i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn
định tài chính của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam” là bài nghiên cứu của
chính tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này, tơi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chƣa từng đƣợc
công bố hoặc đƣợc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm, nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận
văn này mà khơng đƣợc trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
TP, Hồ Chí Minh, năm 2020
Tác giả luận văn
Đoàn Đức Minh
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu để vận dụng những lý thuyết đã học vào thực tế tôi
chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô Trƣờng Đại học Mở TP.HCM đã chia sẽ, truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu cho tôi suốt thời gian học tập tại trƣờng. Đặc
biệt, tơi trân trọng dành một tình cảm đặc biệt cho PGS.TS HẠ THỊ THIỀU DAO đã
tận tình hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Do thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi sai sót. Kính
mong q thầy, cơ giúp đỡ để luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Đoàn Đức Minh
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Cạnh tranh và tập trung của các NHTM tại Việt Nam đã từng diễn ra rất gay
gắt đặc biệt trong giai đoạn bùng nổ bất động sản, chứng khốn vào thời gian từ
2007- 2019 kéo theo đó là nợ xấu kéo dài. Qua nghiên cứu này tác giả đã trả lời
đƣợc câu hỏi cạnh tranh và tập trung có ảnh hƣởng đến ổn định tài chính của
NHTM. Kết quả cho thấy cạnh tranh (Lerner) có tác động ngƣợc chiều trong khi tập
trung (HHI) có tác động cùng chiều đến ổn định tài chính (Z-score).
iv
ABSTRACT
Competition and concentration of commercial banks in Vietnam used to very
difficult, especially during the real estate and securities boom from 2007 to 2019,
followed by non performing loan. Through this research, the author has answered
the question of competition and concentration that affects the financial stability of
commercial banks. The results show that competition (Lerner) has the opposite
effect while concentration (HHI) has a positive effect on financial stability (Zscore).
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ iii
ABSTRACT ............................................................................................................... iv
MỤC LỤC....................................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................x
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ....................................................1
1.1.
Lý do nghiên cứu ...............................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................2
1.4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
1.5.
Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ...............................................3
1.5.1.
Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................3
1.5.2.
Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................3
1.6.
Ý nghĩa của nghiên cứu .....................................................................................4
1.7.
Kết cấu của Luận văn .........................................................................................4
1.8.
Tóm tắt chƣơng 1 ...............................................................................................5
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................6
2.1
Lý thuyết cạnh tranh và các phƣơng pháp đo lƣờng cạnh tranh..............6
2.1.1.
Lý thuyết cạnh tranh ................................................................................6
2.1.2.
Các phƣơng pháp đo lƣờng cạnh tranh ....................................................7
2.1.3.
Chọn lựa chỉ số đo lƣờng cạnh tranh .....................................................10
2.2.
Mức độ tập trung ..............................................................................................10
2.3.
Ổn định tài chính ..............................................................................................11
2.4.
2.3.1.
Khái niệm ổn định tài chính ..................................................................11
2.3.2.
Đo lƣờng ổn định tài chính ....................................................................12
Tác động của cạnh tranh đến ổn định tài chính ...............................................13
vi
2.5.
Tác động của tập trung đến ổn định tài chính ................................................. 15
2.6.
Ổn định tài chính trong quá khứ ..................................................................... 17
2.7.
Các nghiên cứu đi trƣớc .................................................................................. 18
2.8.
Tóm tắt chƣơng 2 ............................................................................................ 22
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 23
3.1.
Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 23
3.2.
Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu .................................................................. 23
3.3.
3.4.
3.5.
3.2.1.
Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 23
3.2.2.
Mơ hình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 30
Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 32
3.3.1.
Dữ liệu................................................................................................... 32
3.3.2.
Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 32
Các kiểm định ................................................................................................. 34
3.4.1.
Kiểm định tính dừng của dữ liệu bảng.................................................. 34
3.4.2.
Kiểm định tự tƣơng quan của phần dƣ.................................................. 34
3.4.3.
Kiểm tra tính phù hợp của các biến cơng cụ ......................................... 34
Tóm tắt chƣơng 3 ............................................................................................ 35
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 36
4.1.
4.2.
Thực trạng cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính .................................... 36
4.1.1.
Thực trạng cạnh tranh ........................................................................... 36
4.1.2.
Thực trạng tập trung .............................................................................. 39
Kết quả phân tích dữ liệu ................................................................................ 40
4.2.1.
Thống kê mô tả ..................................................................................... 40
4.2.2.
Ma trận hệ số tƣơng quan ..................................................................... 43
4.3.
Chọn lựa mơ hình tối ƣu ................................................................................. 45
4.4.
Kiểm định các khuyết tật của mơ hình ............................................................ 48
4.5.
Kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp SGMM ................................................... 50
4.6.
4.5.1.
Kiểm định tính phù hợp và sự ổn định của phƣơng pháp SGMM ........ 52
4.5.2.
Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................... 53
Tóm tắt chƣơng 4 ............................................................................................ 59
vii
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................61
5.1.
Kết luận ............................................................................................................61
5.2.
Khuyến nghị .....................................................................................................62
5.3.
5.2.1.
Về cạnh tranh .........................................................................................62
5.2.2.
Về tập trung ...........................................................................................64
5.2.3.
Về các biến kiểm soát ............................................................................65
Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ..........................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................68
PHỤ LỤC ...................................................................................................................76
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Hệ số Lerner của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2019 ................ 37
Hình 4.2 Hệ số HHI của các NHTM giai đoạn 2007 - 2019 ..................................... 39
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong nghiên cứu .........................................31
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến quan sát ..............................................................40
Bảng 4.2 Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến .....................................................44
Bảng 4.3 Tổng hợp giá trị p value từ kiểm định Likelihood ...................................46
Bảng 4.4 Tổng hợp giá trị p value từ kiểm định reuch và Pagan ..........................46
Bảng 4.5 Tổng hợp giá trị p value từ kiểm định Hausman ......................................47
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy FEM .................................................................................47
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ...............................................................48
Bảng 4.8 Tổng hợp giá trị p value từ kiểm định Woolridge ....................................49
Bảng 4.9 Tổng hợp giá trị p value từ kiểm định Heteroskedasticity Test ...............50
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy 2 mơ hình theo SGMM ..................................................51
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
CMT
Lý thuyết nghi ngờ thị trƣờng
M&A
Hoạt động mua bán và sáp nhập
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
SCP
Thị trƣờng – thực hiện – hiệu quả hoạt động
SGMM Phƣơng pháp dữ liệu bảng động moment tổng quát hệ thống
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Quản Lý Tài Sản
VAMC Của Các Tổ Chức Tín Dụng Việt Nam
1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
Chương 1 sẽ giới thiệu lý do thực hiện nghiên cứu và phác thảo một cách
tổng quan các bước cần thực hiện cho nghiên cứu gồm mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu.
Cuối cùng sẽ đưa ra ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu luận văn
1.1. Lý do nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, sự phát triển của hệ thống
các NHTM Việt Nam nói chung và cạnh tranh trong hệ thống NHTM Việt Nam có
sự tiến triển rõ rệt. Trƣớc năm 1990, cạnh tranh trong hệ thống NHTM Việt Nam
không tồn tại, các quyết định về nhận tiền gửi và cho vay không phải xuất phát từ
bản thân mỗi ngân hàng mà thực chất chỉ nhằm thực hiện những kế hoạch mang tính
áp đặt từ phía Nhà nƣớc. Sau năm 1990, sự chuyển dịch kinh tế từ nền kinh tế tập
trung sang nền kinh tế thị trƣờng, các tổ chức tín dụng đƣợc quyền tự do kinh doanh,
đặc biệt là quyền tự do cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng. Vào năm 2004, sự ra
đời của Luật Cạnh tranh là một bƣớc tiến trong việc thúc đẩy cạnh tranh một cách
lành mạnh giữa các cơng ty nói chung và ngân hàng nói riêng.
Sau năm 2005, với sự chuyển đổi của rất nhiều các ngân hàng nông thôn
thành ngân hàng đô thị (GPBank chuyển đổi năm 2005; DaiA ank, 2007;
Habubank, 2006; Trustbank, 2007;...) đã đánh dấu một bƣớc tiến mới của cạnh tranh
trong hệ thống các NHTM Việt Nam. Đặc biệt, sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn
cầu 2007-2008, với việc nhiều ngân hàng mới đƣợc thành lập (Lienvietbank thành
lập tháng 12/2008, Baovietbank thành lập tháng 12/2008, Tienphongbank thành lập
tháng 05/2008) càng làm cho mức độ cạnh tranh giữa các NHTM Việt Nam trở nên
sôi động hơn. Tuy nhiên, do năng lực quản lý và tài chính của một số NHTM khơng
thật sự tốt đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế khó khăn đã làm cho mức độ cạnh
tranh giữa các NHTM trở nên khốc liệt hơn. Hoạt động mua bán và sáp nhập
(M&A) diễn ra khá sôi nổi từ năm 2011 đến nay với rất nhiều các thƣơng vụ M&A
giữa các NHTM đã đƣợc tiến hành (ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng
sông Cửu Long (MHB) vào BIDV; ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông (MDB)
sáp nhập vào Maritime Bank;..,) và không thể không nhắc đến thƣơng vụ Ngân hàng
Sài Gịn Thƣơng Tính (Sacombank) sáp nhập ngân hàng Phƣơng Nam
2
(Southernbank) tháng 10 năm 2015. Tuy nhiên, hoạt động sáp nhập, hợp nhất và
mua bán lại các NHTM đang dẫn đến những lo ngại về mức độ tập trung thị trƣờng,
qua đó, tác động khơng tốt đến mơi trƣờng cạnh tranh bởi một hay một nhóm ngân
hàng lớn chi phối thị trƣờng. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cần làm r là mức độ cạnh
tranh trong cấu trúc thị trƣờng ngân hàng Việt Nam sau quá trình tái cấu trúc có dẫn
đến một mức độ tập trung cao hơn (ít ngân hàng nhỏ lẻ) giữa các NHTM Việt Nam
đồng nghĩa với một sự bất ổn định trong hệ thống các NHTM Việt Nam hay sẽ tạo
ra một sự ổn định hơn trong hệ thống các NHTM Việt Nam.
Có thể nhận thấy mặc dù có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu trong và
ngoài Việt Nam ở nhiều cấp độ khác nhau có liên quan đến phân tích cấu trúc thị
trƣờng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng chỉ rõ cạnh tranh sẽ tác động đến ổn định
tài chính (Phan Thị Thơm và Thân Thị Thu Thủy, 2015; Võ Xuân Vinh và cộng sự,
2016; Uhde và Heimeshoff, 2009; Anginer và cộng sự, 2014) tuy nhiên đo lƣờng
mối quan hệ giữa tập trung và cạnh tranh với ổn định tài chính của các NHTM thì
chƣa có nhiều nghiên cứu thực hiện ngoại trừ một số nghiên cứu của nƣớc ngoài
(Bikker và Haaf, 2002; Liu và cộng sự, 2014; Pawlowska, 2016; Saif-Alyousfi và
cộng sự, 2018). Đây cũng chính là lý do để tác giả thực hiện nghiên cứu " Tác động
của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các Ngân hàng thƣơng
mại tại Việt Nam ".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu của tác giả tập trung vào các mục tiêu chính gồm:
- Xác định cạnh tranh và tập trung có hay khơng ảnh hƣởng đến ổn định tài
chính của các NHTM.
- Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về cạnh tranh và tập trung
đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu trên, nghiên cứu cần phải giải quyết các câu hỏi sau:
- Cạnh tranh và tập trung yếu tố nào ảnh hƣởng tích cực, tiêu cực đến ổn định
tài chính của các NHTM Việt Nam?
- Đề xuất một số kiến nghị để đảm bảo sự cạnh tranh cũng nhƣ tập trung
trong lĩnh vực ngân hàng phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam
3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài
chính của các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về khơng gian: Tính đến ngày 31/12/2019, có 31 NHTM cổ phần
trong nƣớc và 4 ngân hàng TMCP do nhà nƣớc nắm giữ trên 50
vốn điều lệ. Tuy
nhiên, dựa trên sự liên tục của dữ liệu thu thập, nghiên cứu sẽ chỉ chọn trên 27
NHTM Việt Nam. Số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp đƣợc thu
thập và tính tốn từ các báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo thƣờng niên đã kiểm
toán của 27 NHTM Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ 2007 – 2019
1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập đƣợc trên 27 NHTM Việt Nam và kết
hợp với phần mềm Stata trong phân tích định lƣợng để phân tích hồi quy với dữ liệu
bảng để xem xét mối quan hệ giữa cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của
các NHTM. Gồm các bƣớc nhƣ sau:
- Thống kê mô tả các biến: biến phụ thuộc, biến độc lập, biến kiểm sốt
- Phân tích ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mơ hình
- Kiểm tra hiện tƣợng: đa cộng tuyến, phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng quan
- Phân tích hồi quy bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng thông thƣờng trong dữ liệu
bảng thông qua các phƣơng pháp: ƣớc lƣợng OLS, ƣớc lƣợng tác động cố định
(FEM), ƣớc lƣợng tác động ngẫu nhiên (REM) và sử dụng kiểm định Hausman để
lựa chọn phƣơng pháp tối ƣu.Trong quá trình nghiên cứu, phƣơng pháp dữ liệu bảng
động moment tổng quát hệ thống (SGMM) hai bƣớc sẽ đƣợc sử dụng để khắc phục
hiện tƣợng nội sinh, phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng quan của mơ hình do mơ hình
nghiên cứu có sử dụng biến trễ.
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu
Đối với dữ liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu, tác giả xem xét dữ liệu ở
dạng thứ cấp của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2019
(13 năm). Các ngân hàng đƣợc tham gia lấy mẫu là phần dữ liệu thu thập từ báo cáo
tài chính, báo cáo thƣờng niên – là dữ liệu đã đƣợc kiểm tốn và đƣợc cơng bố cơng
4
khai với Ngân hàng Nhà nƣớc và Ủy ban chứng khốn Nhà nƣớc. Tuy nhiên, để kết
quả chính xác và mang tính đại diện, việc chọn lựa dữ liệu trong nghiên cứu dựa trên
2 tiêu chí sau: (1) Thời gian nghiên cứu là 13 năm từ năm 2007 đến năm 2019 và (2)
Dữ liệu phải có tính liên tục tối thiểu 05 năm.
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Với nghiên cứu về “Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài
chính của các Ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam” nghiên cứu sẽ bổ sung thêm về
mặt lý luận các lý thuyết liên quan đến mức độ tập trung và cạnh tranh với ổn định
tài chính. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu sẽ cung cấp thêm các bằng chứng để khẳng
định không chỉ mức độ cạnh tranh tác động đến ổn định tài chính của ngân hàng mà
cịn có mức độ tập trung cũng có ảnh hƣởng. Từ đó, các ngân hàng với quy mơ khác
nhau sẽ chọn lựa cho mình một chiến lƣợc cạnh tranh cũng nhƣ gia tăng mức độ tập
trung cần thiết để đảm bảo một sự phát triển không chỉ về mặt lợi nhuận mà cịn đảm
bảo sự ổn định tài chính cho tồn hệ thống.
1.7. Kết cấu của Luận văn
Nghiên cứu gồm 5 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài. Nội dung của chƣơng 1 tập trung
giới thiệu đƣợc tính cần thiết để thực hiện nghiên cứu này dựa trên những khiếm
khuyết của các nghiên cứu đi trƣớc. Từ đó xây dựng các mục tiêu cũng nhƣ câu hỏi
nghiên cứu cụ thể để giải quyết các vấn đề đƣợc nêu. Cuối cùng là giới thiệu tổng
quan phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ ý nghĩa của nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu. Trong chƣơng 2, nghiên
cứu sẽ giới thiệu các khái niệm liên quan đến tập trung, cạnh tranh của các ngân
hàng cũng nhƣ mối liên hệ giữa cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính của các
NHTM. Từ đây, nghiên cứu xây dựng các giả thuyết về ảnh hƣởng của cạnh tranh,
tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam dựa trên lý thuyết cũng
nhƣ các nghiên cứu đi trƣớc. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu
thực nghiệm về tác động của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của các
NHTM
Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng này sẽ tập trung xây dựng mơ
hình nghiên cứu cho tác động của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của các
NHTM. Đồng thời, luận văn cũng đƣa ra các bƣớc cần thiết để phân tích ảnh hƣởng
5
của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM dựa trên phƣơng
pháp hồi quy chính là SGMM
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Kết quả chính của chƣơng là thống kê mơ tả
các biến trong mơ hình nghiên cứu, đánh giá mức độ phụ thuộc của các biến thông
qua ma trận tƣơng quan. Từ đây nghiên cứu sẽ lựa chọn phƣơng pháp hồi quy với dữ
liệu bảng phù hợp để đƣa ra kết quả tốt nhất cho ảnh hƣởng về mặt thực nghiệm
giữa cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính của các NHTM.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Nội dung của chƣơng sẽ đánh giá những
kết quả nghiên cứu đạt đƣợc dựa trên kết quả nghiên cứu trong Chƣơng 4. Từ đây
các kiến nghị sẽ đƣợc nêu ra với mục đích giúp các NHTM cân nhắc, chọn lựa khía
cạnh cạnh tranh, tập trung để đảm bảo khơng chỉ sự ổn định tài chính của các
NHTM mà còn đạt đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng nhƣ kỳ vọng của mỗi NHTM.
Cuối cùng, nghiên cứu sẽ nêu ra các hạn chế gợi mở hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
1.8. Tóm tắt chương 1
Trong chƣơng 1 tác giả đã dựa trên thực trạng hoạt động của các NHTM Việt
Nam trong giai đoạn từ 2007 - 2019 để nêu lên tầm quan trọng cần thiết phải có
thêm nghiên cứu về vai trò của cạnh tranh, tập trung với ổn định tài chính của các
NHTM. Bên cạnh đó tác giả cũng đƣa ra lỗ hổng trong các nghiên cứu thực nghiệm
đi trƣớc đặc biệt là trong nƣớc để thấy đƣợc sự cần thiết của nghiên cứu. Từ đây tác
giả đã xây dựng mục tiêu, câu hỏi cũng nhƣ phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa mà
nghiên cứu mong muốn đạt đƣợc.
6
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 nghiên cứu tập trung giới thiệu cơ sở lý thuyết về tập trung, cạnh
tranh và ổn định tài chính. Từ đó xây dựng các giả thuyết cần nghiên cứu về ảnh
hưởng của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM dựa trên cơ
sở lý thuyết và mối quan hệ giữa cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính của các
NHTM. Phần cuối của chương sẽ đưa ra các nghiên cứu trong và nước đã nghiên
cứu về mối quan hệ này.
2.1 Lý thuyết cạnh tranh và các phƣơng pháp đo lƣờng cạnh tranh
2.1.1. Lý thuyết cạnh tranh
Lý thuyết cạnh tranh theo tiếp cận truyền thống
Theo Frank và Bernanke (2004) dựa trên lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển mà
cạnh tranh đƣợc tiếp cận ở dạng tĩnh với bốn dạng cấu trúc thị trƣờng chính: Cạnh
tranh hoàn hảo, cạnh tranh độc quyền, độc quyền và độc quyền nhóm.
- Cạnh tranh hồn hảo là hình thức cạnh tranh mà khơng có cá nhân nhà cung
cấp nào tác động đáng kể lên giá cả thị trƣờng sản phẩm
- Cạnh tranh độc quyền là hình thức cạnh tranh trong đó nhiều nhà sản xuất
bán các sản phẩm đƣợc phân biệt với nhau mà gần nhƣ thay thế sản phẩm khác
- Độc quyền là chỉ có một nhà cung cấp duy nhất sản xuất mà gần nhƣ khơng
có sản phẩm thay thế
- Độc quyền nhóm là hình thức mà một công ty sản xuất một sản phẩm mà
chỉ một vài đối thủ sản xuất sản phẩm thay thế.
Lý thuyết cạnh tranh theo tiếp cận mới
Dựa trên lý thuyết cạnh tranh của trƣờng phái Áo mà cạnh tranh đƣợc tiếp
cận ở dạng động. Theo Hayek (1978) khơng có cạnh tranh hồn hảo trong lý thuyết
tân cổ điển của cạnh tranh. Cạnh tranh đơn giản là hành vi ganh đua giữa các cá
nhân và đƣợc xem là động lực để cố gắng đƣa ra phƣơng thức tốt hơn so với đối thủ
cạnh tranh của mình.
Lý thuyết cạnh tranh động cho rằng kiến thức và thơng tin là khơng hồn hảo,
doanh nhân đóng vai trị trung tâm trong mơ hình cạnh tranh động. Quá trình động
đƣợc xem là quyết định của ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp và chủ sở hữu tài
7
nguyên. Trong đó, doanh nhân là ngƣời tƣơng tác giữa ngƣời tiêu dùng và ngƣời sở
hữu nguồn lực nên quyết định của doanh nhân hƣớng đến tạo ra một sự phân bổ
nguồn lực khan hiếm trong dài hạn. Cạnh tranh dẫn đến cải tiến: Giới thiệu sản
phẩm và đổi mới sản phẩm, chinh phục thị trƣờng mới cho đầu vào đầu ra, tái tổ
chức và sắp xếp lại sản phẩm,...
Hai nhà kinh tế học Nordhaus và Samuelson (2000) cho rằng: “Cạnh tranh là
sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc
thị trƣờng”. Hai tác giả này cho rằng cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hồn hảo.
Mơi trƣờng cạnh tranh hồn hảo là khi mà mọi hành vi của cá nhân đều không ảnh
hƣởng tới giá cả thị trƣờng và thị trƣờng này có rất nhiều ngƣời bán và ngƣời mua.
2.1.2. Các phương pháp đo lường cạnh tranh
Theo tiếp cận truyền thống
Theo cách tiếp cận truyền thống, chỉ số H hay còn đƣợc gọi là thống kê H
đƣợc phát triển dựa trên lý thuyết của Panzar và Rosse (1987). Chỉ số H có giá trị
trong khoảng [0;1 với ý nghĩa khi chỉ số H tiến dần đến 0 thì thị trƣờng là cạnh
tranh hoàn hảo và ngƣợc lại chỉ số H tiến dần đến 1 thì thị trƣờng là cạnh tranh độc
quyền, chỉ số này đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu liên quan đến tác động của
cạnh tranh ngân hàng đến ổn định tài chính (Yuan, 2006; Goddard và cộng sự,
2012).
ên cạnh chỉ số H, hệ số Lerner cũng là phƣơng pháp truyền thống đo lƣờng
sức mạnh thị trƣờng và đƣợc sử dụng chủ yếu trong việc đo lƣờng mức độ cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng phát triển bởi Lerner (1934), hệ số Lerner đánh giá
trực tiếp về sức mạnh thị trƣờng thông qua sự khác biệt giữa giá và chi phí biên
(Tusha và Hashorva, 2015). Hệ số Lerner liên quan đến phƣơng pháp tiếp cận phi
cấu trúc trong việc đánh giá cạnh tranh ngân hàng. Đây là chỉ số đánh giá trực tiếp
về sức mạnh thị trƣờng của ngân hàng nhờ vào việc tập trung đánh giá sức mạnh về
giá thơng qua sự khác biệt giữa giá và chi phí biên (Tusha và Hashorva, 2015). Cụ
thể, hệ số Lerner đƣợc phát triển bởi Lerner (1934) và đƣợc định nghĩa là chênh lệch
giữa giá đầu ra và chi phí biên của ngân hàng. Nó thể hiện việc cơng ty có thể định
giá sản phẩm cao hơn chi phí biên (Berger và cộng sự, 2009). Hệ số Lerner cho thấy
sức mạnh thị trƣờng của công ty nằm trong khoản nào giữa mức cạnh tranh hoàn
hảo và cạnh tranh độc quyền, đồng thời xem xét vai trò của độ co giãn của cầu đối
8
với khả năng tăng giá của công ty. Hệ số Lerner đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều
nghiên cứu thực nghiệm của Carbó và cộng sự (2009), Beck và cộng sự (2013),
Fungacova và cộng sự (2013) hay Tabak và cộng sự (2012). Hệ số Lerner đƣợc tính
tốn nhƣ sau:
Hệ số Lerner là kết quả của giá trị trung bình trong giai đoạn nghiên cứu của
ngân hàng i đƣợc xác định bằng tỷ lệ của sự chênh lệch giá và chi phí biên chia cho
giá, hệ số này đƣợc thể hiện bằng công thức:
L e r n e rit
P it M C it
P it
trong đó:
Pi,t là giá đầu ra của ngân hàng i tại thời điểm t đƣợc tính bằng tổng doanh thu
trên tổng tài sản
MCi,t là chi phí biên của ngân hàng i tại thời điểm t
Nếu Lerner = 0 thì thị trƣờng là cạnh tranh hồn hảo và ngƣợc lại nếu Lerner
= 1 thì thị trƣờng là độc quyền.
Do chi phí biên của ngân hàng khơng quan sát đƣợc trực tiếp nên MC đƣợc
tính bằng cơng thức đạo hàm của tổng chi phí ngân hàng. Tổng chi phí của ngân
hàng đƣợc tính bằng cơng thức logarit của chi phí với 1 yếu tố đầu ra là tổng tài sản
(Qi,t) và 3 yếu tố đầu vào (wi) là giá cả đầu vào đƣợc xem xét là giá cả lao động (w1)
tính bằng chi phí nhân viên/tổng tài sản, giá vốn vật chất (w2) tính bằng chi phí
ngồi lãi/tài sản cố định và giá vốn tiền gửi (w3) tính bằng chi phí lãi/tổng tiền gửi.
(Berger và cộng sự, 2009). Cụ thể, cơng thức tính tổng chi phí nhƣ sau:
3
3
3
3
1
2
ln Cost = b0 + b1 ln Q + b2 ln Q + å g i ln Wi + å f i ( ln Q ln Wi ) + å å ln Wi ln Wj
2
i=1
i=1
i=1 =1
+
1 3
2
l i ( ln Wi ) + e
å
2 i=1
Từ đó, phƣơng trình chi phí biên đƣợc tính bằng cách lấy đạo hàm cấp 1 của
hàm tổng chi phí, cụ thể:
MC
C ost
1 2 ln Q
Q
3
i 1
i ln W i
Hệ số Lerner đƣợc các học giả sử dụng rất nhiều trong nghiên cứu thực
nghiệm về cạnh tranh ngân hàng do phƣơng pháp này ƣớc lƣợng theo từng năm và
9
cho từng loại hình sở hữu khác nhau của mỗi ngân hàng. Hệ số Lerner giúp kết quả
đo lƣờng giảm tính xu hƣớng theo chu kỳ thời gian (Berger và cộng sự, 2009), mặt
khác hệ số này có thể đƣợc tính tốn tại bất kỳ thời điểm nào do nó không đo lƣờng
cạnh tranh dựa trên cân bằng dài hạn (Anginer và cộng sự, 2014) và điều nổi bật là
có thể ƣớc lƣợng năng lực cạnh tranh cho các loại hình sở hữu ngân hàng khác nhau
(Tan và Floros, 2013). Hệ số Lerner cho thấy sức mạnh thị trƣờng của cơng ty nằm
trong khoảng nào giữa mức cạnh tranh hồn hảo và độc quyền, đồng thời xem xét
vai trò của độ co giãn của cầu đối với khả năng tăng giá của cơng ty. Nếu hệ số
Lerner = 0 thì thị trƣờng là cạnh tranh hoàn hảo và ngƣợc lại, nếu Lerner = 1 thì thị
trƣờng là độc quyền. Hệ số Lerner đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu
thực nghiệm của erger và cộng sự (2009), Tabak và cộng sự (2012), eck và cộng
sự (2013), Fungacova và Weill (2013), Anginer và cộng sự (2014) hay Kasman và
Kasman (2015).
Theo tiếp cận mới
Chỉ số
oone là chỉ số đo lƣờng cạnh tranh theo phƣơng pháp mới, chỉ số
oone đại diện cho giả thuyết cấu trúc – hiệu quả dựa trên cơ sở của lý thuyết hiệu
quả đƣợc phát triển bởi Demsetz.
oone (2008) đề xuất một mơ hình mới để đo
lƣờng mức độ cạnh tranh; ý tƣởng cơ bản của mơ hình là các ngân hàng hoạt động
hiệu quả hơn sẽ giành đƣợc thị phần và tăng lợi nhuận hơn là các ngân hàng kém
hiệu quả. Cạnh tranh sẽ tăng cƣờng hiệu quả của các ngân hàng hoạt động hiệu quả
và làm suy yếu những ngân hàng kém hiệu quả hơn, hiệu quả này sẽ cao hơn khi
cạnh tranh trên thị trƣờng mạnh mẽ hơn. Nếu chỉ số oone mang giá trị âm nghĩa là
ngân hàng có chi phí biên càng cao thì lợi nhuận càng nhỏ, ngƣợc lại nếu chỉ số
oone mang giá trị tuyệt đối thì hệ số này càng lớn chứng tỏ cạnh tranh giữa các
ngân hàng càng mạnh ( oone, 2008; Phan Thị Thơm và Thân Thị Thu Thủy, 2015).
Chỉ số oone đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu của Leuvensteijn và cộng
sự (2011), Tabak và cộng sự (2012), Schaeck và Cihák (2014), Kasman và Kasman
(2015).
Với các cách tiếp cận khác nhau trong lý thuyết cạnh tranh dẫn đến việc đo
lƣờng cạnh tranh cũng dựa trên các chỉ số khác nhau (chỉ số H, chỉ số Lerner, chỉ số
oone) nhƣng các chỉ số này hoàn toàn khơng có sự trùng lắp bởi mỗi chỉ số phản
ánh một hƣớng khác biệt của cạnh tranh (Carbó và cộng sự, 2009).
10
2.1.3. Chọn lựa chỉ số đo lường cạnh tranh
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng phƣơng pháp đo lƣờng cạnh tranh theo tiếp
cận mới bằng chỉ số oone có các đặc điểm riêng biệt khi so sánh với phƣơng pháp
truyền thống thông qua hệ số Lerner. Do sự khác biệt trong mối quan hệ giữa giá và
chi phí biên không phải là một chỉ số mạnh mẽ để đánh giá cạnh tranh nên nhiều
nghiên cứu đã chứng minh rằng cạnh tranh cao hơn dẫn đến sự khác biệt lớn hơn
giữa giá và chi phí biên ( oone, 2008). Tuy nhiên, hệ số Lerner không chỉ tập trung
vào đánh giá cạnh tranh mà cịn hƣớng tới việc khuyến khích tối đa hóa lợi nhuận
ngân hàng. Trong khi đó, chỉ số
oone đã chỉ ra cạnh tranh đã cải thiện hiệu suất
của công ty theo hƣớng hiệu quả. Hơn nữa, đánh giá thực nghiệm về cạnh tranh
thông qua chỉ số oone ƣớc tính cạnh tranh theo các sản phẩm cụ thể, riêng biệt và
chỉ số oone cũng có lợi thế hơn nhờ khơng cần q nhiều dữ liệu trong tính tốn
(Tusha và Hashorva, 2015).
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn
2005 – 2014 của Phan Thị Thơm và Thân Thị Thu Thủy (2015) đã cho thấy sự
không thống nhất khi so sánh kết quả đo lƣờng cạnh tranh thơng qua các mơ hình
khác nhau. Tuy nhiên, kết quả lại chỉ ra rằng chỉ số Lerner phù hợp trong tính tốn
mức độ cạnh tranh hơn là chỉ số oone, H. Cụ thể, thơng qua phân tích tƣơng quan
cặp giữa các chỉ số đo lƣờng cạnh tranh, nghiên cứu đã cho thấy hệ số Lerner có
tƣơng quan âm và mối tƣơng quan rất cao với thời gian. Điều này có nghĩa là nếu đo
lƣờng cạnh tranh trong hệ thống NHTM Việt Nam thì hệ số Lerner đã phản ánh
đƣợc cạnh tranh đƣợc cải tiến theo thời gian trong khi chỉ số oone, chỉ số H không
phản ánh đƣợc điều này.
2.2. Mức độ tập trung
Mức độ tập trung đƣợc đo lƣờng thông qua các chỉ số tập trung, các chỉ số tập
trung đo lƣờng đƣợc trong từng giai đoạn sẽ giải thích r mức độ cạnh tranh trong
cấu trúc thị trƣờng ngân hàng. Với cách tiếp cận đó, nghiên cứu sẽ sử dụng phƣơng
pháp phổ biến nhất trong đo lƣờng mức độ tập trung dựa vào tỷ trọng và cấu trúc
đƣợc phát triển bởi Dickson (1981). Phƣơng pháp này đo lƣờng mức độ tập trung thị
trƣờng của các ngân hàng thông qua các chỉ số CRk và Herndahl- Hirschman (HHI).
Hai chỉ số này đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong đo lƣợng mức độ tập trung thị
trƣờng trong lĩnh vực ngân hàng. Hai chỉ số này để đo lƣờng và xếp hạng chỉ số
11
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đƣợc sử dụng khá phổ biến ở nhiều quốc gia và
nhìn chung, khá thống nhất ( ikker và Haaf, 2002). Chính vì vậy, nghiên cứu này
chỉ sử dụng một trong hai chỉ số để đo lƣờng mức độ tập trung của các NHTM đó là
chỉ số HHI. HHI xác định bằng tổng bình phƣơng thị phần của mỗi ngân hàng trong
toàn hệ thống. Cơng thức xác định:
n
HHi
2
Si
i 1
trong đó
- Si là thị phần ngân hàng thứ i trong ngành
- n là số lƣợng NHTM
Chỉ số HHI giúp xác định mức độ tập trung của thị trƣờng dù không trực tiếp
phản ánh mức độ cạnh trạnh của thị trƣờng nhƣng chỉ số này có thể giúp đánh giá
việc một thị trƣờng có mức độ tập trung cao có làm nảy sinh lo ngại về mức độ cạnh
tranh của các NHTM hay không. Điều này đƣợc hiểu do mức độ cạnh tranh trực tiếp
từ các đối thủ không đủ lớn khiến các NHTM sau tập trung kinh tế có thể lạm dụng
sức mạnh thị trƣờng của mình.
Thơng qua chỉ số HHI, thị trƣờng sẽ đƣợc phân loại mức độ tập trung dựa
trên cơ sở sau:
- HHI < 0.01: Thị trƣờng khơng mang tính tập trung
- 0.01 ≤ HHI ≤ 0.1: Thị trƣờng tập trung ở mức độ thấp
- 0.1 ≤ HHI ≤ 0.18: Thị trƣờng tập trung ở mức độ vừa phải
- 0.18 ≤ HHI: Thị trƣờng có mức độ tập trung cao
2.3. Ổn định tài chính
2.3.1. Khái niệm ổn định tài chính
Theo Jokipii và Monnin (2013), sự ổn định tài chính có thể định nghĩa dựa
trên định nghĩa của sự bất ổn tài chính nhƣ sau: “Sự bất ổn tài chính của các ngân
hàng xảy ra khi các ngân hàng có thể mất khả năng thanh tốn trong các q tiếp
theo. Do đó, khi xác suất mất khả năng thanh toán giảm đi thì tƣơng ứng với sự ổn
định tài chính ngân hàng tăng lên và ngƣợc lại, nếu xác suất mất khả năng thanh
tốn tăng lên thì tƣơng ứng với sự ổn định tài chính ngân hàng giảm đi”.
Sự ổn định về tài chính khơng dễ dàng xác định hoặc đo lƣờng do sự phụ
thuộc và tƣơng tác phức tạp của các yếu tố khác nhau trong hệ thống tài chính và với
12
nền kinh tế thực. Điều này còn phức tạp hơn bởi thời gian và các khía cạnh xuyên
biên giới của những tƣơng tác đó. Tuy nhiên, trong hai thập kỷ qua, các nhà nghiên
cứu đã cố gắng nắm bắt các điều kiện ổn định tài chính thơng qua các chỉ số khác
nhau về các lỗ hổng của hệ thống tài chính. Thật vậy, ngƣời ta thơng qua các báo
cáo về ổn định tài chính để cố gắng đánh giá các rủi ro đối với sự ổn định tài chính
bằng cách tập trung vào một số chỉ số chính đặc biệt là chỉ số rủi ro phá sản (Zscore) (Võ Xuân Vinh và Đặng ửu Kiếm, 2016) .
2.3.2. Đo lường ổn định tài chính
Chỉ số rủi ro phá sản (Z-score) là một chỉ số đƣợc sử dụng phổ biến để đo
lƣờng ổn định tài chính trong rất nhiều các nghiên cứu đi trƣớc nhƣ nghiên cứu của
Beck và cộng sự (2009); Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2016); Ariss (2010).
Chỉ số Z-score phản ánh độ lệch chuẩn mà lợi nhuận giảm tới mức vƣợt quá vốn chủ
sở hữu ngân hàng. Z-score càng cao ngân hàng sẽ càng ít rủi ro đồng nghĩa ngân
hàng đang rất ổn định tài chính và ngƣợc lại. Mặt khác, Z-score giúp các ngân hàng
đo lƣờng khả năng bị rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính hay khơng hay có thể nói
Z-score giúp các ngân hàng dự báo khả năng phá sản hay dự báo sự mất ổn định tài
chính của các ngân hàng.
Các ngân hàng phải quan tâm trực tiếp đến ổn định tài chính thơng qua rủi ro
đối với khả năng tồn tại lâu dài, đây thƣờng đƣợc gọi là rủi ro phá sản (Rose, 2004).
Rủi ro phá sản (Z-score) bắt nguồn từ các ngun nhân nhƣ chính sách lãi suất
khơng hợp lý, khả năng quản lý của các ngân hàng. Cơ sở lý luận của Z-score dựa
theo nghiên cứu của Roy (1952) đo lƣờng tình trạng mất khả năng thanh tốn chính
là khả năng xảy ra khi tổn thất vƣợt quá vốn chủ sở hữu ngân hàng. Trong đó, rủi ro
phá sản có thể đƣợc biểu diễn dƣới dạng xác suất (E/A < - ROA) với E/A là tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên tài sản và ROA là tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản. Do đó, Z-score
đƣợc định nghĩa là nghịch đảo của xác suất phá sản và cho thấy sự lành mạnh, ổn
định của ngân hàng. Chỉ số Z-score đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu của
Berger và cộng sự (2009), Ariss (2010), Schaeck và Cihák (2014). Z-score đƣợc kết
hợp giữa tỉ lệ vốn chủ và lợi nhuận với các rủi ro phải đối diện (đo bằng độ lệch
chuẩn của lợi nhuận). Z-score càng cao thì khả năng xảy ra mất thanh khoản càng
thấp hay nói cách khác Z-score càng cao thì ngân hàng càng ổn định, với công thức
cụ thể nhƣ sau
13
trong đó
ROAA là tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình
d ROAA là độ biến động tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản trung bình
E / TA là Tỉ lệ vốn chủ trên tổng tài sản trung bình.
Trong q trình tính tốn Z-score, để kiểm sốt vấn đề lệch dữ liệu (skewed),
nghiên cứu sẽ sử dụng biến phụ thuộc Z-score bằng cách lấy logarit tự nhiên của Zscore dựa trên nghiên cứu của V Xuân Vinh và Đặng ửu Kiếm (2016).
2.4. Tác động của cạnh tranh đến ổn định tài chính
Cạnh tranh là vấn đề tất yếu của các ngành nghề trong nền kinh tế nói chung
và ngành ngân hàng nói riêng. Liên quan đến vấn đề tác động của cạnh tranh đến ổn
định tài chính của các NHTM, có nhiều quan điểm trái ngƣợc nhau và đƣợc kiểm
chứng bằng các bằng chứng thực nghiệm tại các quốc gia trên thế giới.
Quan điểm truyền thống “cạnh tranh - bất ổn tài chính” cho rằng năng lực
cạnh tranh gây nên nguy cơ đổ vỡ. Quan điểm này giải thích rằng việc tăng cƣờng
cạnh tranh có thể làm giảm lợi nhuận và vốn điều lệ ngân hàng, khuyến khích gia
tăng việc chấp nhận rủi ro đối với danh mục cho vay và cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ phi truyền thống. Keeley (1990) đƣa ra giả thuyết về “giá trị thƣơng mại” đã
cung cấp các bằng chứng về việc gia tăng cạnh tranh đã làm giảm giá trị thƣơng hiệu
và dẫn đến sụp đổ của các ngân hàng. Mặt khác, cạnh tranh trên thị trƣờng tiền gửi
làm suy giảm hành vi thận trọng của ngân hàng, từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động
và giá trị thƣơng hiệu của ngân hàng (Hellmann và cộng sự, 2000). Thêm vào đó,
các nghiên cứu gần đây giải thích cho việc cạnh tranh ngân hàng làm giảm khả năng
tiếp nhận thông tin của các mối quan hệ vay mƣợn, làm giảm động lực trong việc
quản lý ngƣời vay có thể gây ảnh hƣởng xấu đến sự ổn định ngân hàng (Allen và
Gale, 2004; Berger và cộng sự, 2009; Dell‟Ariccia và cộng sự, 2011). Boyd và De
Nicolo (2005) cho rằng gia tăng năng lực cạnh tranh có thể làm mất ổn định hệ
thống và gây bất lợi cho ổn định tài chính. Tuy nhiên, kết luận quan trọng của
nghiên cứu này là cạnh tranh mang lại sự ổn định có thể đƣợc giả định là tồn tại trên
thị trƣờng tiền gửi nhƣng rất khó tồn tại trên thị trƣờng cho vay nên cạnh tranh cần
14
phải đƣợc xem xét tách biệt ở hai thị trƣờng. Nghiên cứu của nhóm tác giả erger và
cộng sự (2009) chỉ ra rằng cạnh tranh làm giảm sức mạnh thị trƣờng, lợi nhuận biên
và giá trị thƣơng mại của các ngân hàng. Mặt khác, các ngân hàng có sức mạnh thị
trƣờng trong lĩnh vực cho vay có thể gia tăng rủi ro vì chi phí lãi vay cao khiến
khách hàng khó có khả năng trả nợ và làm trầm trọng hơn các vấn đề lựa chọn
nghịch và rủi ro đạo đức. Cạnh tranh lớn hơn sẽ khuyến khích các ngân hàng chấp
nhận rủi ro đa dạng hơn, điều này làm cho hệ thống ngân hàng trở nên dễ xảy ra
nguy cơ đổ vỡ trƣớc các cú sốc, Anginer và cộng sự (2014). Kết quả nghiên cứu cho
thấy năng lực cạnh tranh của ngân hàng cao dẫn đến gia tăng bất ổn cho ngân hàng
dựa trên quan điểm truyền thống “cạnh tranh – bất ổn tài chính” cũng đƣợc phát hiện
trong các nghiên cứu của Carbó và cộng sự (2009), Soedarmono và cộng sự (2011),
Kasman và Kasman (2015) hay Fernández và Garza-García và Jesús (2015), Levine
và cộng sự (2004).
Trái lại, cạnh tranh ngân hàng làm giảm nguy cơ gia tăng rủi ro đƣợc ủng hộ
bởi quan điểm “cạnh tranh - ổn định”. Cụ thể, thiếu cạnh tranh có thể làm trầm trọng
hơn cho sự thiếu ổn định của ngân hàng. Quan điểm này gần đây đƣợc các nhà kinh
tế học lấy làm cơ sở để đƣa ra các bằng chứng cho thấy rằng rủi ro phát sinh khi
ngân hàng có sức mạnh thị trƣờng trên thị trƣờng nợ có thể dẫn đến rủi ro cao hơn
bởi khách hàng khó có khả năng trả nợ và hệ quả là xuất hiện vấn đề lựa chọn
nghịch và rủi ro đạo đức. Cụ thể, có nhiều các nghiên cứu chứng minh tính tích cực
của gia tăng cạnh tranh ngân hàng trong mối quan hệ với ổn định tài chính. Stiglitz
và Weiss (1981) chỉ ra rằng tỷ lệ lãi suất càng cao có thể làm gia tăng rủi ro danh
mục cho vay do nảy sinh vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức.
Mishkin (1999) đã đƣa ra khái niệm về “quá lớn để phá sản” cho thấy rằng
các ngân hàng có quy mơ lớn thì vấn đề rủi ro đạo đức càng trầm trọng hơn cho nhà
quản lý do họ thƣờng chấp nhận những khoảng đầu tƣ rủi ro dƣới sự bảo trợ của
ngân hàng trung ƣơng. Hơn nữa, các ngân hàng có quy mô lớn và đƣợc xem là “quá
lớn để phá sản” thì thƣờng nhận đƣợc sự bảo trợ từ chính sách của chính phủ, điều
này làm họ khuyến khích chấp nhận rủi ro gây mất ổn định hệ thống ngân hàng nói
chung (Acharya và cộng sự, 2012).
ên cạnh đó, eck và cộng sự (2013), Allen và Gale (2004) chỉ ra sự ổn định
của ngân hàng đƣợc cải thiện ở thị trƣờng tập trung và cạnh tranh hơn. Hơn nữa, kết
15
quả nghiên cứu của oyd, De Nicolo và Jalal (2005) mang lại những kết quả khi cho
rằng khả năng phá sản ngân hàng gia tăng trong thị trƣờng tập trung hơn.
Một nghiên cứu khác của Schaeck và Cihák (2014) kết luận rằng hệ thống
ngân hàng cạnh tranh hơn sẽ dẫn đến ổn định hơn so với độc quyền bởi vì khả năng
thất bại của ngân hàng là thấp hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy cạnh tranh góp
phần nâng cao ổn định tài chính theo quan điểm “cạnh tranh - ổn định” cũng đã nhận
đƣợc sự ủng hộ trong các nghiên cứu của enjamin và Mbaye (2012), Goddard và
cộng sự (2012), Jeon và Lim (2013).
Tại Việt Nam, Võ Xuân Vinh và Đặng
ửu Kiếm (2016) đã đƣa ra các kết
quả và cung cấp các bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng năng lực cạnh tranh có tác
động dƣơng đến ổn định ngân hàng.
ên cạnh đó, các yếu tố đặc trƣng ngân hàng
nhƣ tỷ lệ huy động vốn, tỷ lệ cho vay và việc niêm yết của các ngân hàng cũng ảnh
hƣởng đến sự ổn định.
2.5. Tác động của tập trung đến ổn định tài chính
Mức độ tập trung của các NHTM cao sẽ dẫn đến ổn định tài chính của các
NHTM cao hay dẫn đến bất ổn hiện vẫn chƣa có một quan điểm chung xét trên cả
hai phƣơng diện lý thuyết lẫn nghiên cứu thực nghiệm.
Theo lý thuyết cấu trúc thị trƣờng – thực hiện – hiệu quả hoạt động – SCP
(structure – conduct – performance) trong bài nghiên cứu của Pawłowska (2016) cho
rằng thông qua việc đƣa ra mức lãi suất tiền gửi thấp và lãi suất cho vay cao, các
NHTM có khả năng tối đa hóa lợi ích từ việc độc quyền trong một thị trƣờng có mức
độ tập trung cao. Nói cách khác, lý thuyết này cho rằng một hệ thống NHTM tập
trung hơn sẽ ít có sự cạnh tranh đồng nghĩa sự ổn định của các NHTM sẽ đƣợc nâng
cao. Điều này giúp các NHTM dễ dàng gia tăng lợi nhuận và cho thấy đƣợc mối
quan hệ cùng chiều giữa mức độ tập trung và lợi nhuận của các NHTM (Mirzaei và
cộng sự, 2013; Pawlowska, 2016; Abdulazeez và cộng sự, 2018). Lý thuyết cấu trúc
hiệu quả (ESH- efficient structure hypethesis) đƣợc đƣa ra trong bài nghiên cứu của
Demsetz (1973) chỉ ra thị trƣờng càng có mức độ tập trung cao sẽ càng giúp các
ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn đảm bảo sự ổn định tài chính của ngân hàng. Cả
hai lý thuyết này đều cho thấy các điều sau:
Thứ nhất, giảm tập trung trong thị trƣờng ngân hàng làm gia tăng cạnh tranh
giữa các NHTM và ngƣợc lại, do đó các NHTM tập trung hơn không cần phải chấp