Tải bản đầy đủ (.doc) (211 trang)

DỊCH VỤ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP XANH Ở TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 211 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THANH XUÂN

DỊCH VỤ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP XANH

Ở TỈNH BẮC NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2020


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THANH XUÂN

DỊCH VỤ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP XANH

Ở TỈNH BẮC NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 931 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS Mai Thế Hởn
2. TS Trần Hoa Phượng

HÀ NỘI - 2020




LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Trần Thị Thanh Xuân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
DỊCH VỤ CHO PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP XANH......................................... 7
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ngồi nước liên quan đến nơng nghiệp xanh và

dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh................................................................... 7
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến nơng nghiệp xanh và dịch vụ cho

phát triển nông nghiệp xanh.................................................................................... 20
1.3. Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu tiếp của đề tài luận án.............................29
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP XANH......................................................................................... 34
2.1. Lý luận về dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh........................................ 34
2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ cho phát triển nông nghiệp
xanh......................................................................................................................... 56

2.3. Kinh nghiệm của một số nước và địa phương trong nước về dịch vụ cho phát
triển nông nghiệp xanh............................................................................................ 69
Chương 3 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP XANH Ở
TỈNH BẮC NINH................................................................................................... 90
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến dịch vụ cho phát triển nơng

nghiệp xanh ở tỉnh Bắc Ninh................................................................................... 90
3.2. Tình hình phát triển nơng nghiệp xanh và thực trạng dịch vụ cho phát triển nông

nghiệp xanh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2018.................................................... 98
3.3. Đánh giá chung về dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh ở tỉnh bắc ninh . 129
Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM CUNG
ỨNG DỊCH VỤ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP XANH Ở TỈNH BẮC NINH
ĐẾN NĂM 2030................................................................................................... 147
4.1. Phương hướng cung ứng các loại dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh ở
tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030................................................................................. 147
4.2. Những giải pháp cơ bản nhằm cung ứng dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh ở

tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030................................................................................. 154
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 170
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ.............................................. 172
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 173
PHỤ LỤC............................................................................................................. 186


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASSP

: Agricultural service support project - Dự án hỗ trợ dịch vụ
nông nghiệp


BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ES

: Ecosystem Services - Dịch vụ hệ sinh thái

GDP

: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội

GAHP

: Good Animal Husbandry Practice - Thực hành sản xuất chăn nuôi tốt

GlobalGap

: Global Good Agricultural Practice - Thực hành nơng nghiệp tốt
tồn cầu

GMP

: Good Manufacturing Practices - Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt


HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

IPM

: Integrated Pests Management - Quản lý dịch hại tổng hợp

IQF

: Individual Quickly Freezer - Hệ thống cấp đông siêu tốc các sản
phẩm rời

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

KHCN

: Khoa học công nghệ

NN&PTNN

: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NSNN


: Ngân sách Nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

UBND

: Ủy ban nhân dân

UTZ

: Chương trình phát triển bền vững cho Cà phê, Cacao và Chè

VietGAP

: Vietnamese Good Agricultural Practices - Thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt ở Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1:

Tổng vốn huy động cho các cơng trình hạ tầng nơng thơn mới
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2019

Bảng 3.2:


Cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giai

Bảng 3.3:

Số lượng các cơ sở chăn nuôi theo hướng nông nghiệp xanh

Bảng 3.4:

Danh sách các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng giống cây

Bảng 3.5:

Số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ giống vật nuôi

đoạn 2010 - 2019 (theo giá hiện hành)
trên địa bàn Bắc Ninh năm 2018
trồng chất lượng cao tỉnh Bắc Ninh

Bảng 3.6:

chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2018
Số cơ sở chế biến nông, lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2010 - 2018

Bảng 3.7:

Số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình cung ứng dịch vụ
nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2018

Bảng 3.8.


105
108
111
113
115
125

130

Kết quả đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch
vụ cho phát triển nông nghiệp xanh

148


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1:

Dịng dịch vụ và dịch vụ hệ sinh thái đầu vào và đầu ra của
các hệ thống nơng nghiệp

43

Hình 3.1:

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh

90


Hình 3.2:

Tỉ lệ xã đạt chuẩn nơng thơn mới (%)

93

Hình 3.3.

Cơ cấu lao động từ 15 tuổi đang làm việc trong các ngành

Hình 3.4.

kinh tế giai đoạn 2010 - 2018

94

Số lượng giống cây trồng mới được đưa vào sản xuất trên

115

địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2018
Hình 3.5

Tỷ lệ sử dụng chất đốt trong nấu ăn sinh hoạt của hộ qua 2
kỳ Tổng điều tra 2011-2016

135



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp xanh đã làm gia tăng nhu cầu
đối với nhiều ngành dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh, như dịch vụ giống
cây, con chất lượng cao, thân thiện với môi trường, dịch vụ cung cấp phân bón hữu
cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, dịch vụ nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật sản
xuất nông nghiệp xanh và các dịch vụ liên quan đến thu hoạch, bảo quản sau thu
hoạch, dịch vụ chế biến và tiêu thụ nông sản xanh. Hệ thống các dịch vụ cho phát
triển nông nghiệp xanh càng đồng bộ, hiện đại thì các khâu, chuỗi của q trình sản
xuất nơng nghiệp xanh càng đáp ứng được các tiêu chuẩn của thực hành sản xuất
nông nghiệp xanh. Chất lượng và giá trị của sản phẩm nông nghiệp tăng lên, thu
nhập của người dân nâng cao và môi trường sinh thái khu vực nơng thơn được bảo
vệ sẽ góp phần thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.
Thực hiện mục tiêu cơ cấu lại nền nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mới, Bắc Ninh đã ban hành nhiều nghị quyết và quyết định phát triển sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao gắn với hệ thống dịch vụ nông nghiệp đồng bộ, hiện đại. Giai
đoạn 2010 - 2020, nền nông nghiệp Bắc Ninh đã từng bước xây dựng, phát triển các
mơ hình chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp thực phẩm an tồn, hình thành vùng sản
xuất nơng nghiệp xanh ứng dụng công nghệ cao, đảm bảo chất lượng và an tồn vệ
sinh thực phẩm. Hệ thống dịch vụ nơng nghiệp ngoài các hoạt động dịch vụ truyền
thống như khuyến nông, vận tải, kho bãi, cung ứng giống, vật tư nơng nghiệp, thủy
lợi,... đã hình thành một số loại hình dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh như
dịch vụ cung ứng các nguyên, nhiên vật liệu đầu vào (giống cây, con chất lượng
cao, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật) thân thiện với môi trường; dịch vụ bảo
quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; dịch vụ xây dựng thương hiệu nông sản xanh;
dịch vụ liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị...
Bắc Ninh đã hình thành được một số chương trình liên kết điển hình như: Mơ
hình liên kết sản xuất giống giữa Cơng ty CP Giống cây trồng Bắc Ninh với các
HTX dịch vụ nông nghiệp, hàng năm sản xuất cung cấp ra thị trường 300 - 350ha

lúa giống các loại; Chương trình liên kết sản xuất lúa thương phẩm Thiên ưu 8 giữa


2
Cơng ty CP Tập đồn Giống cây trồng Việt Nam VINASEED với huyện Quế Võ
quy mơ 20ha; Mơ hình cánh đồng mẫu gắn với việc cung ứng đầu vào và bao tiêu
đầu ra liên kết với Công ty CP Đại Thành; Mơ hình chuỗi sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn tại vùng trồng rau trọng điểm cung cấp cho TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Từng bước hình thành và phát triển mơ hình trồng trọt theo chuỗi giá trị sản xuất và
tiêu thụ bằng phương pháp “4 cùng”: cùng giống, cùng gieo cấy, cùng xứ đồng,
cùng thu hoạch được áp dụng rộng rãi, có sự kết nối doanh nghiệp cung ứng đầu
vào (giống, phân bón, thuốc BVTV) và bao tiêu đầu ra, tiêu biểu là mơ hình liên kết
chăn nuôi, trồng trọt công nghệ cao giữa các cơng ty thành viên thuộc Tập đồn
Dabaco Việt Nam tại các huyện Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành.
Tuy nhiên, thực tế là dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh chủ yếu la các mô hình điểm, thiếu vắng doanh nghiệp lớn, hoạt động
chuyên nghiệp. Đơn vị cung ứng dịch vụ là những trang trại, hợp tác xã, doanh
nghiệp sản xuất nông nghiệp xanh vừa cung ứng nội bộ vừa phục vụ cho các hộ gia
đình, trang trại lân cận có nhu cầu. Do đó, các dịch vụ đầu vào và đầu ra cho nông
nghiệp xanh có số lượng hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu của sản xuất. Dịch vụ đầu
vào mới có ở một số loại hình: khuyến nơng, phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực
vật sinh học, giống cây trồng,... với số lượng và chủng loại hạn chế, giá thành cao,
chất lượng sản phẩm không đồng đều. Dịch vụ đầu ra hiện có dịch vụ sơ chế, sấy
khơ nơng sản; xây dựng thương hiệu nông sản xanh; liên kết chuỗi tiêu thụ nông
nghiệp. Nguyên nhân là do dịch vụ cho phát triển nơng nghiệp xanh địi hỏi vốn đầu
tư lớn; máy móc, thiết bị hiện đại, đồng bộ; lực lượng lao động có trình độ quản flý
và tay nghề cao, cho nên chỉ có những tổ chức, cá nhân có điều kiện về năng lực
chuyên môn, công nghệ, về vốn mới thực hiện được.
Do vậy, hình thành và phát triển đồng bộ các loại hình dịch vụ cho phát triển
nơng nghiệp xanh đang trở thành một yêu cầu bức thiết góp phần thực hiện mục tiêu

đến năm 2030, sản xuất nông nghiệp Bắc Ninh chuyển mạnh theo hướng nông
nghiệp công nghệ cao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, tiên tiến vào
sản xuất theo hướng phát triển nền nơng nghiệp đơ thị, nơng nghiệp sạch, góp phần
bảo vệ cảnh quan môi trường nông thôn. Với ý nghĩa như vậy, vấn đề: “Dịch vụ


3
cho phát triển nông nghiệp xanh ở tỉnh Bắc Ninh” được lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu của luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh bao gồm một số loại hình dịch vụ đầu vào
và dịch vụ đầu ra đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp xanh. Kết hợp với phân
tích, đánh giá thực trạng dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh; đề xuất những giải pháp thúc đẩy dịch vụ cho phát triển nông nghiệp
xanh tỉnh Bắc Ninh đồng bộ, hiện đại.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu mà luận án đặt ra gồm:
- Hệ thống hóa những cơng trình khoa học trong và ngồi nước có liên quan
đến dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh, những kết quả nghiên cứu có thể kế
thừa cả về lý luận và thực tiễn, và những khoảng trống được nghiên cứu trong luận
án về dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh theo hướng bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh ở
tỉnh Bắc Ninh theo yêu cầu sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, chỉ ra
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy dịch vụ cho phát triển nông
nghiệp xanh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là dịch vụ cho phát triển nơng nghiệp
xanh, trong đó tập trung vào cơ chế chính sách của tỉnh Bắc Ninh với dịch vụ cho
phát triển nơng nghiệp xanh; kết quả hình thành và phát triển các loại hình dịch vụ
cho nơng nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu những cơ chế, chính
sách của chính quyền cấp tỉnh đối với dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh; thực
trạng cung ứng một số loại hình dịch vụ chủ yếu cho nông nghiệp xanh: dịch vụ đầu


4
vào (gồm cung ứng giống cây, con có khả năng chống chọi với biến đổi khí hậu;
cung ứng phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật thân thiện với môi trường;
khuyến nông; nghiên cứu chuyển giao công nghệ cho phát triển nông nghiệp xanh);
dịch vụ đầu ra (gồm dịch vụ chế biến, bảo quản sau thu hoạch; xây dựng thương
hiệu sản phẩm nông nghiệp; hỗ trợ và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm).
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại các huyện sản xuất nông nghiệp
của tỉnh Bắc Ninh bao gồm 7 huyện, thị xã là: Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Từ
Sơn, Thuận Thành, Lương Tài và Gia Bình.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập từ các tài liệu chính thống
đã được công bố chủ yếu trong giai đoạn 2010-2018 và đề xuất phương hướng, giải
pháp được nghiên cứu trong giai đoạn 2019 - 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh. Đồng thời tiếp thu có chọn lọc
các kết quả nghiên cứu liên quan đến dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh của
các nhà khoa học trong và ngoài nước.
4.2. Cơ sở thực tiễn

Luận án dựa trên thực tiễn kinh nghiệm hình thành và phát triển các loại hình
dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh của một số quốc gia trên thế giới và một số
địa phương có sự tương đồng về phát triển nông nghiệp xanh ở Bắc Ninh. Đồng
thời, dựa trên thực tiễn các loại hình dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh tỉnh
Bắc Ninh trong những năm qua và những báo cáo của các Sở, ban, ngành về các nội
dung có liên quan đến nơng nghiệp xanh, dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học Kinh tế chính
trị: Trừu tượng hố khoa học, lơgíc kết hợp với lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống
kê, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn,... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ở các chương của Luận án như sau:


5
- Chương 1, luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hố khoa học, lơgíc kết
hợp với lịch sử để phân tích, tổng hợp kết quả các cơng trình nghiên cứu trong và
ngoài nước, tổng kết thực tiễn về dịch vụ cho phát triển nông nghiệp làm cơ sở để
nghiên cứu nội dung của Chương 2 và Chương 4.
- Chương 2, luận án sử dụng phương pháp lôgíc và lịch sử, phương pháp
phân tích tổng hợp, hệ thống hóa và kết hợp với kết quả từ Chương 1 để xây dựng
khung lý thuyết về dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh ở địa bàn cấp tỉnh.
- Chương 3, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống
kê, kết hợp với điều tra xã hội học để nghiên cứu, đánh giá thực trạng dịch vụ cho
phát triển nông nghiệp xanh. Đối tượng điều tra gồm 100 nơng dân sản xuất các mơ
hình nơng nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; thời gian điều tra tiến hành từ
tháng 8 đến tháng 9 năm 2017; địa điểm điều tra được tiến hành ở 7 xã thuộc 7
huyện, thị xã của tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về cơ chế, chính sách; về sự hình thành
và phát triển các loại dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh ở địa bàn cấp tỉnh.
- Chương 4, luận án sử dụng phương pháp hệ thống hóa, quy nạp, phân tích

tổng hợp và dự báo nhu cầu, xu hướng của các loại hình dịch vụ cho phát triển nơng
nghiệp xanh. Từ đó, đề xuất phương hướng và những giải pháp cụ thể thúc đẩy dịch
vụ cho phát triển nông nghiệp xanh đồng bộ, hiện đại.
5. Những đóng góp mới của Luận án
Một là, nghiên cứu các cơng trình khoa học của các tác giả trong nước và
ngoài nước liên quan đến dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh, luận án đã chỉ ra
những khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu về dịch vụ cho
phát triển nông nghiệp xanh.
Hai là, góp phần cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ cho
phát triển nông nghiệp xanh trên địa bàn cấp tỉnh như: Quan niệm, đặc điểm, vai
trò, các nhân tố ảnh hưởng và những kinh nghiệm trong cung cấp các loại hình dịch
vụ cho phát triển nông nghiệp xanh nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững.


6
Ba là, phân tích, đánh giá một cách khoa học, khách quan thực trạng dịch vụ
cho phát triển nông nghiệp xanh ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2018, chỉ ra
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp đến năm 2030 phù hợp với điều
kiện địa phương để thúc đẩy dịch vụ cho phát triển nơng nghiệp xanh góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp Bắc Ninh theo hướng bền vững.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được kết cấu gồm 4 chương 11 tiết.


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI DỊCH

VỤ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP XANH
1.1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN
NÔNG NGHIỆP XANH VÀ DỊCH VỤ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP XANH

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp xanh
UNEP-UNCTAD (2010), Organic Agriculture: Opportunities for Promoting
Trade, Protecting the Environment and Reducing Poverty (Nông nghiệp hữu cơ: cơ
hội để thúc đẩy thương mại, bảo vệ môi trường và giảm nghèo), Switzerland [110].
Báo cáo của UNEP-UNCTAD về tăng cường năng lực Thương mại, Môi
trường và Phát triển (CBTF) ở Đông Phi. Cơng trình đã phân tích thực tế sản xuất
nơng nghiệp tại Kenya, Tanzania, Uganda cả về sản xuất nông nghiệp truyền thống
và canh tác hữu cơ. Đồng thời chỉ ra những cơ hội lớn về thị trường tiêu thụ, khả
năng canh tác nông nghiệp xanh của các quốc gia Đông Phi và những quốc gia đang
phát triển nhằm thúc đẩy các cơ hội sản xuất và kinh doanh nông nghiệp hữu cơ.
Xác định những thách thức mà khu vực đang phải đối mặt và khuyến khích các nhà
hoạch định chính sách trong khu vực nhà nước, tư nhân chuyển đổi cách thức sang
sản xuất nông nghiệp xanh với những gợi ý cụ thể như: xây dựng chính sách chung
cho phát triển nơng nghiệp xanh, hình thành tiêu chuẩn và các quy định thực hành
nông nghiệp xanh, chính sách phát triển thị trường tiêu thụ nội địa và hỗ trợ xúc tiến
hoạt động xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp xanh, định hướng phát triển sản phẩm
nông nghiệp xanh và những chính sách hỗ trợ khác.
Gilad Shachar (2010), OECD's Review of Agricultural Policies in Israel
(Đánh giá của OECD về chính sách nơng nghiệp ở Israel), Tel Aviv, Israel [106].
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã công bố một đánh giá tồn
diện về các chính sách nơng nghiệp của Israel trong hai thập kỷ qua. Trong đó,
chính phủ Israel đã thực thi những chính sách hỗ trợ cho nông dân chiếm 17% tổng
doanh thu của trang trại. Với sự tập trung vào những hỗ trợ cho ứng dụng công nghệ


8

cao trong sản xuất nông nghiệp như công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ canh tác
mới, phát triển giống cây, con thích ứng với khí hậu sa mạc, điều hòa áp lực ngày
càng tăng của biến đổi khí hậu và dân số đối với tài nguyên đất và nước đã khan
hiếm.... Nông nghiệp Israel đã được hưởng lợi từ mức đầu tư cao cho nghiên cứu và
phát triển và trở thành nơi cung cấp hàng đầu thế giới về một số công nghệ liên
quan đến canh tác trong điều kiện khô cằn, đặc biệt là tưới nhỏ giọt. Báo cáo cũng
cho biết cần cải cách thêm các chính sách nông nghiệp của Israel để giảm chi phí
cho người tiêu dùng và người nộp thuế, và cải thiện hiệu quả môi trường của nông
nghiệp, bao gồm nhu cầu: 1) Giảm và đơn giản hóa thuế nhập khẩu; 2) Giảm chi phí
hành chính liên quan đến giao dịch đất nông nghiệp; 3) Cải thiện việc thực thi luật
thị trường sức lao động; và 4) Cho phép giao dịch hạn ngạch nước.
Rafi Grosglik (2015), "Post-national Organic: Globalization and the Field
of Organic Food in Israel" (Bài viết về quốc gia hữu cơ: Toàn cầu hóa và thực
phẩm hữu cơ ở Israel), Nhà xuất bản Springer, Dordrecht [85].
Những người sáng lập nền nông nghiệp hữu cơ của Israel, bắt đầu vào những
năm 1980. Hoạt động của nó nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của sản xuất
nông nghiệp truyền thống đến môi trường, đặc biệt là tài nguyên nước và đất. Xu
hướng toàn cầu hóa là chất xúc tác mở cửa nền kinh tế nông nghiệp hữu cơ Israel ra
thế giới. Giới thiệu về một mơ hình sản xuất nơng nghiệp tiết kiệm tài ngun, an
tồn với con người và bảo vệ mơi trường. Thị trường nông nghiệp hữu cơ của Israel
đã được định hình theo hai cách đối lập: trước tiên xuất khẩu rộng rãi các sản phẩm
hữu cơ và sự xuất hiện của các siêu thị thực phẩm hữu cơ tại các thị trường cao cấp;
thứ hai, chính sách hỗ trợ của nhà nước được tăng cường để phát triển nền nông
nghiệp hỗ trợ cộng đồng.
Beria Leimona, Sacha Amaruzaman, Bustanul Arifin, Fitria Yasmin, Fadhil
Hasan, Herdhata Agusta, Peter Sprang, Steven Jaffee and Jaime Frias (2015),
Indonesia’s ‘Green Agriculture’ Strategies and Policies: Closing the Gap between
Aspirations and Application (Các chiến lược và chính sách "Nơng nghiệp xanh"
của Indonesia: Rút ngắn khoảng cách giữa những khát vọng và ứng dụng),
Published by the World Agroforestry Centre [92].



9
Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng sản xuất nơng
nghiệp xanh, các chính sách và chiến lược liên quan đến nó, các cơng cụ được áp
dụng phổ biến và tình hình sản xuất nơng nghiệp xanh tại Indonesia. Đánh giá xem
xét bốn khía cạnh trong việc thiết lập và thực hiện chính sách nông nghiệp xanh: (1)
những thách thức đối với nông nghiệp thương mại, (2) khát vọng nông nghiệp xanh,
(3) ứng dụng nông nghiệp xanh, (4) năng lực nông nghiệp xanh và tiến triển để đáp
ứng mục tiêu nông nghiệp xanh. Dựa trên phân tích năm sản phẩm nông nghiệp
Indonesia gồm bốn sản phẩm nông nghiệp định hướng xuất khẩu: cacao, cà phê, dầu
cọ và cao su và gạo - sản phẩm lương thực hàng đầu của đất nước, nghiên cứu đưa
ra những khuyến nghị chính sách đối với Chính phủ trong việc thực hiện mục tiêu
sản xuất nông nghiệp xanh.
A. N. Sarkar (2015), Organic farming, sustainable agriculture and green
marketing for fostering green economy (Nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững
và marketing xanh để thúc đẩy nền kinh tế xanh), Journal of Agricultural Economics
and Development Vol. 4(7) [105].
Nông nghiệp hữu cơ đã đi một chặng đường dài từ một phong trào nhỏ bé, phi
tổ chức và lý tưởng trở thành phổ biến trên thế giới. Hiện nay, hầu hết các cửa hàng
thực phẩm đều bán một số sản phẩm hữu cơ và nó là ngành phát triển nhanh nhất trong
lĩnh vực kinh doanh thực phẩm. Các doanh nghiệp lớn trong ngành chế biến thực phẩm
và kinh doanh bán lẻ, từ General Mills đến Wal-Mart đều có tham vọng thâm nhập vào
thị trường thực phẩm hữu cơ. Bài báo đã phân tích các lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ và
nông nghiệp phát triển khác, bao gồm sự phát triển và lợi ích của canh tác hữu cơ đối
với nông nghiệp truyền thống, sự bền vững lâu dài và chất lượng môi trường, sự liên
kết nông nghiệp hữu cơ với chuỗi cung ứng thực phẩm xanh và chuỗi giá trị thực phẩm,
dán nhãn sinh thái và tiếp thị xanh cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, triển vọng
trong tương lai... Từ đó, khuyến nghị những chính sách về đầu tư cho sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, đăng ký quy trình sản xuất nơng nghiệp

hữu cơ đối với người sản xuất và xây dựng chuỗi giá trị nông sản hữu cơ.

John P. Reganold & Jonathan M. Wachter (2016), Organic agriculture in the
twenty-first century (Nông nghiệp hữu cơ trong thế kỷ XXI), Published by the Nature
Plants [101].


10
Nơng nghiệp hữu cơ có một lịch sử gây tranh cãi. Nông nghiệp hữu cơ hiện
được một số nhà phê bình coi là một cách tiếp cận khơng hiệu quả đối với an ninh
lương thực và việc suy giảm diện tích canh tác trong tương lai. Việc áp dụng nông
nghiệp hữu cơ ở quy mơ q lớn có thể đe dọa đến các khu rừng, vùng đất ngập
nước và đồng cỏ thế giới. Tuy nhiên, số lượng trang trại hữu cơ, diện tích đất canh
tác, số tiền tài trợ nghiên cứu dành cho canh tác hữu cơ và quy mô thị trường cho
thực phẩm hữu cơ đã tăng lên đều đặn. Doanh số bán thực phẩm hữu cơ và đồ uống
đang tăng nhanh, tăng gần gấp năm lần từ năm 1999 đến 2013 lên 72 tỷ USD; con
số này dự kiến sẽ tăng gấp đôi vào năm 2018. Hơn nữa, các báo cáo quốc tế gần đây
công nhận nông nghiệp hữu cơ là một hệ thống canh tác đổi mới, cân bằng nhiều
mục tiêu bền vững và sẽ có tầm quan trọng ngày càng tăng trong an ninh hệ sinh
thái và thực phẩm tồn cầu. Ở đây, chúng tơi xem xét hiệu suất của các hệ thống
canh tác hữu cơ trong bối cảnh các số liệu về tính bền vững và các thách thức toàn
cầu, và xem xét một số rào cản đối với việc áp dụng các hệ thống canh tác hữu cơ
và các chính sách cần thiết để vượt qua chúng.
Aziz Nurbekov, Uygun Aksoy, Hafiz Muminjanov and Alisher Shukurov

(2018), Organic Agriculture in Uzbekistan: Status, practices and prospects (Nông
nghiệp hữu cơ ở Uzbekistan: Hiện trạng, thực tiễn và triển vọng) [97].
Nơng nghiệp đóng vai trị chính trong nền kinh tế Uzbekistan. Khoảng 4,5 triệu
ha là đất trồng trọt, thu hút 44% dân số, tốc độ tăng trưởng hàng năm là 1,7%, đóng
góp 18% vào GDP và cung cấp việc làm cho khoảng 15 triệu người [97, tr.13]. Thị

trường hữu cơ nội địa của Uzbekistan đang ở giai đoạn sơ khai. Việc thiếu Luật hữu cơ
và các tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp hữu cơ, cũng như thiếu các chính sách hỗ trợ đã
cản trở sự phát triển của nông nghiệp. Những thông tin về các nguyên tắc và cơ chế sản
xuất nông nghiệp hữu cơ, về các sản phẩm sinh học là khơng có, mức giá thành cho sản
phẩm hữu cơ ở Uzbekistan, trái ngược với Hoa Kỳ và các nước châu Âu, là quá lớn. Để
đảm bảo an ninh lương thực và phát triển kinh tế, Chính phủ Uzbekistan đã ban hành
chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ, thúc đẩy các hệ thống sản xuất bền vững
thân thiện với môi trường. Phát triển nông nghiệp hữu cơ (OA) và thúc đẩy thực hành
nông nghiệp tốt (GAP) được công nhận là con đường đầy hứa hẹn để cải thiện khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm trong nước và phát triển tiềm năng xuất khẩu.


11
Helga Willer and Julia Lernoud (2019), The World of Organic Agriculture.
Statistics and Emerging Trends 2019 (Thế giới nông nghiệp hữu cơ - Thống kê và
Xu hướng mới nổi, 2019) [112].
Báo cáo hàng năm FiBL (German: Forschungsinstitut für biologischen
Landbau - FiBL Institute of Organic Agriculture) và IFOAM (International
Federation of Organic Agriculture Movements: Liên đồn quốc tế về phong trào
nơng nghiệp hữu cơ) về kết quả và những xu hướng phát triển nơng nghiệp hữu cơ
tồn cầu 2019 cho thấy sự tăng trưởng liên tục trong sản xuất hữu cơ và bán hàng
hữu cơ. Trên tồn cầu, có tổng cộng 69,8 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp hữu cơ
tính đến hết năm 2017, trong đó Australia có diện tích đất nơng nghiệp hữu cơ lớn
nhất (35,6 triệu ha), tiếp theo là Argentina (3,4 triệu ha) và Trung Quốc (3 triệu ha).
Châu Âu cũng đang cho thấy một xu hướng tích cực, với 14,6 triệu ha đất hiện đang
được dành riêng cho hữu cơ. Thị trường toàn cầu cho thực phẩm hữu cơ đạt 97 tỷ
USD trong năm 2017 (khoảng 90 tỷ euro), trong đó Mỹ là thị trường hàng đầu với
40 tỷ euro, tiếp theo là Đức (10 tỷ euro), Pháp (7,9 tỷ euro) và Trung Quốc (7,6 tỷ
euro) [112, tr.5]. Ngồi ra, báo cáo cũng cung cấp thơng tin về thị trường thực phẩm
hữu cơ tồn cầu, thơng tin về các tiêu chuẩn và quy định, chính sách hữu cơ và các

xu hướng hiện tại và mới nổi trong nông nghiệp hữu cơ ở Châu Phi, Châu Á, Châu
Âu, Địa Trung Hải, Châu Mỹ Latinh và Caribbean, Bắc Mỹ và Châu Đại Dương.
Điều đó cho thấy sự đóng góp của nông nghiệp hữu cơ vào các mục tiêu Phát triển
Bền vững và nông nghiệp hữu cơ là tiềm năng cho một tương lai bền vững.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về dịch vụ cho phát triển nông nghiệp
Inayatullah Jan and Winfried Manig (2008), Influence of participation in
agricultural support services on income from agriculture: results from the multiple
regression model - A case from rural northwest Pakistan, (Ảnh hưởng của dịch vụ
hỗ trợ nông nghiệp đến thu nhập của người dân từ hoạt động nơng nghiệp: kết quả
nghiên cứu từ mơ hình hồi quy đa biến - Trường hợp của khu vực nông thôn Tây
Bắc Pakistan), Published in Sarhad Journal of Agriculture [89].


12
Nghiên cứu này tập trung ở khu vực nông thôn phía Tây Bắc Pakistan. Chính
phủ Pakistan, giống như các nước đang phát triển khác, rất nỗ lực để cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ khác nhau cho nông dân. Mục tiêu quan trọng của chính sách phát
triển nông nghiệp là nhằm tăng sản lượng trên một đơn vị diện tích canh tác nơng
nghiệp. Để góp phần vào mục tiêu của ngành là tối đa hóa sản xuất, nơng dân phải
tham gia vào các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp khác nhau. Các hiệu ứng khi nông dân
tham gia vào các dịch vụ hỗ trợ nơng nghiệp như thu nhập rịng từ nông nghiệp
được xác định bằng cách sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính. Các kết quả của mơ
hình cho thấy sự tham gia vào các dịch vụ hỗ trợ nơng nghiệp có ảnh hưởng đáng kể
đối với thu nhập từ nông nghiệp của người nông dân. Nghiên cứu chỉ ra rằng, đối
với phát triển nông nghiệp ở cấp vĩ mô, điều quan trọng là cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ cho nông dân và Chính phủ phải thấy được tầm quan trọng trong việc xây dựng
chính sách hỗ trợ hợp lý, hiệu quả để người nơng dân có thể được hưởng lợi khi
tăng sản lượng nông nghiệp và mức thu nhập của họ.
National Agricultural Technology Extension and Service Center (NATESC)
(2012), Overview of the development of agricultural technology extension in China

(Tổng quan về sự phát triển công nghệ nông nghiệp ở Trung Quốc), China [95].
Kể từ khi cải cách và mở cửa kinh tế của Trung Quốc, nền nông nghiệp của
nước này đã đạt được những thành tựu phi thường thu hút sự chú ý của thế giới. Sản
lượng ngũ cốc của Trung Quốc đã tăng gấp bốn lần, đạt 500 triệu tấn mỗi năm, cung
cấp lương thực cho 21% dân số thế giới chỉ với 9% diện tích đất trồng trọt. Thu
nhập bình qn đầu người của nơng dân đã tăng từ 134 nhân dân tệ năm 1978 lên
6.977 nhân dân tệ năm 2011, cho phép cải thiện đáng kể mức sống của người dân
[95, tr.3]. Điều đó có được là do Chính phủ Trung Quốc đã phát triển hệ thống
khuyến nông phục vụ nông nghiệp, nông dân và nông thôn một cách bền vững. Hệ
thống này đã giám sát và tăng cường kiến thức công nghệ nông nghiệp, mở rộng và
áp dụng các công nghệ nông nghiệp tiên tiến, qua đó góp phần lớn tăng trưởng nơng
nghiệp tám năm liên tục với sản lượng hàng năm là 571 triệu tấn. Những công nghệ
chính được cung cấp qua hệ thống này gồm: cải tiến và phát triển các giống cây
trồng năng suất cao, ứng dụng công nghệ canh tác, phát triển công nghệ bảo vệ thực
vật, công nghệ đất, phân bón và nước.


13
Bruce Erickson and David A. Widmar (2015), "2015 Precision Agricultural
Services Dealership Survey Results" - (Kết quả khảo sát đại lý dịch vụ nơng nghiệp
chính xác 2015), Purdue University West Lafayette [81].
Tại Mỹ, kể từ giữa năm 1990, đã có những thay đổi về công nghệ cũng như các
loại dịch vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ. Quan trọng nhất trong việc thay đổi
cách sản xuất cây trồng là hướng dẫn sử dụng công nghệ GPS (global positioning
system - hệ thống định vị toàn cầu) và hiện được thay thế bởi hệ thống tự động có mặt
tại khắp các trang trại và đại lý dịch vụ nông nghiệp ở Mỹ. Cùng với đó là các cơng
nghệ tự động của bộ phận phun thuốc bảo vệ thực vật, tưới tiêu, quản lý đất đai, cây
trồng, dịch hại tổng hợp và cách thức sử dụng chúng. Đến năm 2015, đã có những bước
tiến đáng kể trong việc áp dụng các công nghệ chuyên sâu về thông tin, cụ thể là sử
dụng trang web để liên kết, thu thập và quảng bá sản phẩm nông nghiệp hữu cơ. Các

nhà bán lẻ và đại lý nông nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn GPS với điều khiển tự
động trong lĩnh vực tưới tiêu, phun thuốc bảo vệ thực vật, quản lý dịch hại tổng hợp;
cung cấp dữ liệu theo dõi năng suất, lấy mẫu đất, nguyên liệu đầu vào cho canh tác hữu
cơ, quản lý dữ liệu cấp độ trang trại; báo cáo tài chính cho các trang trại và các báo cáo
phân ngành về năng suất, độ dẫn điện của đất và bản đồ đất.

Muleya Palani, Robson Mutandi (2018); Supervision report about
Agricultural Services Support Project in Botswana (Báo cáo giám sát về Dự án hỗ
trợ dịch vụ nông nghiệp tại Botswana), Botswana [98].
Dự án hỗ trợ dịch vụ nông nghiệp (Agricultural Service Support Project - ASSP)
được tài trợ bởi Chính phủ Botswana và IFAD. Đến thời điểm tháng 10/2018 có 04
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp (Agricultural Service Centre - ASC) được xây dựng
nhằm tối đa hóa sự tham gia của khu vực tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ nông
nghiệp cho nông dân. Các trung tâm dịch vụ nông nghiệp đã tạo ra một hệ thống hỗ trợ
các hoạt động sản xuất nơng nghiệp hữu cơ; điều chỉnh khung thể chế có liên quan và
các can thiệp phát triển để đảm bảo sự thâm nhập dịch vụ tốt hơn đến các đối tượng
người nông dân; cung cấp dịch vụ nông nghiệp cho nông dân và các tổ chức nông dân
để chuyển hướng sản xuất theo phương pháp canh tác nông nghiệp hữu cơ.


14
Thành công của các ASC đã tạo động lực để Chính phủ Botswana tiếp tục xây dựng
và vận hành mô hình này với quan điểm thiết lập một khu vực tư nhân bền vững
cung cấp dịch vụ nông nghiệp cho nơng dân sản xuất nhỏ.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh
Scott M. Swinton, Stephen K. Hamilton, Frank Lupi, G. Philip Robertson
(2007), Ecosystem services and agriculture: Cultivating agricultural ecosystems for
diverse benefits (Dịch vụ hệ sinh thái và nông nghiệp: Nuôi dưỡng hệ sinh thái nơng
nghiệp vì lợi ích đa dạng sinh thái), Boston University [109].
Các hệ sinh thái nông nghiệp dựa vào một hệ thống các dịch vụ hệ sinh thái

hỗ trợ để cung cấp thực phẩm, chất xơ và nhiên liệu cũng như một loạt các dịch vụ
hệ sinh thái đi kèm nhưng không được cung cấp trên thị trường. Các dịch vụ hệ sinh
thái từ nông nghiệp bao gồm điều tiết hệ thống nước và khí hậu, dịch vụ du lịch và
văn hóa, cũng như các dịch vụ hỗ trợ nâng cao (như độ phì nhiêu của đất). Những
nhà cung cấp dịch vụ hệ sinh thái này được đánh giá cao, nhưng họ thiếu thị trường,
vì vậy họ thiếu các chính sách ưu đãi để cung ứng dịch vụ một cách phổ biến và chi
phí thấp. Bài viết này cung cấp một cái nhìn tổng quan về dịch vụ hệ sinh thái từ các
phương pháp định giá phi nông nghiệp và phi thị trường, giúp chính quyền quản lý
hiệu quả và nâng cao nhận thức của người nông dân về giá trị những dịch vụ đó.
Harpinder S. Sandhu, Stephen D. Wratten, Ross Cullen (2010), Organic
agriculture and ecosystem services (Nông nghiệp hữu cơ và dịch vụ hệ sinh thái),
Environmental Science & Policy [104].
Các dịch vụ hệ sinh thái (ES), như kiểm soát sinh học, thụ phấn, hình thành
đất, chu trình dinh dưỡng trong nông nghiệp là rất quan trọng để phát triển nông
nghiệp hữu cơ, bền vững. Bài viết thảo luận về lợi ích kinh tế và sinh thái của các
dịch vụ hệ sinh thái trên đất nơng nghiệp nói chung và mối liên kết của nó với nơng
nghiệp hữu cơ. Việc cung cấp dịch vụ hệ sinh thái trên đất nông nghiệp theo hướng
hữu cơ có thể giúp thúc đẩy việc chuyển hướng sản xuất tại các trang trại quy mô
nhỏ bằng cách sử dụng các công nghệ sinh thái mới dựa trên đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức cho người nông dân để đáp ứng nhu cầu lương thực của dân số ngày càng
tăng mà không làm tổn hại sức khỏe con người và môi trường.


15
Camilla Winqvitst, Johan Ahnstrom, Jan Bengtsson (2012), Effects of
organic farming on biodiversity and ecosystem services: taking landscape
complexity into account (Ảnh hưởng của canh tác hữu cơ đến đa dạng sinh học và
các dịch vụ hệ sinh thái: có tính đến yếu tố tác động của cảnh quan), Annals of the
New York Academy of Sciences [113].
Các tác giả đã tóm tắt những kết quả nghiên cứu mới nhất về tác động của

canh tác hữu cơ lên đa dạng sinh học cùng với những dịch vụ hệ sinh thái như thụ
phấn, kiểm soát sinh học, dự đoán hạt giống và thu hoạch, sau thu hoạch đến môi
trường cảnh quan và sản xuất nơng nghiệp truyền thống. Từ đó các tác giả thảo luận
về một số cơ chế tiềm năng đằng sau những kết quả này và cách thức canh tác hữu
cơ để tăng tiềm năng duy trì đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái liên quan
trên các trang trại hữu cơ và thông thường.
Claire Kremen, Albie Miles (2012), Ecosystem Services in Biologically
Diversified versus Conventional Farming Systems: Benefits, Externalities, and
Trade-Offs (Các dịch vụ hệ sinh thái trong các hệ thống canh tác đa dạng sinh học
so với các hệ thống canh tác thơng thường: Lợi ích, Ngoại tác và Sự đánh đổi),
Acadia University [91].
Bài báo đã nghiên cứu, so sánh các hệ thống canh tác đa dạng sinh học với các
hệ thống canh tác thông thường khi sử dụng 12 dịch vụ hệ sinh thái: đa dạng sinh học;
chất lượng đất; quản lý dinh dưỡng; Sức chứa nước; kiểm soát cỏ dại, bệnh tật và sâu
bệnh; dịch vụ thụ phấn; cô lập carbon; hiệu quả năng lượng và giảm tiềm năng nóng
lên; khả năng chống chịu và chống chịu với biến đổi khí hậu; và năng suất cây trồng.
Kết quả cho thấy, so với các hệ thống canh tác thông thường, các hệ thống canh tác đa
dạng hỗ trợ đa dạng sinh học, chất lượng đất, cô lập carbon và khả năng giữ nước trong
đất bề mặt, hiệu quả sử dụng năng lượng và khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu.
Dịch vụ hệ sinh thái đa dạng sinh học mang lại nhiều lợi ích hơn cho người nơng dân,
sản phẩm nơng nghiệp có chất lượng cao hơn, kiểm soát tốt hơn cỏ dại, bệnh tật và sâu
bệnh, năng suất có giảm khơng đáng kể so với canh tác thông thường nhưng lại tạo ra ít
tác hại về môi trường và xã hội hơn. Bài báo khuyến nghị nên nghiên cứu thêm và phát
triển các dịch vụ hệ sinh thái đa dạng sinh học để có thể mang lại một nền nông nghiệp
thân thiện hơn với môi trường.


16
G. Philip Robertson, Katherine L. Gross, Stephen K. Hamilton, Douglas A.
Landis, Thomas M. Schmidt, Sieglinde S. Snapp, and Scott M. Swinton (2014),

Farming for Ecosystem Services: An Ecological Approach to Production
Agriculture (Ươm mầm cho các dịch vụ hệ sinh thái: Cách tiếp cận sinh thái đối với
sản xuất nông nghiệp), Oxford University Press [102].
Cơng trình đã đưa ra những đánh giá khách quan, hệ thống về các dịch vụ hệ
sinh thái nông nghiệp từ cấp quản lý địa phương đến quy mô liên vùng. Kết quả từ
25 năm quan sát và thử nghiệm tại trạm nghiên cứu sinh thái dài hạn của Trạm sinh
học Kellogg cho thấy các dịch vụ có thể được cung cấp bởi các hệ sinh thái cây
trồng chun sâu. Ngồi năng suất cao, các trang trại có thể dễ dàng quản lý để
đóng góp nước sạch, kiểm soát sinh học và các lợi ích đa dạng sinh học khác, ổn
định khí hậu và độ phì nhiêu của đất, từ đó giúp đáp ứng nhu cầu của xã hội về nông
nghiệp bền vững về kinh tế và môi trường. Nông dân vùng Trung Tây, đặc biệt là
những người có trang trại lớn sẵn sàng áp dụng các thực tiễn cung cấp các dịch vụ
này để đổi lấy các khoản thanh toán được nhân rộng cho sự phức tạp trong quản lý
và lợi ích của người chăn nuôi. Các nông dân được khảo sát dường như sẵn sàng trả
tiền để được cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái, ví dụ như làm sạch nguồn nước tưới
tiêu, sinh hoạt. Một mơ hình canh tác mới cho các dịch vụ nơng nghiệp Hoa Kỳ có
tính khả thi và bảo vệ môi trường.
Kata Gocs (2016), Report about Innovative Distribution Network of Organic
Products in Latvia: Agricultural Service Cooperative Society “Zaļais grozs” (Báo
cáo về mạng lưới phân phối sáng tạo các sản phẩm hữu cơ ở Latvia: Hiệp hội hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp “Zaļais grozs") [88].
Mạng lưới phân phối các sản phẩm hữu cơ tại Latvia bắt đầu bằng việc thành
lập Hiệp hội Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Zaļais grozs (ASCS - Agricultural
Services Co-operative Society - Zalais grozs). Thương hiệu ASCS Zaļais Grozs được
cấp bằng sáng chế năm 2009 bởi 20 nông dân sản xuất nông nghiệp theo phương pháp
canh tác hữu cơ. Mục đích là tạo ra các sản phẩm sạch, an tồn, thân thiện với mơi
trường, tăng cơ hội bán hàng và tăng thu nhập cho người nông dân và gia tăng giá trị


17

trong các sản phẩm nông nghiệp. ASCS Zaļais Grozs cung cấp hơn 100 sản phẩm hữu
cơ, cũng như các dịch vụ du lịch sinh thái gắn với tham quan các mơ hình nơng nghiệp
hữu cơ. Zaļais grozs hoạt động hiệu quả với tăng trưởng doanh thu từ năm 2010 đến
2014 là 66% nhưng đối với nông dân, mức tăng trưởng cao nhất là 526% và 171% [88,
tr.19]. Kinh nghiệm của ASCS Zaļais Grozs được điều chỉnh bằng cách thành lập các
nhóm nơng dân và các kênh phân phối, để cùng nhau bán sản phẩm của họ ở thị trường
nội địa Latvia và EU. Hạn chế nhất của ASCS Zaļais Grozs là những chính sách miễn
thuế cho nông dân, chủ trang trại và các doanh nghiệp nhỏ và truyền thống do hệ thống
luật pháp ở cấp tiểu bang chưa được điều chỉnh.

Fredrik Liljedahl (2017), Finder insights series agritech report 2017 (Báo
cáo phân tích sâu về cơng nghệ cao trong nơng nghiệp Israel 2017), Israel [93].
Lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp Israel (Israeli Agritech) đang thu
hút một số lượng lớn các nhà đầu tư ở Israel và trên toàn cầu. Trong thập kỷ qua,
ngành công nghệ cao trong nông nghiệp Israel đã chứng kiến sự ra đời của một số
lượng lớn các công ty mới hoạt động trong lĩnh vực đổi mới công nghệ giải quyết
các vấn đề nông nghiệp toàn cầu, như mất an toàn và an toàn thực phẩm, thiếu lao
động thủ công và căng thẳng môi trường. Bằng cách tận dụng sự đổi mới và tài
năng trong hệ sinh thái công nghệ cao và xây dựng hàng thập kỷ kinh nghiệm trong
việc vượt qua các thách thức nơng nghiệp, Israeli Agritech đang nhanh chóng phát
triển các giải pháp mới cho một số thách thức nông nghiệp lớn nhất thế giới. Trong
số hơn 460 công ty Israeli Agritech đang hoạt động, hơn 25% được thành lập trong
năm năm qua và 50% được thành lập trong mười năm qua. Trong nửa đầu năm
2017, các công ty Israel cung cấp các giải pháp tại trang trại đã huy động được 80
triệu đơ la, 7% tài trợ tồn cầu cho các công nghệ như vậy. Các nhà cải tiến nông
nghiệp thông minh đã huy động được 12,5 triệu đô la (5,9% khoản tài trợ toàn cầu
của tiểu mục này) và 26,5 triệu đô la nữa kể từ đầu tháng 7/2017 [93, tr.4].
Yuko Harayama (2017), Mobilizing Science, Technology, and Innovation to
Transform Japanese Agriculture (Huy động khoa học, công nghệ và đổi mới để
chuyển đổi nông nghiệp Nhật Bản), The Global Innovation Index 2017: Innovation

Feeding the World [86].


18
Nông nghiệp Nhật Bản đang thay đổi mạnh mẽ từ canh tác quy mô nhỏ sang canh
tác quy mô lớn với ít công nhân hơn. Trong dự án Công nghệ tạo nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản thế hệ tiếp theo (The Cross-ministerial Strategic Innovation Promotion
Program - SIP), nghiên cứu về nông nghiệp thông minh - đặc biệt là nghiên cứu về sản
xuất lúa gạo và phát triển các giống đột phá đang được tiến hành theo chỉ số hiệu suất
chính (key performance indicators - KPIs) được nêu trong Chiến lược phục hồi của Nhật
Bản. Bằng cách kết hợp các giống mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng với công nghệ
canh tác thế hệ tiếp theo sử dụng công nghệ thông tin và các công nghệ tiên tiến khác, năng
suất của nông nghiệp Nhật Bản được tăng cường đáng kể. Những cơng nghệ tiên tiến này
cũng có thể được giới thiệu cho các nước đang phát triển, và dự kiến sẽ góp phần giải
quyết vấn đề cung cấp thực phẩm toàn cầu trong tương lai.

Mark Everard (2017), Ecosystem Services: Key Issues (Dịch vụ hệ sinh thái:
Các vấn đề chính), Earthscan from Routledge [82].
Khái niệm về dịch vụ hệ sinh thái đã xuất hiện trong những năm gần đây như
là một trong những nguyên tắc chỉ đạo mạnh mẽ nhất cho sinh thái, bảo tồn đa dạng
sinh học và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Nó cung cấp cơ sở đánh giá nhiều giá trị
và dịch vụ mà hệ sinh thái có thể cung cấp cho lồi người, bao gồm các vấn đề đa
dạng như hấp thụ carbon, kiểm soát lũ lụt, thụ phấn cây trồng và dịch vụ thẩm mỹ
và văn hóa. Sách giáo khoa giới thiệu này đặt ra các khía cạnh chính của các dịch vụ
hệ sinh thái. Cuốn sách mô tả chi tiết nguồn gốc lịch sử của các dịch vụ hệ sinh thái
trong nửa sau của thế kỷ XX và thông qua các sáng kiến như Đánh giá hệ sinh thái
thiên niên kỷ. Nó cho thấy hàng hóa và dịch vụ hệ sinh thái có thể được phân loại
và có giá trị lớn đối với nơng nghiệp, nơng thơn và đóng góp cho sự phát triển bền
vững và công bằng hơn, đồng thời nêu rõ một số khó khăn và hạn chế của việc cung
ứng các dịch vụ hệ sinh thái.

S.H. Baba; S.A. Wani (2018), Ecosystem Management Approach for
Agricultural Growth In Mountains: Farmers’ Perception of Ecosystem Services And
Dis-Services in Kashmir-India (Phương pháp quản lý hệ sinh thái cho tăng trưởng
nông nghiệp ở vùng núi: Nông dân nhận thức về dịch vụ và dịch vụ hệ sinh thái ở
Kashmir-Ấn Độ), British Columbia [78].


×