Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tác động của tập trung thị trường lên ổn định tài chính trong ngành ngân hàng tại các nền kinh tế mới nổi1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------------------

PHẠM THỊ NGÂN

TÁC ĐỘNG CỦA TẬP TRUNG THỊ TRƢỜNG LÊN
ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
TẠI CÁC NỀN KINH TẾ MỚI NỔI

Chuyên ngành:

Tài chính – Ngân hàng

Mã số chuyên ngành:

60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HÀ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của tập trung thi trƣờng lên ổn định tài
chính trong ngành ngân hàng tại các nền kinh tế mới nổi” là bài nghiên cứu của


chính tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này, tơi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố
hoặc đƣợc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm/nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận
văn này mà khơng đƣợc trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Tp. Hồ Chí Minh, 2018

Phạm Thị Ngân


ii

LỜI CÁM ƠN
Bằng tất cả tấm lòng, xin gửi lời tri ân thành kính và sâu sắc đến Ba Mẹ và
Anh Chị trong gia đình. Với tình thƣơng vơ bờ, gia đình ln ở bên cạnh dù là lúc
vui hay buồn, lúc thành công hay khi thất bại để chia sẻ, hỗ trợ và động viên. Có
bao nhiêu câu chữ cũng không đủ và không bao giờ thể hiện hết lịng biết ơn lớn lao
này.
Để có thể hồn thành luận văn này, xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến Thầy – TS. Phạm Hà. Trong những lúc tƣởng chừng là không thể tiếp tục thực
hiện luận văn đƣợc nữa, Thầy ln nhiệt tình và tâm huyết truyền đạt những kiến
thức quý báu. Và hơn nữa, Thầy còn là ngƣời tạo niềm tin, động lực và sức mạnh để
vƣợt qua mọi khó khăn.
Bên cạnh, xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn đến với PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều.
Với lý tƣởng tạo ra môi trƣờng giáo dục tốt và chất lƣợng, Thầy luôn tạo điều kiện
tốt nhất cho tất cả học viên tiếp cận những kiến thức đến từ những nền giáo dục
hiện đại nhằm nâng cao kiến thức và phát huy khả năng của tất cả học viên.

Lời cảm ơn chƣa bao giờ nói ra nhƣng ln khắc sâu trong lòng sự trân trọng
rất lớn đến với ngƣời bạn đồng hành trong quảng thời gian khó khăn vừa qua và sắp
tới. Ln lắng nghe và sẳn lịng chia sẻ đó là ln điều đáng q nhất.
Ći cùng, xin đƣợc nói lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cơ – những ngƣời
suốt đời tận tụy mang kiến thức đến với tất cả học viên.
Xin cảm ơn!
Phạm Thị Ngân


iii

TÓM TẮT
Lấy động lực từ sự tranh cải gay gắt của hai giả thuyết Tập trung - Ổn định và
giả thuyết Tập trung – Bất ổn, bài nghiên cứu đƣợc thực hiện trên cơ sở dữ liệu của
15 quốc gia đƣợc xếp vào nhóm có nền kinh tế mới nổi trong khoảng thời gian từ
năm 2000 đến 2015 nhằm trả lời câu hỏi tập trung thị trƣờng có tác động nhƣ thế
nào và mức độ tác động ra sao đến ổn định tài chính trong ngành ngân hàng tại các
nền kinh tế mới nổi?
Bài luận văn sử dụng chỉ số Z-score làm biến phụ thuộc đại diện cho ổn định
tài chính và chỉ sớ tập trung thị trƣờng CR3 là biến độc lập bên cạnh các biến kiểm
soát là các yếu tố đặc thù của ngành ngân hàng nhƣ các biến: tỷ số vốn chủ sở hữu
trên tài sản; tỷ sớ chi phí trên thu nhập; tỷ sớ thu nhập lãi thuần; tỷ lệ nợ xấu; tỷ suất
lợi nhuận trƣớc thuế trên tổng tài sản bình quân cũng nhƣ là các yếu tố đặc thù nên
kinh tế nhƣ các biến: tỷ lệ tăng trƣởng GDP; tỷ lệ lạm phát theo chỉ số giá CPI.
Bằng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, các mơ hình hồi quy khác nhau đã
đƣợc tiến hành và cuối cùng phƣơng pháp hồi quy GMM đƣợc cho là phù hợp nhất
để phân tích kết quả hồi quy. Cụ thể, kết quả nghiên cứu cho thấy tập trung thị
trƣờng có tác động tích cực đáng kể lên ổn định tài chính trong ngành ngân hàng tại
các nền kinh tế mới nổi. Bên cạnh, có bằng chứng mạnh mẽ cho lập luận rằng lợi
nhuận cao củng cố vốn chủ sở hữu và vì vậy mà tăng cƣờng ổn định tài chính.

Những kết quả này hồn tồn ủng hộ cho giả thuyết Tập trung - Ổn định. Ngoài ra,
sự phát triển kinh tế của một q́c gia có ý nghĩa quan trọng và ảnh hƣởng tích cực
lên ổn định tài chính.
Nhƣ vậy, bài nghiên cứu là một bằng chứng thực nghiệm hữu ích, cung cấp
những gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách, những ngƣời quản lý điều hành
ngân hàng tại các nền kinh tế mới nổi nhằm có những ý tƣởng về biện pháp duy trì
và nâng cao ổn định tài chính trong thời gian tới.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................x
CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI .................................................................1

1.1.

Lý do nghiên cứu .........................................................................................1

1.2.

Vấn đề nghiên cứu .......................................................................................4


1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................5

1.4.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................5

1.5.

Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................5

1.6.

Cấu trúc luận văn ........................................................................................6

CHƢƠNG 2:
2.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT .....................................................................7

Một số khái niệm..........................................................................................7

2.1.1.

Tập trung thị trƣờng ............................................................................7

2.1.2.


Ổn định tài chính ..................................................................................8

2.1.3.

Thị trƣờng mới nổi .............................................................................10

2.2.

Cơ sở lý thuyết ...........................................................................................11

2.2.1.

Các lý thuyết về khả năng sinh lời ....................................................11

2.2.1.1.

Lý thuyết Cấu trúc - Ứng xử - Hiệu suất (SCP) ........................11


v

2.2.1.2.

Lý thuyết lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc (ESH) ........................12

2.2.1.3.

Lý thuyết Chi phí – Ƣu tiên (EPH) ...........................................13

2.2.2.


Lý thuyết thông tin bất cân xứng ......................................................14

2.2.2.1.

Lựa chọn bất lợi ...........................................................................14

2.2.2.2.

Rủi ro đạo đức ..............................................................................15

2.2.3.

Chính sách “Quá lớn để thất bại” (TBTF) .......................................15

2.2.4.

Giả thuyết Tập trung - Ổn định ........................................................16

2.2.5.

Giả thuyết Tập trung – Bất ổn...........................................................17

2.3.

Các nghiên cứu trƣớc ................................................................................18

2.3.1.

Giả thuyết Tập trung - Ổn định .......................................................18


2.3.2.

Giả thuyết Tập trung – Bất ổn...........................................................24

CHƢƠNG 3:

DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................28

3.1.

Dữ liệu nghiên cứu .....................................................................................28

3.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................29

3.2.1.

Phƣơng pháp hồi quy .........................................................................29

3.2.1.1.

Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất gộp – Pooled OLS .........29

3.2.1.2.

Phƣơng pháp tác động cố định – FEM ......................................30

3.2.1.3.


Phƣơng pháp tác động ngẫu nhiên – REM ...............................30

3.2.1.4.

Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất tổng quát – GLS ............31

3.2.1.5.

Phƣơng pháp mô-men tổng quát – GMM .................................31

3.2.2.

Kiểm định lựa chọn phƣơng pháp hồi quy .......................................33

3.2.2.1.

Kiểm định Breusch – Pagan LM: Lựa chọn mơ hình giữa hai

mơ hình Pooled OLS và REM......................................................................33


vi

3.2.2.2.

Kiểm định Hausman: Lựa chọn giữa hai mơ hình FEM và

REM


........................................................................................................33

3.2.3.

Các vi phạm trong mơ hình hồi quy..................................................34

3.2.3.1.

Đa cộng tuyến ...............................................................................34

3.2.3.2.

Sự phụ thuộc của các đơn vị chéo...............................................34

3.2.3.3.

Tự tƣơng quan ..............................................................................34

3.2.3.4.

Phƣơng sai sai số thay đổi ...........................................................35

3.3.

Mơ hình nghiên cứu ...................................................................................35

3.4.

Giải thích các biến và giả thuyết nghiên cứu ..........................................37


3.4.1.

Ổn định tài chính – Z-score ...............................................................39

3.4.2.

Chỉ số đo lƣờng mức độ tập trung thị trƣờng – CR3 .......................39

3.4.3.

Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên tổng tài sản bình quân – ROA .40

3.4.4.

Tỷ số thu nhập lãi thuần – NIM ........................................................40

3.4.5.

Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản – CTA .................................41

3.4.6.

Tỷ số chi phí trên thu nhập – CIR.....................................................41

3.4.7.

Tỷ lệ nợ xấu – NLR .............................................................................42

3.4.8.


Tỷ lệ tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội GDP – GDPG .............42

3.4.9.

Tỷ lệ lạm phát theo chỉ số giá CPI – INF ..........................................42

CHƢƠNG 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................44

4.1.

Phân tích thống kê mơ tả ..........................................................................44

4.2.

Phân tích ma trận tƣơng quan .................................................................48

4.3.

Phân tích kết quả hồi quy .........................................................................49

4.3.1.

Kết quả hồi quy dữ liệu bảng và kiểm định lựa chọn mơ hình ......49


vii

4.3.2.


Kiểm định những vi phạm của mơ hình REM .................................51

4.3.2.1.

Kiểm định sự phụ thuộc của các đơn vị chéo – Pesaran test ...51

4.3.2.2.

Kiểm định tự tƣơng quan và phƣơng sai sai số thay đổi ..........52

4.3.3.

Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất tổng

quát – Generalized Least Square (GLS) ........................................................53
4.3.4.

Kết quả hồi theo phƣơng pháp Mô-men tổng quát - Generalized

Method of Moments (GMM) ...........................................................................56
4.3.5.

Phân tích kết quả hồi quy ..................................................................58

4.3.5.1.

Tập trung thị trƣờng – CR3 ........................................................59

4.3.5.2.


Tỷ lệ thu nhập lãi thuần – NIM ..................................................60

4.3.5.3.

Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên tổng tài sản bình quân –

ROA

........................................................................................................61

4.3.5.4.

Tăng trƣởng GDP – GDPG .........................................................62

CHƢƠNG 5:

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................63

5.1.

Kết luận ......................................................................................................63

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................64

5.3.

Đóng góp của đề tài ...................................................................................66


5.4.

Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ..................................................67

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................69
PHỤ LỤC ..................................................................................................................75
Phụ lục 1: Phƣơng pháp Pooled OLS ....................................................................75
Phụ lục 2: Phƣơng pháp FEM ................................................................................76
Phụ lục 3: Phƣơng pháp REM ...............................................................................77
Phụ lục 4: Kiểm định Hausman .............................................................................78


viii

Phụ lục 5: Phƣơng pháp GLS ................................................................................79
Phụ lục 6: Phƣơng pháp GMM ..............................................................................80


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến và kỳ vọng dấu của các biến trong mơ hình ................. 38
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tƣơng quan ......................................................................... 49
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả hồi quy theo phƣơng pháp Pooled OLS, FEM và
REM .......................................................................................................................... 50
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tự tƣơng quan và phƣơng sai sai số thay đổi ............. 53
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả hồi quy theo phƣơng pháp Pooled OLS, FEM, REM và
GLS ........................................................................................................................... 54
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả hồi quy theo phƣơng pháp Pooled OLS, FEM, REM,

GLS và GMM ........................................................................................................... 57
Bảng 4.7: Tóm tắt kết quả hồi quy theo phƣơng pháp GMM ................................... 59


x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1

BRICS : Nhóm các nƣớc Brazil, Russia (Nga), India (Ấn Độ), China (Trung
Quốc) và South Africa (Nam Phi)

2

EPH

: Expense - Preference Hypothesis (Lý thuyết Chi phí – Ƣu tiên)

3

ESH

: Efficiency - Structure Hypothesis (Lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc)

4

EU

: European Union (Liên minh châu Âu)


5

FEM

: Fixed Effect Model (Mơ hình tác động cớ định)

6

GLS

: Generalized Least Squares (Bình phƣơng nhỏ nhất tổng quát)

7

GMM

: Generalized Method of Moments (Phƣơng pháp Mo-men tổng quát)

8

LM

: “Lagrange Multiplier (Nhân tử phóng đại Lagrange)

9

Next Eleven

: Bao gồm các nƣớc: Bangladesh, Egypt (Ai Cập), Indonesia,
Iran, Mexico, Nigeria, Pakistan, Philippines, Turkey (Thổ Nhĩ

Kỳ), South Korea Hàn Quốc và Việt Nam

9

OECD : Organization for Economic Co-operation and Development
(Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)
: Pooled Ordinary Least Squares (Bình phƣơng nhỏ nhất gộp)

10

Pooled OLS

11

REM

: Random Effect Model (Mơ hình tác động ngẫu nhiên)

12

SCP

: Struture - Conduct - Performance (Cấu trúc - Ứng xử - Hiệu suất)

13

TBTF

: Too Big To Fail (Quá lớn để thất bại)


14

VIF

: Variance Inflation Factor (Nhân tớ phóng đại phƣơng sai)


1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
“Giá trị của một ý tƣởng nằm trong cách sử dụng ý tƣởng đó.”
Thomas Edison
Để cụ thể hóa ý tưởng nghiên cứu về tác động của tập trung thị trường lên ổn định
tài chính trong ngành ngân hàng tại các nền kinh tế mới nổi, chương 1 lần lượt
trình bày các phần sau: lý do nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu và cấu trúc luận văn.

1.1. Lý do nghiên cứu
Trong nền kinh tế, ngành ngân hàng có thể nói là một trong những ngành nắm
giữ vai trò cực kỳ quan trọng nhƣng cũng rất nhạy cảm. Thời gian qua, ngành ngân
hàng đã phải trải qua những cuộc khủng hoảng làm thay đổi lớn về mặt cơ cấu và
quy định trong một môi trƣờng cạnh tranh. Những thay đổi này dẫn đến việc gia
nhập thị trƣờng của các tổ chức tài chính phi ngân hàng và gây ra những thay đổi về
cấu trúc thị trƣờng, ảnh hƣởng đến sự ổn định của hệ thớng tài chính. Điều này nhấn
mạnh tầm quan trọng của sự tập trung ngân hàng và sự sáng tạo của các ngân hàng
mạnh hơn để có hệ thớng tài chính ổn định hơn. Kết quả là, các vụ sáp nhập và mua
bán đã xuất hiện rộng rãi trên thế giới và các ngân hàng giảm đáng kể về số lƣợng
nhƣng tăng về quy mơ. Có thể thấy rằng dù có rất nhiều yếu tớ quyết định khác
nhau để xây dựng nên một sự ổn định lành mạnh cho hoạt động ngân hàng, nhƣng
yếu tố cấu trúc thị trƣờng vẫn nắm vai trò rất quan trọng. Cụ thể, tác động của tập

trung thị trƣờng vào ổn định tài chính là mối quan tâm hàng đầu, đƣợc rất nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Trong quá trình nghiên cứu, hai lý thuyết đới lập nhau hình
thành và đƣợc mang ra tranh luận gay gắt.
Thứ nhất, mới quan hệ tích cực giữa tập trung thị trƣờng và ổn định tài chính
trong ngành ngân hàng đƣợc tìm thấy khi mà thị trƣờng tập trung hơn cho phép các
ngân hàng có đƣợc nhiều lợi thế để kiếm đƣợc lợi nhuận cao hơn - nhờ đó hình


2

thành nên tấm đệm chống lại các cú sốc bất ngờ; có chất lƣợng tín dụng tớt hơn; đa
dạng hóa hoạt động nhằm tránh rủi ro tốt hơn và dễ dàng để kiểm soát một cách
chặt chẻ hơn (giả thuyết Tập trung – Ổn định).
Thứ hai, tập trung thị trƣờng càng cao gây ra sự bất ổn tài chính khi mà quyền
lực thị trƣờng khiến các ngân hàng đánh một mức lãi suất cao hơn cho khách hàng
vay, làm tăng rủi ro vỡ nợ và mất ổn định tài chính. Ngồi ra, một hệ thớng ngân
hàng với một sớ ít ngân hàng có quy mơ lớn sẽ dễ dàng gặp phải những vấn đề nhƣ:
sự phức tạp trong quản lý, hiệu quả hoạt động giảm sút do kiểm soát trong nội bộ
kém và rủi ro đạo đức – có nguyên nhân từ sự hỗ trợ và bảo vệ của chính phủ đƣợc
biết đến nhiều với tên gọi là chính sách Quá lớn để thất bại - TBTF (giả thuyết Tập
trung – Bất ổn).
Hai giả thuyết này vẫn còn nhiều tranh cãi dù cho phần lớn các nghiên cứu
thực nghiệm gần đây ủng hộ cho giả thuyết Tập trung - Ổn định. Hệ thớng ngân
hàng tập trung có thể giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận, vốn chủ sở hữu và từ đó
tạo tấm đệm vững chắc giúp cho ngân hàng chống chọi lại những cú sốc (Boyd và
ctg, 2004). Keeley (1990) lập luận rằng tập trung thị trƣờng giúp ngân hàng tăng giá
trị điều lệ góp phần củng cớ ổn định ngân hàng vì khi ấy các nhà quản lý sẽ thận
trọng hơn và ít chấp nhận rủi ro hơn nhằm khơng để cho ngân hàng mình bị phá
sản. Nghiên cứu của Beck và ctg (2006a) là một trong số ít nghiên cứu đầu tiên
phân tích tác động của việc tập trung thị trƣờng lên khả năng xảy ra khủng hoảng tài

chính và thấy đƣợc rằng các nƣớc có mức tập trung ngân hàng cao hơn thì hệ thớng
ít bị khủng hoảng hơn. Chang và ctg (2008) nghiên cứu tác động tập trung ngân
hàng lên các khoản nợ xấu, sử dụng dữ liệu các ngân hàng Brazil cho giai đoạn
2000 - 2005 và cũng báo cáo kết quả tƣơng tự. Trong một nghiên cứu về ảnh hƣởng
của bảo hiểm tiền gửi đối với ổn định hệ thống ngân hàng, Demirguec-Kunt và
Detragiache (2002) cũng tìm thấy mức tập trung cao hơn dẫn đến với một xác suất
xảy ra khủng hoảng thấp hơn. Evrensel (2008) sử dụng dữ liệu trên 79 quốc gia
trong giai đoạn này 1980 - 1997, cho thấy mức tập trung trong ngành ngân hàng làm
tăng thời gian tồn tại của nó, nghĩa là khoảng thời gian một q́c gia không xảy ra


3

khủng hoảng. Trong khi đó, Boot và Thakor (2000) tìm thấy hệ thống ngân hàng tập
trung cho phép các ngân hàng có đƣợc chất lƣợng tín dụng tớt hơn, đa dạng hóa
danh mục cho vay (Boyd và Prescott, 1986) và đa dạng hóa rủi ro hoạt động (Meon
và Weill, 2005).
Bên cạnh có, một sớ nghiên cứu lại ủng hộ giả thuyết Tập trung – Bất ổn. Điển
hình nhƣ: Mishkin (1999) cho là so với các hệ thớng ít tập trung hơn, cơ cấu thị
trƣờng tập trung nhiều hơn sẽ nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ của chính phủ. Điều này có
thể tạo ra rủi ro đạo đức, khuyến khích các ngân hàng chấp nhận rủi ro cao hơn, từ
đây làm cho hệ thống bất ổn hơn. Boyd và Nicolo (2006) cho rằng giả thuyết tập
trung - ổn định có thể là sai lầm do không coi trọng tác động của sức mạnh thị
trƣờng và chi phí của các khoản vay lên hành vi của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu
tìm thấy rằng càng tập trung thì ngân hàng sẽ áp một mức lãi suất cao sẽ gây ra rủi
ro cho các cơng ty đi vay, chính vì vậy sẽ làm cho rủi ro hệ thớng tài chính tăng
thêm. Năm 2009, Uhde và Heimeshoff sử dụng bảng dữ liệu cân đối tổng hợp từ
hơn 2600 ngân hàng của 25 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu trong giai đoạn
1997-2005 để phân tích và cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy tập trung thị
trƣờng ngân hàng q́c gia có tác động tiêu cực đến sự ổn định tài chính. Các kết

quả nghiên cứu của các tác giả vừa nêu hoàn toàn ủng hộ cho giả thuyết Tập trung –
Bất ổn.
Xuất phát từ các cuộc tranh luận học thuật các kết quả trái ngƣợc nhau của các
nghiên cứu thực nghiệm, bài nghiên cứu đƣợc thúc đẩy để khảo sát thực nghiệm
mức độ ảnh hƣởng của việc tập trung lên sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Trong
bài nghiên cứu này, mối quan hệ giữa tập trung và sự ổn định của hệ thống ngân
hàng đƣợc xem xét trong các nền kinh tế mới nổi gồm 15 nƣớc có triển vọng tăng
trƣởng và phát triển vƣợt bậc trong thời gian tới. Bài nghiên cứu sẽ đƣợc thúc đẩy
thực hiện với tiêu đề: “TÁC ĐỘNG CỦA TẬP TRUNG THỊ TRƢỜNG LÊN ỔN
ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG TẠI CÁC NỀN KINH TẾ
MỚI NỔI”.


4

1.2. Vấn đề nghiên cứu
Sự ra đời của ngành ngân hàng đƣợc cho là một trong những phát minh thành
công nhất và ngành ngân hàng không ngừng đổi mới để phù hợp với tình hình kinh
tế xã hội từng thời kỳ. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay ngành ngân hàng ln
giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế với hoạt động chủ yếu là tiền tệ, tín dụng và
thanh tốn trong đó thanh tốn giữ vai trị đặc biệt quan trọng. Vai trò của ngành
ngân hàng đƣợc coi là huyết mạch của nền kinh tế, hoạt động của nó bao trùm lên
tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, đây là hoạt động trung gian gắn liên với sự vận
động của toàn bộ nền kinh tế. Chính vì tầm quan trọng đến mức nhƣ vậy, việc giữ
cho hệ thống ngân hàng ổn định, thông suốt là một trong những nhiệm vụ hàng đầu.
Tập trung, theo nghiên cứu của Todorov (2015) là một trong những chỉ số cơ
bản để xác định loại cấu trúc thị trƣờng, nó chiếm một vị trí quan trọng trong lý
thuyết về cạnh tranh khơng hồn hảo. Một mặt, các thị trƣờng tập trung cao là một
điều kiện tiên quyết cho những hành vi thông đồng giữa các doanh nghiệp lớn trên
một thị trƣờng mà ở đó các doanh nghiệp thiết lập và duy trì một mức giá cao hơn

chi phí biên. Mặt khác, các thị trƣờng tập trung cao có thể mang lại hiệu quả cao
hơn cho các doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp này đã đƣợc phép để thu về thị
phần lớn hơn.
Vì những lý do vừa nêu, các nghiên cứu về tác động của những thay đổi của
tập trung thị trƣờng là một trong những điều ƣu tiên hàng đầu cả về lý thuyết và
chính sách trong lĩnh vực cạnh tranh. Đặc biệt hơn với ngành ngân hàng, việc
nghiên cứu tác động của tập trung thị trƣờng lên sự ổn định tài chính lại càng mang
nhiều ý nghĩa. Nhƣ đã đề cập ở trên, hiện nay đang tồn tại ít nhất là hai luồng ý kiến
trái chiều đã hình thành nên hai giả thuyết, đó là giả thuyết Tập trung - Ổn định và
giả thuyết Tập trung – Bất ổn. Hai giả thuyết này là động lớn thúc đẩy tác giả thực
hiện nghiên cứu với mong muốn xác định tác động của tập trung thị trƣờng lên ổn
định tài chính của ngành ngân hàng. Và đây chính là vấn đề nghiên cứu xuyên xuốt
bài nghiên cứu này.


5

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ vấn đề nghiên cứu nêu trên, bài nghiên cứu đặt ra hai câu hỏi cần phải
nghiên cứu để giải đáp nhƣ sau:
Thứ nhất, tập trung thị trƣờng có tác động lên ổn định tài chính trong ngành
ngân hàng tại các nền kinh tế mới nổi hay không?
Thứ hai, chiều hƣớng và mức độ tác động của tập trung thị trƣờng lên ổn định
tài chính trong ngành ngân hàng tại các nền kinh tế mới nổi ra sao?
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Với những gì đã đề cập, bài nghiên cứu xác định mục tiêu nhƣ sau:
 Sử dụng nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra sự tồn tại của tác động của tập
trung thị trƣờng lên ổn định tài chính trong ngành ngân hàng tại các nền kinh
tế mới nổi.
 Từ kết quả thực nghiệm này, bài nghiên cứu mong ḿn đóng góp những

gợi ý và biện pháp nhằm tận dụng yếu đặc thù ngành mà cụ thể là mức độ tập
trung để củng cố và nâng cao sự ổn định tài chính của ngành ngân hàng tại
các nền kinh tế mới nổi trong thời gian tới.
1.5. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích định lƣợng trên cơ sở dữ liệu
bảng thu thập từ nguồn dữ liệu công bớ chính thức qua website Worldbank.
Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu này là của các nƣớc có nền kinh tế mới nổi
theo phân loại của Goldman Sachs (2005). Đó là các nƣớc BRICS và Next Eleven.
Cụ thể các nƣớc trong bộ dữ liệu bao gồm: Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam
Phi, Bangladesh, Ai Cập, Indonesia, Mexico, Nigeria, Pakistan, Philippines, Iran,
Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên, dữ liệu của Iran khơng thể tiếp
cận, vì thế bài nghiên cứu chỉ sử dụng dữ liệu của 15 quốc gia để nghiên cứu.
Từ nguồn dữ liệu thô này, bài viết tiến hành lọc và xử lý dữ liệu nhầm đảm
bảo dữ liệu cân bằng và đầy đủ. Cuối cùng, bài viết sử dụng phần mềm thông kê


6

kinh tế Stata để hồi quy, đánh giá, xử lý khuyết điểm mơ hình và kiểm định các giả
thuyết nhằm cung cấp những kết luận có ý nghĩa thớng kê và đáng tin cậy nhất.
1.6. Cấu trúc luận văn
Luận văn cơ bản sẽ đƣợc trình bày thành 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan đề tài: Chƣơng này giới thiệu tổng quan về nội dung
nghiên cứu. Bao gồm lý do nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, mục đích nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết: Chƣơng này trình bày các lý thuyết nền tảng cũng
nhƣ là tóm lƣợc các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến vấn đề nghiên cứu làm tiền
đề để xây dựng mơ hình nghiên cứu trong chƣơng 3.
Chƣơng 3: Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu: Chƣơng này trình bày tóm tắt
dữ liệu và các phƣơng pháp nghiên cứu. Sau đó xây dựng mơ hình và giả thuyết

nghiên cứu.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu: Kết quả thống kê mô tả, tƣơng quan giữa các
biến và kết quả hồi quy đƣợc trình bày trong chƣơng này. Đồng thời, so sánh kết
quả nghiên cứu với những những nghiên cứu trƣớc.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị: Với kết quả hồi quy trình bày trong chƣơng
4, các kết luận và kiến nghị sẽ đƣợc đề xuất. Bên cạnh đó, các hạn chế của bài
nghiên cứu sẽ đƣợc làm rõ để đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
“Chúng ta hãy dịu dàng và tử tế nâng niu những phƣơng tiện của tri thức.
Chúng ta hãy dám đọc, nghĩ, nói và viết.”
John Adams
Làm nền tảng cơ bản cho bài nghiên cứu, chương 2 lần lượt trình bày một cách
khái quát các nội dung sau:
 Một số khái niệm: trình bày tóm tắt khái niệm và cách đo lường của các
thuật ngữ: Tập trung thị trường, ổn định tài chính và thị trường mới nổi;
 Cơ sở lý thuyết: nhắc lại các lý thuyết nền của bài nghiên cứu như: Lý thuyết
SCP, lý thuyết ESH, lý thuyết EPH, lý thuyết thông tin bất cân xứng (lựa
chọn bất lợi, rủi ro đạo đức), chính sách TBTF, giả thuyết Tập trung - Ổn
định và giải thuyết Tập trung – Bất ổn.
 Tóm tắt các nghiên cứu trước: điểm lại các nghiên cứu của các tác giả được
công bố trong thời gian qua.
Với những nội dung được trình bày, chương 2 sẽ là nền tảng vững chắc để xây dựng
phương pháp, mơ hình và giả thuyết nghiên cứu trong chương 3.

2.1. Một số khái niệm
2.1.1.


Tập trung thị trƣờng

Theo định nghĩa của tổ chức OECD (2002), tập trung thị trƣờng đề cập đến
mức độ của một số lƣợng nhỏ các công ty, doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn các
hoạt động kinh tế nhƣ tổng doanh thu, tài sản hoặc lao động.
Tập trung thị trƣờng có thể đƣợc đo lƣờng bằng các chỉ sớ khác nhau. Tính
riêng trong ngành ngân hàng, trong bài nghiên cứu của mình, Bikker và Haaf (2002)
đã đề cập đến mƣời chỉ số đo lƣờng mức độ tập trung, đó là: chỉ sớ tập trung ngân
hàng k (CRk); chỉ số Herfindahl-Hirchman (HHI); chỉ số Hall-Tideman (HTI); chỉ
số Rosenbluth (RI); chỉ số tập trung công nghiệp tồn diện (CCI); chỉ sớ Hannah


8

and Kay (HKI); chỉ số U (U); chỉ số nhân Hause (Hm); chỉ số cộng Hause (Ha); và
chỉ số đo lƣờng Entropy (E). Trong các chỉ số này, xét đến mức độ phổ biến, chỉ số
CRk và HHI đã đƣợc áp dụng cho 20 quốc gia nhằm đánh giá khả năng nó để đo
lƣờng và cụ thể hơn là xếp hạng mức độ tập trung ngân hàng giữa các ngân hàng
với nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi của bài nghiên cứu này chỉ sử dụng chỉ số CRk
(mà cụ thể là chỉ số CR3) làm đại điện diện cho ổn định tài chính.
Chỉ số tập trung ngân hàng k (CRk): Là chỉ số đơn giản nhất dựa trên dữ
liệu giới hạn nên chỉ số này đƣợc sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu thực
nghiệm. CRk là tổng thị phần (tài sản, vốn huy động, cho vay…) của k ngân hàng
lớn có cơng thức tính cự thể nhƣ sau:

Trong đó:
si là thị phần của ngân hàng thứ i;
k là số lƣợng ngân hàng để tính. Trên thực tế khơng có một quy tắc nào để xác định
k. Vì vậy, k phụ thuộc vào quan điểm từng nhà nghiên cứu.

Nếu trên thị trƣờng có n ngân hàng có cùng thị phần nhƣ nhau thì khi đó chỉ sớ
CRk đƣợc tính nhƣ sau:

2.1.2.

Ổn định tài chính

Theo Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, việc định nghĩa đƣợc ổn định tài chính
đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển các công cụ phân tích thích hợp cũng
nhƣ các chính sách điều hành an toàn vĩ mô. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới, có
rất nhiều định nghĩa về ổn định tài chính, ví dụ:


9

Ổn định hệ thớng tài chính nghĩa là một hệ thớng tài chính mà trong đó các
chủ thể - trung gian tài chính, thị trƣờng tài chính và hạ tầng tài chính thực hiện tớt
các chức năng của mình và có khả năng chớng đỡ đƣợc các cú sớc tiềm ẩn (Ngân
hàng Trung ƣơng Thụy Sỹ).
Ổn định tài chính là khả năng vận hành tớt các chức năng chính của hệ thớng
tài chính, kể cả trong thời kỳ kinh tế căng thẳng và thời kỳ điều chỉnh cơ cấu nhằm
giúp phân bổ một cách có hiệu quả các nguồn lực và rủi ro tài chính cũng nhƣ tạo
nền tảng hạ tầng tài chính hiệu quả (Ngân hàng Trung ƣơng Đức).
Ổn định hệ thớng tài chính là một trạng thái mà trong đó các trung gian tài
chính, thị trƣờng và hạ tầng tài chính phân bổ tớt các luồng vớn giữa tiết kiệm và
đầu tƣ, nhờ đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế (Ngân hàng Trung ƣơng Úc).
Ổn định tài chính là một trạng thái trong đó hệ thớng tài chính gồm các trung
gian tài chính, thị trƣờng và hạ tầng tài chính có khả năng chớng đỡ đƣợc các cú sốc
và những rủi ro do sự mất cân đối tài chính gây ra từ đó làm giảm bớt khả năng sụp
đổ của các trung gian tài chính vớn có tác động tiêu cực đối với việc phân bổ tiết

kiệm và đầu tƣ (Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu).
Qua tổng kết quan điểm của một số Ngân hàng trung ƣơng trên thế giới, có thể
thấy rằng mặc dù hiện nay chƣa có một định nghĩa chính thức cho thuật ngữ “Ổn
định tài chính”, tuy nhiên thuật ngữ này có thể bao gồm nội hàm sau:
 Thứ nhất, các yếu tớ chính của hệ thớng tài chính (thị trƣờng tài chính, các
định chế tài chính, hạ tầng tài chính) thực hiện các chức năng của nó “thơng
śt” góp phần phân bổ có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế.
 Thứ hai, rủi ro cấp độ hệ thống cần đƣợc đánh giá chính xác và quản lý hiệu
quả để tránh khả năng sụp đổ hệ thớng tài chính.
 Thứ ba, để đảm bảo mục tiêu duy trì ổn định của cả hệ thớng tài chính địi
hỏi phải có sự phới hợp của các cơ quan nhà nƣớc trong hệ thống giám sát
tài chính q́c gia; và trong phần lớn các mơ hình tổ chức hệ thớng giám sát
tài chính, NHTW là cơ quan có chức năng chủ đạo trong việc thực hiện
chức năng ổn định tài chính.


10

Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về sự ổn định tài chính và vì thế mà cũng có
nhiều cách đo lƣờng ổn định tài chính khác nhau. Tuy nhiên, xét thấy hầu hết các
định nghĩa đều có điểm chung khi cho rằng ổn định tài chính là giai đoạn mà tồn
bộ hệ thớng tài chính khơng phải chịu khủng hoảng. Vì vậy, bài nghiên cứu sẽ sử
dụng Z-score để đo lƣờng ổn định tài chính.
Nguyên tắc cơ bản trong đo lƣờng chỉ số Z-score là mối quan hệ giữa mức vốn
chủ sở hữu của ngân hàng với sự thay đổi trong lợi nhuận. Qua đó, có thể nhận biết
đƣợc rằng mức biến thiên trong lợi nhuận có thể đƣợc hấp thụ bằng vốn là bao
nhiêu để mà ngân hàng không bị phá sản. Biến thiên trong lợi nhuận, thƣờng đƣợc
đo bằng độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình qn (ROA), là
mẫu sớ của Z-score, trong khi tử số của tỷ số là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản cộng với ROA. Giả thiết đƣợc đƣa ra là khả năng thanh tốn của ngân hàng mất

đi khi vớn chủ sở hữu giảm xuống 0. Mặc dù giả thuyết này trên thực tế là khơng
thực tế, vì các ngân hàng cần một mức vớn tới thiểu để hoạt động. Kết luận chính
của biện pháp bằng Z-score là ngân hàng có rủi ro thấp sẽ có giá trị Z-score cao và
ngƣợc lại.

Trong đó:
ROAit là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân ngân hàng;
ETAit đại diện cho tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng;
σROAit là độ lệch chuẩn tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân ngân hàng giai
đoạn nghiên cứu.
2.1.3.

Thị trƣờng mới nổi

Thị trƣờng mới nổi là một q́c gia có một số đặc điểm của thị trƣờng phát
triển, nhƣng không đáp ứng các tiêu chuẩn để trở thành thị trƣờng phát triển. Bao
gồm các q́c gia có thể trở thành các thị trƣờng phát triển trong tƣơng lai hoặc
trong quá khứ đã từng là q́c gia có thị trƣờng phát triển.


11

Theo từng quan điểm và tiêu chí khác nhau của các tổ chức khác nhau trên thế
giới, số lƣợng các nƣớc đƣợc xếp vào thị trƣờng mới nổi sẽ có sự khác biệt. Nhƣ
vậy, bài nghiên cứu sẽ chỉ dựa vào phân loại của tổ chức kinh tế Goldman Sachs
vào năm 2005 để lựa chọn các nƣớc thuộc BRICS và Next Eleven đƣợc chọn để
nghiên cứu.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1.


Các lý thuyết về khả năng sinh lời

Có rất nhiều lý thuyết về khả năng sinh lời đã đƣợc nghiên cứu và phát triển
trong nhiều năm để tìm hiểu và xác định liệu rằng có hay khơng mới liên hệ giữa
cấu trúc thị trƣờng và khả năng sinh lời. Dựa trên giả định truyền thống, các nhà
nghiên cứu đã cho ra rất nhiều dự đốn về hành vi tới đa hóa lợi nhuận của các ngân
hàng bắt nguồn từ hiệu quả hoạt động của các ngành.
Có vơ sớ lý thuyết đƣợc xây dựng để giải thích hiệu quả hoạt động và khả
năng sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, bài nghiên cứu lựa chọn
trình bài 3 lý thuyết dựa theo bài nghiên cứu Rasiah (2010). Đó là: lý thuyết Cấu
trúc - Ứng xử - Hiệu suất (SCP), đây là một lý thuyết nổi tiếng và phổ biến nhƣng
vẫn còn nhiều tranh cải; lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc (ESH) và lý thuyết Chi phí –
Ƣu tiên (EPH).
2.2.1.1. Lý thuyết Cấu trúc - Ứng xử - Hiệu suất (SCP)
Lý thuyết này bắt nguồn từ các phân tích thị trƣờng của kinh tế học tân cổ
điển. Lý thuyết SCP là đứa con tinh thần của trƣờng Harvard đƣợc hình thành và
phổ biến rộng rãi trong giai đoạn 1940-1960 với những bài nghiên cứu thực nghiệm
nhằm xác định mối tƣơng quan giữa cấu trúc ngành và hiệu quả hoạt động. Lý
thuyết SCP đã dẫn đến việc áp dụng hầu hết các luật chống độc quyền.
SCP đƣợc tiếp nối phát triển bởi trƣờng Chicago từ 1960- 1980, nhấn mạnh
vào tính hợp lý của các doanh nghiệp trở nên lớn mạnh, lý thuyết giá và sự ƣớc
lƣợng của kinh tế lƣợng. Trong thời gian 1980- 1990 lý thuyết trò chơi là trở thành
trung tâm để ra các quyết định chiến lƣợc và khái niệm cân bằng Nash.


12

Sau năm 1990, các tổ chức công nghiệp thực nghiệm sử dụng các lý thuyết
kinh tế và kinh tế lƣợng dẫn đến sự thay đổi kỹ thuật của các mô hình thực nghiệm
phức tạp, phân tích sáp nhập, gia nhập và rút khỏi thị trƣờng và nhận dạng sức

mạnh thị trƣờng (Edwards và ctg, 2006).
Cụ thể hơn, lý thuyết SCP đƣợc dựa trên đề xuất rằng: khi một vài doanh
nghiệp có tỷ lệ thị phần lớn, điều này thúc đẩy sự thông đồng giữa các công ty trong
ngành. Khả năng của hành vi thông đồng tăng khi thị trƣờng đang tập trung vào tay
của một vài doanh nghiệp, và tỷ lệ tập trung thị trƣờng càng cao, khả năng sinh lợi
của các doanh nghiệp càng cao (Gilbert, 1984). Lý thuyết SCP giả định một mối
tƣơng quan cùng chiều giữa mức độ tập trung thị trƣờng và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp và vì lý do độc quyền hoặc thơng đồng, khơng tính đến hiệu quả, các
doanh nghiệp trong một thị trƣờng tập trung sẽ có lợi nhuận nhiều hơn so với doanh
nghiệp trong một thị trƣờng ít tập trung (Lloyad- Williams và ctg, 1994).
Mối quan hệ giữa tập trung thị trƣờng và khả năng sinh lời trong ngành ngân
hàng cũng đã đƣợc khám phá trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm nhằm cung cấp
những kết quả ủng hộ cho lý thuyết SCP. Các nghiên cứu đáng chú ý bao gồm:
Rose và Fraser (1976), Short (1979), Gilbert (1984) và Lloyad-Williams và ctg
(1994). Ngƣợc lại, các nhà nghiên cứu khác khơng tìm thấy bằng chứng ủng hộ cho
lý thuyết SCP hoặc bác bỏ giả thiết rằng tập trung thị trƣờng có tác động tích cực
đến hiệu suất của các ngân hàng nhƣ Smirlock (1985), Miller và Van Hoose (1993),
Athanasoglou và ctg (2008) và Pawlowska (2016).
2.2.1.2.

Lý thuyết lý thuyết Hiệu quả - Cấu trúc (ESH)

Lý thuyết ESH khẳng định rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói
chung có mới quan hệ cùng chiều với năng suất của doanh nghiệp đó. Có đƣợc điều
này là do tập trung thị trƣờng đƣợc tạo ra từ việc cạnh tranh khi mà các doanh
nghiệp có cấu trúc chi phí thấp có thể tăng lợi nhuận bằng cách giảm giá và mở
rộng thị phần. Mối quan hệ cùng chiều giữa lợi nhuận và cơ cấu thị trƣờng có đƣợc
là nhờ vào lợi ích đến từ thị phần của các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Đổi lại
nhờ vào những lợi ích đạt đƣợc dẫn đến tập trung thị trƣờng tăng lên.



13

Tóm lại, lợi nhuận tăng lên đƣợc giả định là do tích luỹ của các doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn và khơng phải vì thơng đồng nhƣ giải thuyết SCP truyền
thống, (Edwards, 1977).
Đồng quan điểm, Samad (2008) cho rằng nền tảng cơ bản của giả thuyết ESH
là tập trung thị trƣờng không phải là nguyên nhân khiến cho doanh nghiệp đạt hiệu
suất cao. Thay vào đó, ESH cho thấy hƣớng tích cực của tập trung thị trƣờng và
hiệu quả hoạt động cao là kết quả của hiệu suất vƣợt trội của doanh nghiệp. Có ý
kiến cho rằng các doanh nghiệp lớn trong một thị trƣờng tập trung đƣợc hƣởng lợi
nhuận cao hơn là kết quả của hiệu quả kinh tế theo quy mô và là hệ quả của hiệu
suất vƣợt trội của các doanh nghiệp lớn. Nếu một doanh nghiệp hƣởng đƣợc một
mức độ hiệu quả cao hơn (về chi phí và cơng nghệ) so với đới thủ cạnh tranh của
mình, các doanh nghiệp có thể dễ dàng có đƣợc thị phần lớn hơn bằng cách hạ giá
và thu về lợi nhuận kinh tế. Nhƣ vậy, động lực đằng sau quá trình đạt đƣợc một thị
phần lớn, và do đó đạt đƣợc mức tập trung thị trƣờng là hiệu quả của doanh nghiệp.
Các công ty hiệu quả nhất sẽ giành đƣợc thị phần và kiếm đƣợc lợi nhuận kinh tế.
Tuy nhiên, theo Smirlock (1985) là ngƣời đầu tiên áp dụng giải thuyết ESH
trong lĩnh vực ngân hàng tại Mỹ đã tìm thấy khơng tìm thấy bằng chứng về mới
quan hệ giữa tập trung thị trƣờng và khả năng sinh lời. Bài nghiên cứu lại tìm thấy
mới quan hệ giữa thị phần và lợi nhuận ngân hàng.
2.2.1.3.

Lý thuyết Chi phí – Ƣu tiên (EPH)

Lý thuyết EPH cho rằng các nhà quản lý của các doanh nghiệp tới đa hóa lợi
ích hơn là tới đa hóa lợi nhuận. Các nhà quản lý này có xu hƣớng ƣu tiên đặt chi
tiêu vào các khoản nhƣ quy mơ nhân viên, văn phịng, và sự hiện đại của các cơ sở
vật chất. Để thực hiện đƣợc hành vi đó có thể là do sự tách biệt giữa quyền sở hữu

và quyền kiểm soát và trong thị trƣờng hàng hóa và vớn khơng hồn (Hannan và
Mavinga, 1980).
Edwards (1977) nhận thấy rằng quy mô nhân viên, chi phí tiền lƣơng trong
ngân hàng tăng lên theo sức mạnh độc quyền tại Mỹ và điều đó chỉ ra rằng có sự tồn
tại của EPH. Các nghiên cứu khác của Hannan, Mavinga (1980) và Verbrugge,


14

Jahera (1981) sử dụng cách kiểm định tƣơng tự nhƣ Edwards (1977) và kết luận số
lƣợng nhân viên của các ngân hàng sẽ cao hơn tại các thị trƣờng có sức mạnh độc
quyền cao so với các ngân hàng trong một môi trƣờng cạnh tranh.
2.2.2.

Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Mishkin (2003) cho rằng thông tin bất cân xứng là một bên khơng có đủ hiểu
biết về bên kia khi tham gia vào một giao dịch để đƣa ra quyết định chính xác.
Thơng tin bất cân xứng là một khía cạnh quan trọng của thị trƣờng tài chính.
Chắc chắn rằng một ngƣời đi vay tiền thƣờng có thơng tin tớt hơn về tiềm
năng lợi nhuận và rủi ro liên quan đến các dự án đầu tƣ đang dùng khoản vay để
phân bổ hơn là cho ngƣời cho vay. Thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ
thớng tài chính trên hai mặt: trƣớc giao dịch và sau giao dịch. Mở rộng hơn, các nhà
quản lý của một doanh nghiệp bất kỳ biết rõ ràng, chân thật và thông tin tốt hơn về
hoạt động kinh doanh nhƣ thế nào hơn là các cổ đông.
Sự hiện diện của thông tin bất cân xứng dẫn đến những lựa chọn bất lợi và
nguy cơ rủi ro đạo đức.
2.2.2.1.

Lựa chọn bất lợi


Lựa chọn bất lợi là vấn đề đƣợc tạo ra bởi thông tin bất cân xứng trƣớc khi
giao dịch xảy ra. Lựa chọn bất lợi trong thị trƣờng tài chính xảy ra khi ngƣời đƣợc
chọn để cho vay là những ngƣời có nhiều khả năng tạo ra bất lợi hay tạo ra rủi ro tín
dụng vì những ngƣời này đã tìm kiếm khoản vay tích cực nhất. Vì lựa chọn bất lợi
có khả năng làm cho các khoản vay đƣợc thực hiện với rủi ro tín dụng cao. Trong
khi ngƣời cho vay có thể quyết định không cho vay bất kỳ khoản vay nào mặc dù có
rủi ro tín dụng ít hơn.
Để hiểu tại sao lựa chọn bất lợi xảy ra, giả sử rằng ngân hàng có hai lựa chọn
cho hai đới tƣợng vay. Một ngƣời thì bảo thủ chỉ vay mƣợn khi có đầu tƣ có khả
năng sinh lợi khá chắc chắn và một ngƣời thì liều lĩnh tham gia và những khoản đầu
tƣ rủi ro. Vì ngân hàng khơng thể biết rõ về hai đối tƣợng đi vay, nên nhiều khả
năng ngân hàng sẽ cho ngƣời liều lĩnh vay nợ vì ngƣời này sẽ tích cực hơn để đƣợc


×