước vào cuộc
sống, nhiều kiến thức phổ thông học sinh có thể qn do khơng có điều kiện
sử dụng, nhưng các năng lực chung nói chung và năng lực giao tiếp và hợp
tác nói riêng phải trở thành một phần “máu thịt” của các em. Vì vậy, để phát
triển năng lực này cần được chú trọng phát triển ở tất cả các môn học và hoạt
động giáo dục trong nhà trường.
Thực tế đã cho thấy, một người có năng lực giao tiếp và hợp tác tốt sẽ
mang lại nhiều thành công trong cuộc sống. Thông qua giao tiếp, trao đổi
với người khác, mỗi người thể hiện được quan điểm, chính kiến của mình,
đồng thời có cơ hội học hỏi được nhiều kiến thức, kinh nghiệm sống quý
báu. Trong quá trình giao tiếp, các ý tưởng cũng được đánh giá, xem xét từ
nhiều góc nhìn giúp con người nhận thức vấn đề sâu sắc hơn. Đồng thời, quá
trình giao tiếp cũng tạo ra sự tương tác, kết nối về mặt cảm xúc, tình cảm.
Kĩ năng giao tiếp và hợp tác hiệu quả rất quan trọng đối với học sinh trong
việc phát triển các mối liên hệ, nâng cao trình độ chuyên môn và hỗ trợ cho
công việc sau khi rời ghế nhà trường.
Hiện nay, xu hướng tồn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt sự
ra đời của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo ra những chuyển biến to
lớn trong nền kinh tế - xã hội thế giới. Trong thời đại này, con người cần có
được kĩ năng giao tiếp và hợp tác để có thể hịa nhập và thích ứng với sự thay
đổi của xã hội, nhanh chóng nắm bắt được nhiều cơ hội tiến tới thành cơng.
Chính vì vậy, ngay khi cịn ngồi trên ghế nhà trường, mỗi học sinh cần được rèn
luyện, phát triển năng lực quan trọng này để có thể tự tin, dễ dàng chủ động
trong các công việc lao động sản xuất cũng như hội nhập quốc tế. Năng lực giao
tiếp và hợp tác là một năng lực cốt lõi quan trọng và rất cần thiết cho mọi
công dân Việt Nam trong xu thế hội nhập. Vì vậy, dạy học nhằm phát triển
năng lực giao tiếp và hợp tác là một cách thức dạy học quan trọng để trang bị
cho học sinh hành trang cần thiết giúp các em tự lập, chủ động, sáng tạo để
vững tin bước vào một môi trường lao động, học tập mới sau khi rời mái
trường THPT.
Xuất phát từ những lý do trên, để nâng cao chất lượng hiệu quả trong dạy
học Địa lí 11 tơi đã lựa chọn đề tài: “Đề xuất một số giải pháp phát triển năng
lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí 11 ở trường THPT”
làm đề tài nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thời gian thực hiện đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh ba lớp 11A8, 11A9, 11A10 trường
THPT Trần Hưng Đạo. Trong đó, hai lớp 11A9 và 11A10 là lớp thực nghiệm;
lớp 11A8 là lớp đối chứng.
- Thời gian thực hiện: Trong năm học 2020 - 2021.
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Hiện trạng trước khi áp dụng sáng kiến
Để tìm hiểu thực trạng của việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác
trong dạy học ở trường THPT Trần Hưng Đạo - TP. Nam Định, tác giả đã tiến
hành phát phiếu điều tra, khảo sát đối với 15 thầy cô về các vấn đề: nhận thức,
thái độ của giáo viên về phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, thực trạng về
cách tổ chức dạy học và đánh giá của giáo viên nhằm phát triển năng lực giao
tiếp và hợp tác cho học sinh. (Phụ lục 1).
Cụ thể, kết quả thu được sau quá trình khảo sát, điều tra như sau:
Bảng 1: Tổng hợp kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên về phát
triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh
Nội dung khảo sát
Các lựa chọn
Số
Tỉ lệ
lượng
12
%
80,0
1. Đánh giá về mức độ
cần thiết của việc phát
triển năng lực giao tiếp
và hợp tác cho học sinh
trong dạy học ở trường
THPT.
- Rất cần thiết
- Cần thiết
- Bình thường
- Khơng cần thiết
3
0
0
20,0
0,0
0,0
2.Vai trị của việc áp
dụng các phương pháp,
kĩ thuật dạy học tích cực
theo nhóm và
tăng
cường đánh giá q trình
trong phát triển năng lực
giao tiếp và hợp tác cho
học sinh THPT.
- Rất quan trọng
- Quan trọng
- Bình thường
- Khơng quan trọng
9
4
2
0
60,0
26,7
13,3
0,0
Kết quả điều tra ở câu hỏi khảo sát số 1 cho thấy: 100% các thầy cô đều
cho rằng việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh là cần thiết,
thậm chí đa số là rất cần thiết trong dạy học ở trường THPT. Đây là tín hiệu cho
thấy hầu hết các giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về đổi mới giáo dục theo
hướng phát triển các năng lực và phẩm chất của người học.
Ở câu hỏi khảo sát số 2, có 9/15 giáo viên (60,0%) cho rằng việc áp dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo nhóm và tăng cường đánh giá
q trình nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh là rất quan
trọng và 4/15 (26,7%) giáo viên cho là quan trọng. Chỉ có 2 giáo viên nhận định
là bình thường. Điều này phản ánh phần lớn giáo viên đã hiểu được vai trò của
các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo nhóm và tăng cường đánh giá
q trình đối với việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong
dạy học.
Tuy nhiên, ở kết quả thu được từ khảo sát câu số 3 đã cho thấy mặc dù đã
có nhận thức đúng đắn nhưng từ nhận thức đến hành động của hầu hết các giáo
viên còn khá xa. Cụ thể:
Bảng 2: Tổng hợp kết quả khảo sát giáo viên về tần suất sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và đánh giá quá trình trong phát triển năng
lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh
Phương
pháp và
kĩ thuật
dạy học
Hình
thức
đánh
giá
Dạy học hợp tác
Dạy học dự án
Kĩ thuật khăn trải
bàn
Kĩ thuật các mảnh
ghép
Kĩ thuật đặt câu
hỏi mở
Đánh giá qua
quan sát
Tổ chức cho HS
tự đánh giá
Tổ chức cho HS
đánh giá đồng
đẳng
Tần suất sử dụng
Thường Tỉ lệ Đôi Tỉ lệ Chưa
xuyên
(%)
khi
(%) bao
giờ
8
53,3
6
40,0
0
0
0
8
53,3
7
4
26,8
9
59,8
2
Rất
thường
xuyên
1
0
0
Tỉ lệ
(%)
0
0,0
1
6,7
11
73,3
3
20,0
3
20,0
8
53,2
4
26,8
0
0,0
1
6,7
4
26,8
10
66,5
0
0,0
0
0
2
13,4
8
53,1
5
33,5
0
0
6
40,0
6
40,0
3
20,0
6,7
0,0
0,0
Tỉ lệ
(%)
0
46,7
13,4
Về tần suất sử dụng các các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp
dạy học hợp tác được giáo viên thường xuyên sử dụng nhiều hơn so với dạy học
dự án. Có 9/15 (60,0 %) giáo viên sử dụng dạy học hợp tác ở mức độ rất thường
xuyên và thường xun, trong khi đó ở dạy học dự án thì tỉ lệ này là 0 %. Có
8/15 giáo viên (53,3 %) đơi khi sử dụng và vẫn cịn tới 7/15 giáo viên (46,7 %)
chưa bao giờ áp dụng phương pháp dự án.
Về tần suất sử dụng các các kĩ thuật dạy học tích cực, nhìn chung đa số
các giáo viên đều đã áp dụng trong các bài học, tuy nhiên mức độ sử dụng nhiều
nhất là kĩ thuật đặt câu hỏi mở với 72,3 % giáo viên được hỏi sử dụng ở mức độ
thường xun và rất thường xun, khơng có giáo viên nào chưa áp dụng. Còn
với kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép, vẫn còn 5 giáo viên chưa
bao giờ áp dụng một trong hai kĩ thuật này, hầu hết các thầy cô chỉ đôi khi sử
dụng (khăn trải bàn 59,8%; các mảnh ghép 73,3%).
Việc triển khai đánh giá và cho học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng
đẳng cũng chưa được các thầy cô áp dụng nhiều. Tỉ lệ lớn các giáo viên chỉ đôi
khi sử dụng, thậm chí vẫn cịn 33,5% giáo viên chưa bao giờ sử dụng hình thức
tự đánh giá và 20,0% giáo viên chưa bao giờ cho học sinh đánh giá đồng đẳng.
Hầu hết các thầy cô mới chỉ tập trung vào đánh giá qua quan sát, tuy nhiên mức
độ thường xuyên sử dụng cũng chưa cao.
Thực trạng phân tích kể trên được lí giải khi các giáo viên trả lời về kĩ
năng sử dụng các các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và đánh giá q
trình, cụ thể:
Bảng 3: Tổng hợp kết quả khảo sát giáo viên về kĩ năng sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và đánh giá q trình trong phát triển năng
lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh
Kĩ năng sử dụng
Phương
pháp và
kĩ thuật
dạy học
Hình
thức
đánh
giá
Dạy học hợp tác
Dạy học dự án
Kĩ thuật khăn trải
bàn
Kĩ thuật các mảnh
ghép
Kĩ thuật đặt câu hỏi
mở
Đánh giá qua quan
sát
Tổ chức cho HS tự
đánh giá
Tổ chức cho HS
đánh giá đồng đẳng
Rất
thành
thạo
Tỉ lệ
(%)
Thành
thạo
Tỉ lệ
(%)
Bình
thường
Tỉ lệ
(%)
0
0
0
0,0
0,0
0,0
6
0
5
40,0
0
33,3
9
5
6
60,0
33,5
40,0
Cần
tìm
hiểu
thêm
0
10
4
0
0,0
2
13,5
10
66,5
3
20,0
3
20,0
9
60,0
3
20,0
0
0
1
6,7
5
33,5
8
59,8
0
0
0
0
2
13,5
6
40,0
7
46,5
0
0
2
13,5
8
59,8
5
26,7
Tỉ lệ
(%)
0,0
66,5
26,7
Qua bảng thống kê đã chỉ ra kĩ năng sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực và đánh giá của hầu hết các thầy cơ chưa tốt. Chưa có giáo viên nào
thành thạo trong dạy học dự án và có tới 66,5% các thầy cơ được tham gia khảo sát
cần phải tìm hiểu thêm về phương pháp này. Kĩ thuật đặt câu hỏi mở được các thầy
cô thường xuyên áp dụng hơn cả, mức độ sử dụng thành thạo lên tới 60%.
Kết quả khảo sát khi tìm hiểu những khó khăn mà các giáo viên gặp phải
khi áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và đánh giá quá trình
nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh qua các giờ học như
sau:
Bảng 4: Tổng hợp kết quả khảo sát giáo viên về khó khăn khi áp dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và đánh giá q trình trong phát
triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh
STT
Những khó khăn chủ yếu
1
2
3
4
Áp lực phải dạy các kiến thức phục vụ thi cử.
Thời lượng tiết học ngắn, kiến thức bài mới nhiều.
Thiếu kĩ năng và kinh nghiệm tổ chức các hoạt động
dạy học tích cực.
Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học chưa đáp ứng được
5
nhu cầu.
Chưa có kĩ năng và kinh nghiệm đánh giá.
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
7
13
12
46,7
86,7
80,0
10
66,7
15
100,0
Qua kết quả thống kê cho thấy, khó khăn lớn nhất của các thầy cơ khi áp
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và đánh giá quá trình trong
phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh là chưa có kinh nghiệm
đánh giá (100%), tiếp theo là khó khăn về thời lượng tiết học ngắn, kiến thức bài
mới nhiều (86,7%); Thiếu kĩ năng và kinh nghiệm tổ chức các hoạt động dạy
học tích cực (80%); Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học chưa đáp ứng được nhu
cầu (66,7%) và cuối cùng là áp lực phải dạy các kiến thức phục vụ thi cử
(46,7%).
Từ thực trạng trên, tác giả nhận thấy việc tăng cường các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực cùng đổi mới kiểm tra, đánh giá để phát triển năng lực
giao tiếp và hợp tác cho học sinh là phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của học sinh
và nhu cầu của giáo dục trong thời đại ngày nay.
- Giải pháp cũ thường làm:
Qua quá trình điều tra và dự giờ, các tiết học thầy cô sử dụng nhiều
phương pháp dạy học truyền thống như vấn đáp, đặt câu hỏi mở, nêu vấn đề…
Một số thầy cơ đã sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng tính hiệu quả
chưa cao. Đánh giá đầu ra nhiều thầy cô đánh giá qua các bài kiểm tra định kỳ
truyền thống trên giấy.
1.2. Ưu điểm, nhược điểm của giải pháp cũ
- Ưu điểm:
+ Giáo viên đều nhận thức được sự cần thiết, tầm quan trọng của việc phát
triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong dạy học.
+ Bước đầu sử dụng các hình thức đánh giá được kết quả học tập của
học sinh.
- Nhược điểm:
+ Thiếu kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động dạy và học để phát triển
năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh, kĩ năng sử dụng phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực và đánh giá nào của giáo viên chưa thành thạo.
+ Hình thức đổi mới kiểm tra, đánh giá để phát triển năng lực giao tiếp và
hợp tác cho học sinh chưa phù hợp. Phần lớn giáo viên đánh giá kết quả đầu ra
qua các bài kiểm tra viết.
+ Về kĩ năng đánh giá, phần nhiều các thầy cô sử dụng đánh giá qua quan
sát và khơng có ai cần tìm hiểu thêm. Tuy nhiên, đối với việc triển khai cho học
sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng vẫn cịn khá mới mẻ với nhiều thầy cơ.
+ Học sinh khó khăn trong việc phát huy hết các năng lực. Các tiết học,
nếu như giáo viên không sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hợp lí các
em rất lúng túng, hạn chế phát triển năng lực và thường rất dễ bị thụ động tiếp
nhận kiến thức.
2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Các giải pháp thực hiện
2.1.1. Tăng cường vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực, thực chất là cách dạy hướng tới việc học
tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động
của học sinh.
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên
và học sinh trong các tình huống hay hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một
nhiệm vụ học tập cụ thể. Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật có ý nghĩa
đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào q trình dạy
học, kích thích sự tư duy, sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Để phát triển các năng lực nói chung và năng lực giao tiếp và hợp tác nói
riêng cho học sinh, việc tăng cường vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tổ chức dạy học. Bởi thông qua
việc dạy học tổ chức các hoạt động của học sinh, phối hợp học tập cá thể với học
tập hợp tác, người giáo viên đã đầu tư vào việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân
với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của chính cá nhân trong hoạt động nhóm,
giúp học sinh có điều kiện hình thành, phát triển cả về năng lực tự chủ và tự học
lẫn năng lực giao tiếp và hợp tác.
Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực sẽ biến lớp học trở
thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò, nhằm vận dụng sự hiểu biết và
kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được
bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học phát triển được khả năng của
bản thân cũng như tăng cường các kĩ năng giao tiếp và hợp tác, góp phần đáp
ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phù hợp cho các hoạt động hợp tác xuyên
quốc gia, liên quốc gia trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay.
Với vai trò và ý nghĩa nêu trên, tôi đề xuất tăng cường vận dụng các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm góp phần phát triển năng lực
giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí 11 ở trường THPT dưới
đây:
2.1.1.1. Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm (dạy học hợp tác).
a. Khái niệm
Dạy học theo nhóm cịn được gọi là dạy học hợp tác, thảo luận nhóm…
Trong phương pháp dạy học này, giáo viên là người tổ chức cho học sinh các
hoạt động học tập theo nhóm nhỏ, học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất
định trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự hướng dẫn của giáo
viên và chỉ đạo của nhóm trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân với
hợp tác làm việc với các thành viên khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối
với mục tiêu phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thì phương
pháp dạy học theo nhóm là phương pháp dạy học chủ đạo, bởi phương pháp này
tạo ra các bối cảnh rất thuận lợi trong giao tiếp và hợp tác, giúp cho mọi học
sinh tham gia một cách chủ động và sáng tạo vào quá trình học tập, tạo cơ hội
cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, tôn trọng lẫn nhau
trong giải quyết các nhiệm vụ học tập một cách tích cực và hiệu quả.
b. Các bước tổ chức dạy học
Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập cho tồn lớp
Phân nhóm học tập và bố trí vị trí nhóm phù hợp với khơng gian lớp học:
Các nhóm phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên: nhóm trưởng, thư kí, người
quản lí thời gian,…Tùy theo nhiệm vụ, có thể phân nhóm theo cặp 2 học sinh,
nhóm 3 hoặc nhóm 4 - 6 học sinh.
Trong hoạt động nhóm, học sinh cần ngồi đối mặt với nhau để tạo ra sự
tương tác trong quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho học sinh được ln
phiên làm nhóm trưởng, thư kí để tạo cơ hội phát triển kĩ năng lãnh đạo, tổ
chức cho tất cả các em.
Giao nhiệm vụ cho nhóm: Có thể giao cho mỗi nhóm học sinh một nhiệm
vụ riêng hoặc tất cả các nhóm đều thực hiện chung một nhiệm vụ. Giáo viên cần
nêu rõ quy định về thời gian thực hiện và yêu cầu rõ sản phẩm của mỗi nhóm.
Hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm: Nhóm trưởng điều khiển hoạt động
nhóm: học sinh hoạt động cá nhân, theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và thảo luận,
thống nhất kết quả chung của nhóm, thư kí ghi kết quả của nhóm, phân cơng đại
diện trình bày kết quả trước lớp.
Theo dõi, điều khiển, hướng dẫn hỗ trợ các nhóm: Khi học sinh hoạt
động, có rất nhiều vấn đề có thể xảy ra, nhất là khi học sinh tiến hành thí
nghiệm, giải quyết vấn đề hoặc thảo luận khơng đúng trọng tâm hay tranh luận
thiếu hợp tác…Do đó, giáo viên cần quan sát, bao quát, đi tới các nhóm để
hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời, đảm bảo cho hoạt động nhóm thực sự hiệu quả.
Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và đánh giá: giáo viên yêu cầu mỗi
nhóm cử đại diện trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Hoạt
động này rèn cho học sinh kĩ năng lắng nghe và phản hồi tích cực.
Chốt lại kiến thức: Sau khi học sinh nhận xét, phản hồi, giáo viên chốt lại
kiến thức cơ bản, không giảng lại tồn bộ các vấn đề học sinh đã trình bày.
c. Yêu cầu sư phạm
Phương pháp dạy học theo nhóm sẽ dạt được hiệu quả cao khi có các điều
kiện sau:
Phịng học có đủ khơng gian, bàn ghế dễ di chuyển bởi sử dụng phương
pháp này thường gây ra sự xáo trộn về cơ học trong lớp học khi học sinh khơng
cịn ngồi nghe giảng hướng lên bục giảng theo cách truyền thống mà phải ngồi
đối mặt với nhau để tạo ra sự tương tác trong quá trình học tập.
Nhiệm vụ học tập phù hợp: giáo viên cần chọn chủ đề thảo luận có nhiều
tình huống, cần tới sự chia sẻ, hợp tác, huy động trí tuệ, kinh nghiệm của nhiều
học sinh để tìm ra cách giải quyết tối ưu nhất sau khi thống nhất, không nên giao
những nhiệm vụ quá đơn giản, dễ dàng so với khả năng của học sinh vì vừa lãng
phí thời gian, vừa có thể gây nhàm chán.
Giáo viên hiểu rõ bản chất của dạy học theo nhóm, tránh hình thức, hời
hợt, cần đưa ra các quy định hoạt động nhóm hiệu quả, đồng thời quy định rõ về
thời gian thảo luận, trình bày để đủ cho học sinh suy nghĩ, thảo luận nhưng cũng
vừa tránh tình trạng lan man, không đảm bảo thời gian cho tiết học.
d. Ví dụ
Để tổ chức cho học sinh tìm hiểu phần II. Môi trường trong Bài 3. Một
số vấn đề mang tính tồn cầu (Địa lí 11), giáo viên nên sử dụng phương pháp
dạy học hợp tác bởi vì:
- Dạy học hợp tác đáp ứng yêu cầu: Trình bày được một số biểu hiện,
nguyên nhân ô nhiễm của từng loại môi trường và hậu quả; nhận thức được sự
cần thiết phải bảo vệ môi trường thông qua các giải pháp chủ yếu; đáp ứng việc
phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh.
Giáo viên có thể vận dụng phương pháp dạy học hợp tác để tổ chức hoạt
động học tập như sau:
+ Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
Nhóm 1: Tìm hiểu vấn đề biến đổi khí hậu tồn cầu.
Nhóm 2: Tìm hiểu vấn đề suy giảm tầng ơdơn.
Nhóm 3: Tìm hiểu vấn đề ơ nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương.
Nhóm 4: Tìm hiểu vấn đề suy giảm đa dạng sinh vật.
Phiếu học tập: Dựa vào kiến thức SGK và hiểu biết của bản thân, trao đổi và
hoàn thành phiếu học tập dưới đây. (Thời gian: 6 phút)
Vấn đề mơi trường
Biến đổi khí hậu tồn cầu
Suy giảm tầng ơ dơn
Ơ nhiễm biển và đại dương
Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng
Nguyên nhân Hậu quả
Giải pháp
+ Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ: Các học sinh trong nhóm trao đổi,
thảo luận, chia sẻ ý kiến và thống nhất nội dung chuẩn bị báo cáo trước lớp.
+ Bước 3: Giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả và thảo luận
chung cả lớp. Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ; học sinh
khác lắng nghe và bổ sung, thảo luận thêm.
Giáo viên chốt kiến thức; nhận xét đánh giá kết quả thực hiện của học
sinh. Chú ý đánh giá quá trình để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Như vậy, dạy học hợp tác đã đáp ứng yêu cầu: Trình bày được một số biểu
hiện, ngun nhân ơ nhiễm của từng loại môi trường và hậu quả; nhận thức
được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường thông qua các giải pháp chủ yếu. Qua
ví dụ trên, học sinh khi tích cực trao đổi, thảo luận trong nhóm để thống nhất ý
kiến về biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả và giải pháp với mỗi vấn đề môi trường
mà nhóm mình phụ trách, được trình bày kết quả sẽ phát triển được các biểu hiện
của năng lực giao tiếp và hợp tác cùng các năng lực cốt lõi và đặc thù khác.
2.1.1.2 Sử dụng hợp lí các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học
* Kĩ thuật khăn trải bàn
a. Vai trò
Đây là kĩ thuật dạy học tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm, dễ thực hiện, có thể áp dụng trong tất cả
các bài học, mơn học, cấp học. Kĩ thuật này rèn cho học sinh kĩ năng suy nghĩ,
quyết định và giải quyết vấn đề, đồng thời việc phối hợp làm việc cá nhân và
làm việc theo nhóm nhỏ góp phần nâng cao mối quan hệ giữa các thành viên
trong nhóm, tăng cường sự giao tiếp, hợp tác, học cách chia sẻ kinh nghiệm và
tôn trọng lẫn nhau, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.
Hình 1: Sơ đồ kĩ thuật khăn trải bàn
b. Cách thực hiện
Bước 1: Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 đến 6 học sinh,
phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. Giao nhiệm vụ và chủ đề thảo luận cho từng
nhóm.
Bước 2: Các nhóm tiến hành làm việc. Đầu tiên chia giấy A0 thành các phần
gồm phần chính giữa và các phần xung quanh. Số lượng phần xung quanh tương
ứng với số thành viên trong nhóm. Học sinh ngồi vào vị trí tương ứng ở mỗi phần.
Bước 3: Mỗi HS làm việc độc lập trong vài phút, tập trung suy nghĩ và trả lời
câu hỏi theo cách của riêng mình, viết nội dung trả lời vào phần giấy được giao,
hoặc có thể viết vào giấy A4 rồi dán hoặc ghim vào phần giấy xung quanh tờ A0.
Bước 4: Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh trong nhóm trao đổi,
thảo luận thống nhất ý kiến chung và cử đại diện viết phần trả lời vào phần
chính giữa của tờ A0.
Bước 5: Các nhóm báo cáo kết quả, học sinh nhận xét, giáo viên tổng kết,
chuẩn nội dung kiến thức.
c. Một số lưu ý khi tổ chức thực hiện
Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở
Trường hợp số lượng học sinh trong nhóm q đơng, khơng đủ chỗ viết
trên khăn trải bàn thì giáo viên có thể phát cho mỗi em một tờ giấy nhỏ để viết ý
kiến cá nhân, sau đó dán hoặc ghim xung quanh khăn trải bàn.
Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến, viết hoặc dán những ý kiến
thống nhất vào giữa khăn trải bàn. Những ý kiến trùng nhau có thể ghim, dán
chồng lên nhau.
Những ý kiến khơng thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và được giữ lại
ở phần xung quanh của khăn trải bàn.
d. Ví dụ
Để tổ chức cho học sinh tìm hiểu lí do tại sao đánh bắt hải sản là ngành
kinh tế quan trọng của Nhật Bản trong bài 9: Nhật Bản, tiết 2: Các ngành kinh tế
và các vùng kinh tế, giáo viên có thể vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn, bởi vì:
- Kĩ thuật khăn trải bàn đáp ứng u cầu: Giải thích được tình hình phát
triển kinh tế của NB.
- Kĩ thuật này phù hợp với dạy học trong lớp và phương pháp dạy học hợp tác.
Giáo viên tổ chức kĩ thuật khăn trải bàn cho học sinh tìm hiểu kiến thức
như sau:
+ Bước 1: Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 đến 6
HS, phổ biến kĩ thuật khăn trải bàn sau đó phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0.
Giao nhiệm vụ cho các nhóm: Hãy giải thích vì sao đánh bắt hải sản là ngành
kinh tế quan trọng của Nhật Bản?
+ Bước 2: Các nhóm tiến hành làm việc. Mỗi cá nhân trả lời câu hỏi vào
phần giấy của mình
+ Bước 3: Sau khi làm việc cá nhân, các thành viên thảo luận, thống nhất
ý kiến của nhóm mình, viết vào phần giấy trung tâm của tờ A0.
+ Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét,
bổ sung. GV tổng kết, chuẩn kiến thức.
Như vậy, kĩ thuật khăn trải bàn đã đáp ứng u cầu: Giải thích được tình
hình phát triển kinh tế của NB. Sử dụng kĩ thuật này trong ví dụ trên, GV giúp
phát triển cho HS năng lực Nhận thức khoa học địa lí (giải thích các hiện tượng
và q trình địa lí), Năng lực giao tiếp và hợp tác (khi được trao đổi, thảo luận,
bày tỏ ý kiến, trình bày ý kiến trước lớp) và phẩm chất Trách nhiệm (khi kết hợp
làm việc cá nhân và nhóm).
*Kĩ thuật các mảnh ghép
a. Vai trò
Kĩ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp
giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ
phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực cũng như tăng cường tính độc lập,
trách nhiệm học tập của cá nhân trong quá trình hợp tác. Giáo viên khi tổ chức
dạy học sử dụng kĩ thuật này sẽ góp phần giúp học sinh vừa thể hiện năng lực,
vừa phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp và hợp tác của bản thân.
Hình 2: Sơ đồ kĩ thuật các mảnh ghép
b. Cách thực hiện
+ Giai đoạn 1: Nhóm chuyên gia
Giáo viên chia lớp học thành các nhóm từ 4 đến 6 học sinh. Mỗi nhóm
được giao nhiệm vụ tìm hiểu sâu một phần nội dung học tập khác nhau nhưng có
sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này được gọi là nhóm chuyên gia.
Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành
viên trong nhóm đều trả lời và trình bày được các câu hỏi của vấn đề được giao,
chuẩn bị sẵn sàng khi tham gia vào giai đoạn 2.
+ Giai đoạn 2: Nhóm mảnh ghép
Mỗi học sinh từ các nhóm chuyên gia khác nhau sẽ tập hợp lại thành
nhóm mới gọi là nhóm mảnh ghép. Lúc này, mỗi học sinh của các nhóm chuyên
gia sẽ trở thành các mảnh ghép trong nhóm mảnh ghép.
Từng học sinh trong nhóm chun gia sẽ trình bày kết quả nội dung tìm
hiểu của mình trong nhóm mảnh ghép, đảm bảo tất cả các thành viên trong
nhóm mảnh ghép đều nắm bắt được đầy đủ nội dung của nhóm chuyên gia.
Khi tất cả các thành viên trong nhóm mảnh ghép hiểu đầy đủ các nội dung
ở vòng 1, giáo viên giao nhiệm vụ mới cho nhóm mảnh ghép tiếp tục giải quyết.
Nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp tồn bộ nội dung đã được tìm hiểu
từ các nhóm chun gia.
Các nhóm mới trình bày và chia sẻ kết quả, nhận xét, bổ sung sản phẩm
của nhóm khác. Giáo viên tổng kết, đánh giá và chốt kiến thức.
c. Một số lưu ý khi tổ chức thực hiện
Nội dung hay chủ đề lớn của bài học thường chứa các nội dung, chủ đề
nhỏ và các nội dung, chủ đề nhỏ này có liên kết chặt chẽ với nhau. Những nội
dung, chủ đề nhỏ được giáo viên xây dựng thành những nhiệm vụ cụ thể giao
cho các nhóm học sinh tìm hiểu ở vịng 1.
Nhiệm vụ được giao phải cụ thể, đảm bảo cho tất cả học sinh phải hiểu rõ
và có khả năng hồn thành nhiệm vụ.
Thành lập nhóm mảnh ghép cần đảm bảo có đủ thành viên của các nhóm
chuyên gia.
Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ ở cả vòng chuyên gia và mảnh ghép,
giáo viên cần quan sát, hỗ trợ kịp thời để các nhóm đều đảm bảo nắm bắt được
đầy đủ các nội dung học tập được giao.
d. Ví dụ
Để tổ chức cho học sinh tìm hiểu các đặc điểm tự nhiên của Liên Bang
Nga trong Bài 8: Liên Bang Nga, tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội, giáo viên có
thể sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép, bởi vì:
- Kĩ thuật các mảnh ghép đáp ứng yêu cầu: Trình bày và phân tích được
ảnh hưởng của các đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Liên Bang Nga
đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Kĩ thuật này khắc phục được nhược điểm mỗi nhóm học sinh chỉ tìm
hiểu sâu về nội dung đã được phân cơng, đồng thời góp phần phát triển các năng
lực cần thiết nói chung và năng lực giao tiếp và hợp tác nói riêng cho HS.
Giáo viên có thể tổ chức thực hiện kĩ thuật này như sau:
- Vịng 1: Nhóm chun gia
Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, đánh số thứ tự cho các thành viên trong
nhóm rồi giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm địa hình
Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm khí hậu
Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm sơng ngịi
Nhóm 4: Tìm hiểu đặc điểm khống sản
Nhóm 5: Tìm hiểu đặc điểm biển và rừng
HS các nhóm nghiên cứu, trao đổi, thảo luận. Giáo viên quan sát, hỗ trợ
kịp thời, đảm bảo các nhóm hồn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định và
các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm.
- Vịng 2: Nhóm mảnh ghép
+ Bước 1: Hình thành nhóm mới có đủ thành viên đến từ các nhóm chuyên gia.
+ Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ và yêu cầu cho nhóm mới:
- Nhiệm vụ 1: Các thành viên của nhóm chun gia ở vịng 1 chia sẻ kiến
thức trong nhóm mới. Các thành viên khác có thể đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề.
- Nhiệm vụ 2: Làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ mới: Phân tích
thuận lợi và khó khăn về tự nhiên của Liên Bang Nga đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội và an ninh quốc phòng?
+ Bước 3: Các nhóm thảo luận thực hiện nhiệm vụ được giao, đại diện
nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác bổ sung, phản hồi. Giáo viên tổng kết,
đánh giá, chuẩn kiến thức.
Như vậy, kĩ thuật dạy học các mảnh ghép đã đáp ứng u cầu: Trình bày
và phân tích được ảnh hưởng của các đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên Liên Bang Nga đến phát triển kinh tế - xã hội. Sử dụng kĩ thuật này, giáo
viên góp phần phát triển cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh
khi các em có mơi trường thuận lợi để trao đổi và hợp tác, bày tỏ quan điểm và
trình bày ý kiến trước các bạn và trong lớp.
* Kĩ thuật đặt câu hỏi mở
a. Vai trò
Trong dạy học, hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trị quan trọng. Hệ
thống câu hỏi tốt sẽ góp phần thúc đẩy, phát triển tư duy của học sinh, giúp các
em không chỉ nắm vững kiến thức bài học mà cịn có khả năng liên hệ, áp dụng
kiến thức của bài học vào giải quyết các vấn đề trong thực tế một cách linh hoạt
và sáng tạo.
Hệ thống câu hỏi mà giáo viên có thể sử dụng trong các bài học gồm câu hỏi
đóng và câu hỏi mở. Trong đó câu hỏi mở là dạng câu hỏi có nhiều cách trả lời, có
tác dụng kích thích ở các cấp độ tư duy. Người học phải suy nghĩ, kết hợp với ngôn
ngữ để giải thích, trình bày các hiểu biết, kinh nghiệm, kiến thức đã thu nạp từ cuộc
sống và bài học. Sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi mở trong giờ lên lớp, giáo viên sẽ
giúp học sinh được chủ động lựa chọn thơng tin, trình bày quan điểm, suy nghĩ của
mình trước tập thể, từ đó góp phần phát triển năng lực giao tiếp và sử dụng ngôn
ngữ.
Để đưa ra được những câu hỏi mở, giáo viên cần dựa vào mục tiêu và nội
dung bài học. Một số cụm từ mà giáo viên có thể sử dụng như: Câu hỏi mở lấy
thơng tin: Động lực nào? Điều gì khiến?,…( Câu hỏi mở lấy thơng tin); Điều gì
sẽ xảy ra nếu? Hãy tưởng tượng? Nếu…thì….?... (Câu hỏi giả định); Em nghĩ gì
về điều này? Ý kiến của em về vấn đề đó như thế nào?...(Câu hỏi hỏi ý kiến).
Bên cạnh đó, câu hỏi mở cịn được phân chia theo cấp độ nhận thức của
Bloom. Giáo viên cần dựa vào trình độ nhận thức của học sinh để đưa ra câu hỏi
phù hợp với khả năng của các em nhất. Một số cụm từ giáo viên có thể sử dụng
tương ứng với mỗi cấp độ nhận thức như:
- Câu hỏi ở cấp độ biết: Ai?, Cái gì?, Ở đâu?, Thế nào?, Khi nào?, Hãy
định nghĩa…, Hãy mô tả…, Hãy kể lại…, ...
- Câu hỏi ở cấp độ hiểu: Tại sao?, Vì sao?, Hãy so sánh…, Hãy liên hệ…,
Hãy phân tích…,…
- Câu hỏi ở cấp độ ứng dụng: Làm thế nào?, Có cách giải quyết nào?...
- Câu hỏi ở cấp độ phân tích: Tại sao?, Vì sao?, Hãy chứng minh…, Hãy
phân tích…
- Câu hỏi ở cấp độ đánh giá: Học sinh đưa ra nhận định của mình và giải
thích được tại sao.
- Câu hỏi ở cấp độ sáng tạo: Có giải pháp nào khác để giải quyết vấn đề?,
Có phương án nào khác?...
b. Cách thực hiện
Bước 1: Giáo viên đưa ra câu hỏi mở cho học sinh
Bước 2: Học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Các học sinh khác nhận xét,
bổ sung.
Bước 3: Giáo viên nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
c. Một số lưu ý khi tổ chức thực hiện
Giáo viên cần đặt câu hỏi phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
Khuyến khích sự tham gia tích cực của tất cả các học sinh trong lớp, phân
phối câu hỏi cho cả lớp.
Câu hỏi cần diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu. Không lạm dụng quá nhiều câu
hỏi sẽ làm cho giờ học trở nên căng thẳng, kiến thức bị chia nhỏ, HS khó lĩnh
hội và làm giảm hứng thú học tập của các em.
Kĩ thuật đặt câu hỏi mở nên được kết hợp với các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực khác để tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh, giúp học
sinh học sâu, học thoải mái, mang đến một giờ học đạt kết quả cao.
d. Ví dụ
Để tổ chức hoạt động củng cố trong Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và
khu vực. Tiết 2: Một số vấn đề của châu Phi, giáo viên có thể sử dụng câu hỏi
mở “Vì sao hiện nay châu Phi vẫn được gọi dưới cái tên châu lục đen?”, bởi vì:
- Câu hỏi mở đáp ứng yêu cầu: Trình bày được các vấn đề nổi bật về
tự nhiên, dân cư và kinh tế Châu Phi.
- Câu hỏi mở này giúp học sinh được chủ động lựa chọn thơng tin, trình
bày quan điểm, suy nghĩ của mình trước cả lớp, từ đó góp phần phát triển năng
lực giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ cho các em.
Bước 1: giáo viên đưa ra câu hỏi mở cho học sinh: Vì sao hiện nay châu
Phi vẫn được gọi dưới cái tên châu lục đen?
Bước 2: Học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Các học sinh khác nhận xét,
bổ sung.
Bước 3: Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
Như vậy, kĩ thuật đặt câu hỏi mở đã đáp ứng yêu cầu: Trình bày được các
vấn đề nổi bật về tự nhiên, dân cư và kinh tế Châu Phi. Sử dụng kĩ thuật này, GV
góp phần phát triển cho HS năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh khi các em
chủ động lựa chọn thơng tin, trình bày quan điểm, suy nghĩ của mình trước cả lớp.
2.1.2. Tăng cường đánh giá quá trình trong dạy học Địa lí ở nhà trường phổ
thơng
Đánh giá (assessment) là q trình đưa ra nhận định về năng lực và phẩm
chất của sản phẩm giáo dục căn cứ vào các thơng tin định tính và định lượng từ
các phép đo. Đánh giá cũng là quá trình thu thập thơng tin về năng lực và phẩm
chất của một cá nhân và sử dụng những thông tin đó để đưa ra quyết định về mỗi
cá nhân và dạy học trong tương lai . Trong một số loại đánh giá như đánh giá đầu
vào (placement assessment), đánh giá chẩn đốn (diagnostic assessment), đánh
giá q trình (formative assessment) và đánh giá tổng kết (summative
assessment), có thể thấy đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong
tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy mơn học, nhằm cung cấp thông tin phản
hồi cho giáo viên về hoạt động học tập của người học, giúp người học và cả
người dạy điều chỉnh kịp thời quá trình dạy và học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Mối quan tâm của đánh giá quá trình là hiệu quả hoạt động giảng dạy
trong việc phát triển năng lực học sinh. Vì vậy, trong giảng dạy, tơi tăng cường
hoạt động đánh giá quá trình nhằm đánh giá hiệu quả của việc tăng cường sử
dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực
giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Việc đánh giá này dựa vào một số công cụ
đánh giá chủ yếu như sau:
* Xây dựng các phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric)
Phiếu đánh giá theo tiêu chí là một tập hợp các tiêu chí được cụ thể hóa
bằng các chỉ báo, chỉ số, các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được. Các
tiêu chí này thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập, được sử dụng để
đánh giá và thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện
nhiệm vụ của người học. Nó là một cơng cụ đánh giá chính xác mức độ đạt chuẩn
của học sinh và cung cấp thông tin phản hồi để học sinh tiến bộ không ngừng.
Một phiếu đánh giá Rubric tốt cần đảm bảo và đáp ứng các tiêu chí trong
bảng kiểm sau:
Phạm trù đánh giá
Mức độ
Các tiêu chí đánh giá
Có/khơng
Hướng dẫn có các mức độ khác nhau được
đặt tên và giá trị điểm số phù hợp khơng?
Tiêu chí
Các thơng tin miêu tả có rõ ràng, hệ thống,
liên kết, đảm bảo cho sự phát triển của
người học không?
Thân thiện với người học Ngôn ngữ rõ ràng và dễ hiểu cho người học
không?
Thân thiện với người dạy Hướng dẫn có dễ sử dụng với GV khơng?
Tính phù hợp
Có đánh giá sản phẩm cơng việc được
khơng? Người học có xác định được dễ
dàng những lĩnh vực phát triển cần thiết
khơng?
Ví dụ: Trong dạy học về bài 9. Nhật Bản, khi tổ chức cho học sinh học tập
bằng phương pháp dạy học hợp tác, giáo viên có thể xây dựng một Rubric để
đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong q trình hoạt động nhóm như sau:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC NHÓM
(Sử dụng cho học sinh trong nhóm đánh giá lẫn nhau)
Tiêu chí
1.Tự
cơng
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Mức độ 4
nhận Không
nhận Nhận nhiệm vụ Nhận nhiệm vụ Chủ động nhận
việc nhiệm vụ được được giao sau khi được giao với nhiệm vụ, sẵn
phù hợp với
bản thân
2.Hỗ
trợ,
chia sẻ với
các
thành
viên khác
3. Kết quả
hoàn thành
nhiệm
vụ
đảm nhận
giao
bị thuyết phục
(0,0 điểm)
Không hỗ trợ,
chia sẻ khi thành
viên khác gặp
khó khăn với
nhiệm vụ đảm
nhận
(0,0 điểm)
Khơng
hồn
thành nhiệm vụ
được giao
(1,0 điểm)
Hỗ trợ, chia sẻ
khi được yêu cầu
(0,0 điểm)
4.Khả năng Thường xuyên
lắng nghe, ngắt lời các bạn
tiếp thu ý khác, không tiếp
kiến
thu ý kiến đúng
của các thành
viên khác
(0,0 điểm)
(1,0 điểm)
Hoàn
thành
nhiệm vụ nhưng
sản phẩm cá nhân
hầu như khơng
được sử dụng
(0,5 điểm)
Thỉnh thoảng cịn
ngắt lời các bạn
khác, không tiếp
thu ý kiến đúng
của các thành
viên khác
(1,0 điểm)
thái độ tích cực sàng
nhận
nhiệm vụ khó.
(2,0 điểm)
(2,5 điểm)
Nhiệt tình hỗ Tích cực, chủ
trợ, chia sẻ khó động hỗ trợ,
khăn với các chia sẻ khó
thành
viên khăn với các
khác
thành viên
khác.
(2,0 điểm)
(2,5 điểm)
Hoàn
thành Sản phẩm cá
nhiệm vụ, sản nhân tốt, hầu
phẩm cá nhân như khơng phải
cịn phải chỉnh chỉnh sửa
sửa nhiều
(1,5 điểm)
(2,5 điểm)
Không ngắt lời Luôn lắng nghe
khi các bạn bày và tiếp thu ý
tỏ quan điểm, kiến đúng từ
đôi khi không các thành viên
tiếp thu ý kiến khác.
đúng của các
thành viên khác
(1,5 điểm)
(2,5 điểm)
* Bảng kiểm
Bảng kiểm là những yêu cầu cần đánh giá thông qua trả lời câu hỏi có hoặc
khơng, thuận lợi cho việc ghi lại các bằng chứng về sự tiến bộ của học sinh trong
một mục tiêu học tập nhất định. Đặc biệt, thông qua công cụ này, người học có thể
tự đánh giá mức độ đạt được và chưa đạt được của mình và của bạn so với u
cầu đặt ra. Thơng qua đó, người học có thể tự điều chỉnh hoặc bổ sung những thao
tác, kĩ năng, nội dung còn thiếu hoặc hạn chế của mình. Vì vậy, bảng kiểm được
coi là cơng cụ hiệu quả trong việc đánh giá sự tiến bộ của người học.
Để nắm bắt được thực trạng cũng như đánh giá sự tiến bộ của người học
về năng lực giao tiếp và hợp tác, giáo viên có thể sử dụng bảng kiểm mà tôi đề
xuất dưới đây để đánh giá hoặc tổ chức cho học sinh tự đánh giá trước và sau
dạy học.
Bảng 5: Bảng kiểm các biểu hiện của năng lực giao
tiếp và hợp tác của học sinh THPT
TT
1
Nội dung kiểm
Có thể chủ động trong giao tiếp, tự tin khi nói trước
nhiều người.
Có
Khơng
2
3
Biết xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động
Tự giác nhận trách nhiệm và nhiệm vụ trong nhóm, sẵn
4
sàng nhận cơng việc khó khăn.
Phân tích được các cơng việc cần thực hiện để hồn
5
6
7
thành nhiệm vụ của nhóm.
Nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm
Bình tĩnh lắng nghe, biết kiềm chế bực tức khi tranh luận
Tranh luận và thuyết phục các thành viên trong nhóm để
8
9
10
bảo vệ ý kiến của mình
Khiêm tốn tiếp thu sự góp ý của các bạn
Đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt được của
bản thân về các kĩ năng từ 1 đến 8 ở trên.
Đánh giá công bằng,công khai, khách quan nhóm khác,
người khác.
* Thang đo
Thang đo là một cơng cụ để thông báo kết quả đánh giá thông qua quan
sát hoặc tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng. Giá trị của nó trong việc đánh giá hoạt
động học tập của học sinh phụ thuộc vào việc nó có được xây dựng tốt khơng và
có được sử dụng hợp lí hay không. Cũng giống như mọi công cụ đo lường khác,
thang đo cần phải được xây dựng dựa trên những tiêu chí nhằm phục vụ cho
những mục tiêu đánh giá cụ thể. Nó chỉ nên dùng khi người quan sát điều kiện
thu thập đầy đủ thông tin ghi trên thang đo. Nếu hai điều kiện này được đáp ứng,
thang đo sẽ mang lại nhiều lợi ích trong đánh giá như: định hướng cho việc quan
sát nhắm tới những hành vi cụ thể; cung cấp một bảng tham chiếu chung để so
sánh các học sinh về cùng một loại phẩm chất, năng lực; cung cấp một phương
pháp thuận tiện để ghi chép những đánh giá của người quan sát…
Ví dụ: Khi tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm trong dạy học, để góp
phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, giáo viên có thể sử dụng thang đo
cho học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG
Nhóm:……… Học sinh đánh giá:…………………………………………
Sau q trình hợp tác để hồn thành nhiệm vụ, các em hãy tự đánh giá và
đánh giá các thành viên trong nhóm theo các tiêu chí trong bảng và sử dụng
thang điểm sau:
+ Tốt hơn các bạn khác = 3 điểm
+ Tốt bằng các bạn khác = 2 điểm
+ Không tốt bằng các bạn khác = 1 điểm
+ Khơng giúp ích được gì = 0 điểm
+ Cản trở cơng việc của nhóm = - 1 điểm
Tên
thành
viên
Nhiệt
tình và
nghiêm
túc trong
cơng việc
Đưa ra
ý kiến
và ý
tưởng
mới
Tạo mơi
trường
hợp tác,
thân
thiện
Tổ chức
và
hướng
dẫn cả
nhóm
Hồn
thành
nhiệm
vụ hiệu
quả
Tổng
điểm
1.
2.
3.
4.
5.
6.
2.2. Ưu điểm, nhược điểm của giải pháp mới
Ưu điểm : Với sự thay đổi trong dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá đã
đem lại một số ưu điểm như:
- Tạo được cho học sinh cảm thấy việc học trở nên nhẹ nhàng, bớt căng
thẳng hơn, đồng thời cũng rèn luyện cho các em khả năng tư duy nhanh, phản
ứng linh hoạt trước những vấn đề Địa lí đặt ra.
- Giải pháp đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực trong việc phát triển năng
lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Các giờ học có vận dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và đánh giá q trình giúp cho mối quan hệ giữa
học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên trở nên gần gũi, thân thiết
hơn, giúp giáo viên có thể hiểu hơn về tính cách, năng lực của mỗi học sinh, từ
đó có thể phát huy tối đa năng lực và sở trường của các em.
- Có thể tiến hành kiểm tra đánh giá trên diện rộng trong một khoảng thời
gian ngắn. Hơn nữa, hình thức đánh giá đa dạng trên một phổ rất rộng giúp có
thể phân biệt được rõ ràng trình độ của học sinh, đánh giá học sinh một cách
toàn diện.
- Tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình một cách
chính xác để từ đó điều chỉnh lại phương pháp học tập của mình sao cho phù
hợp hơn.
- Các giải pháp xây dựng trên cơ sở kế thừa những ưu điểm của phương
pháp truyền thống trước đây và đưa ra nhiều sự đổi mới trong quá trình dạy và học.
Phương pháp giúp cho người dạy tổ chức linh hoạt các hoạt động dạy và học hiệu
quả phát huy tốt tính chủ động, sáng tạo tìm tịi của học sinh, giúp người học vừa
hệ thống được kiến thức cơ bản, rèn luyện các kĩ năng địa lí cần thiết.
Nhược điểm: Phương pháp này cũng còn tồn tại một số hạn chế như:
- Trong quá trình dạy học, GV cần phải linh hoạt đánh giá được khả năng
trình bày, diễn đạt, sử dụng ngơn ngữ và quá trình tư duy của HS để đánh giá
chính xác năng lực của người học.
- Những học sinh có lực học yếu dễ lơ là, khơng tập trung.
III. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
1. Hiệu quả kinh tế
- Sáng kiến không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng lại có ý nghĩa
kinh tế bởi nó góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực phục vụ lao động sản xuất,
đặc biệt là nguồn lao động có chất lượng trong tương lai.
- Sáng kiến cũng góp phần là một tài liệu bổ ích để đồng nghiệp và các
em học sinh tham khảo, học tập.
2. Hiệu quả xã hội
2.1. Đối với hoạt đợng của tổ chun mơn
- Góp phần làm phong phú nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên mơn, tăng
cường thảo luận, trao đổi; tăng cường tình đồng nghiệp.
- Tận dụng sức mạnh trí tuệ của tập thể, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục, đưa tổ chuyên môn ngày càng vững mạnh hơn.
2.2. Đối với giáo viên
- Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp, có khơng gian để sáng tạo, để
thể hiện bản thân, để trải nghiệm từ đó hình thành thái độ chia sẻ những khó
khăn, thử thách với đồng nghiệp, sống cởi mở, chân thành.
- Trau dồi kinh nghiệm và kiến thức, tự hoàn thiện bản thân, nâng cao tay
nghề và uy tín, ơn thi đạt kết quả cao.
2.3. Đối với học sinh
- Sáng kiến góp phần thay đổi thái độ của học sinh với môn học, khơi gợi
được hứng thú và nhu cầu học tập của học sinh. Học sinh húng thú và có kết quả
học tập tốt hơn.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác là một năng lực cốt lõi quan trọng và rất
cần thiết cho mọi công dân Việt Nam trong xu thế hội nhập. Vì vậy, dạy học
nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác là một cách thức dạy học quan
trọng để trang bị cho HS hành trang cần thiết giúp các em tự lập, chủ động,
sáng tạo để vững tin bước vào một môi trường lao động, học tập mới sau khi
rời mái trường THPT.
Trong năm học 2020 - 2021, nhờ tăng cường sử dụng các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực, tăng cường đánh giá quá trình đã đề xuất trong dạy
học Địa lí 11 tại trường THPT Trần Hưng Đạo, các tiết học trở nên sinh động,
hấp dẫn và tạo được hứng thú cho học sinh. Cơ trị cùng cảm thấy thoải mái, vui
vẻ mà hiệu quả tiếp thu kiến thức vẫn được đảm bảo. Điều này đã được minh
chứng cụ thể qua kết quả định tính và định lượng dưới dây:
- Kết quả định lượng
* Kết quả bài kiểm tra
Sau một số giờ dạy có tăng cường sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực, tăng cường đánh giá q trình, tác giả đã tiến hành kiểm tra chất
lượng HS bằng một bài kiểm tra 1 tiết. Đề kiểm tra dưới dạng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh có đạt được so
với mục tiêu ban đầu đặt ra hay không. Kết quả cụ thể được thể hiện trong bảng
thống kê dưới đây: