BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA XÃ HỘI HỌC – CƠNG TÁC XÃ HỘI- ĐÔNG NAM Á
BÀI TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ:
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Sinh viên thực hiện
: Tô Hạnh Trang
Lớp
: DH07
Mã số sinh viên
: 2055012083
Giảng viên hướng dẫn
: Nguyễn Quang Quảng
Thành phố Hồ Chí Minh, 15/11/2021
Mục lục
I.
II.
III.
IV.
V.
Lời giới thiệu
1. Giới thiệu chủ đề: Thời Trần
2. Giới thiệu địa điểm đi thực tế: Bảo tàng lịch sử Việt Nam
Đại Việt Thời Trần
1. Trần Cảnh
2. Trần Hoảng
3. Trần Khâm
4. Trần Thuyên
5. Trần Mạnh
6. Trần Vượng
7. Trần Hạo
8. Dương Nhật Lễ
9. Trần Phủ
10.Trần Kính
11.Trần Hiện
12.Trần Ngung
13.Trần An
Chiến tranh Mơng Ngun
Phật Giáo thời Trần
Gốm kiến trúc Hồng thành Thăng Long
PHỤ LỤC
3
3
4
4
4
5
6
6
6
7
7
7
8
8
8
9
9
9
10
10
12
2
I.
Lời giới thiệu
1. Giới thiệu chủ đề: Thời Trần
Trong lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc, nhà Trần - Vương triều Trần (12251400) có vị thế rất nổi trội và cực kỳ ngời sáng. Với 175 năm tồn tại của mình, nhà
Trần đã tạo lập được những kỳ tích thực sự huy hồng: chấm dứt được tình trạng hỗn
loạn của xã hội Đại Việt vào những năm cuối của Vương triều Lý (1009-1225); Xây
dựng được nhà nước Trung ương tập quyền thống nhất, vững mạnh từ cấp trung ương,
tới cấp cơ sở là xã; Lập lại được trật tự chính trị - xã hội; củng cố được sự thống nhất
của quốc gia; chăm lo phát triển kinh tế, văn hóa, khoan thai sức dân; thúc đẩy văn
minh Đại Việt phát triển lên tầm cao mới.
Khi đất nước bị đế chế Mông Nguyên hùng mạnh ba lần xâm lược, Vương triều Trần
đã tổ chức, lãnh đạo quân dân Đại Việt trên dưới một lòng dám đánh,quyết đánh và đã
đánh bại cả ba lần xâm lược của đại quân Mông Nguyên, bảo vệ vững chắc nền độc
lập dân tộc, bảo vệ sự toàn vẹn của lãnh thổ quốc gia, làm rạng danh lịch sử dựng, giữ
nước oai hùng của dân tộc và tạo nên hào khí Đơng Á bất diệt.
3
2. Giới thiệu địa điểm đi thực tế: Bảo Tàng Lịch Sử Việt Nam
Bảo tàng Lịch sử Việt Nam là cơng trình văn
hóa tọa lạc ở khu vực trung tâm của Thành phố
Hồ Chí Minh. Bảo tàng lưu giữ, trưng bày, giới
thiệu lịch sử Việt Nam từ thời Tiền sử đến
ngày nay thông qua hệ thống tài liệu, hiện vật
vô cùng đồ sộ, quý giá, trong đó có nhiều hiện
vật là Bảo vật quốc gia. Bộ sưu tập chọn lọc từ
trên 43.000 tư liệu, hiện vật của Bảo tàng,
trong đó có 12 bảo vật quốc gia được giới thiệu
tại các phòng trưng bày.
II.
Đại Việt thời Trần (1225-1400)
Năm 1225, triều Trần thay thế triều Lý, tiếp tục công cuộc xây dựng mở mang
nước Đại Việt về mọi mặt.
Dưới thời Trần, bộ máy cai trị được củng cố, kiện toàn; quân đội được quan tâm
xây dựng; nông nghiệp, công thương nghiệp đạt nhiều tiến bộ; các cơ sở giáo dục
như Quốc học viện, Võ đường được thành lập; văn hóa, khoa học, nghệ thuật nổi
tiếng ra đời. Đặc biệt, chữ Nôm bắt đầu được sử dụng trong văn học.
Những thành tựu đó đã nâng cao đời sống nhân dân, đưa văn minh Đại Việt lên đến
đỉnh cao, tạo sức mạnh tinh thần đồn kết to lớn giữa triều đình và nhân dân góp
phần đánh bại sự xâm lược của qn Mơng – Nguyên giữ vững độc lập, đồng thời
chặn đứng sự bánh trướng của đế quốc Mông Cổ mạnh nhất thời bấy giờ.
1. Trần Cảnh (9/7/1218 – 5/5/1277)
Trần Thái Tơng có tên khai sinh là Trần Cảnh, là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều
Trần của nước Đại Việt.
Niên hiệu: - Kiến Trung (1225-1231)
- Thiên ứng chính Bình (1232-1250)
- Ngun Phong (1251-1258)
4
Trần Cảnh sinh năm Mậu Dần (1218) cùng tuổi với Lý Chiêu Hoàng. Nhờ Trần Thủ
Ðộ thu xếp. Lý Chiêu Hồng đã lấy Trần Cảnh và nhường ngơi cho Trần Cảnh (1225),
lên làm vua, lấy niên hiệu là Trần Thái Tông.
Trong cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông đầu năm Ðinh Tỵ (1257), Trần Thái
Tông tự làm tướng đi đốc chiến, xông pha tên đạn.
Tháng 12 năm Ðinh Tỵ (21/1/1258) vua Trần Thái Tông cùng Thái tử Hoảng đã chỉ
huy quân Trần phá tan quân Nguyên ở Ðông Bộ Ðầu, giải phóng Thăng Long.
Trần Thái Tơng đã trở thành ơng vua anh hùng cứu nước. Ơng là gương mặt văn hố
đẹp và lạ đến khác thường trong lịch sử Việt Nam.
Mùa xuân năm Mậu Ngọ (1258), Trần Thái Tông nhường ngôi cho Thái tử Trần
Hoảng. Triều đình tơn Thái Tơng lên làm Thái Thượng Hồng cùng trơng coi việc
nước.
Thái Tơng trị vì được 33 năm, làm Thái Thượng hồng 19 năm thì mất, thọ 60 tuổi.
2. Trần Hoảng ( 12/10/1240 – 3/7/1290)
Trần Thánh Tơng tên húy Trần Hoảng là vị hồng đế thứ hai của Hoàng triều Trần
nước Đại Việt.
Niên hiệu: - Thiên Long (1258-1272)
- Bảo Phù (1273-1278)
Mùa xuân năm Mậu Ngọ (1258), Thái tử Hoảng sinh năm 1240 lên nối ngôi lấy hiệu
là Thánh Tông.
Thánh Tông là vị vua nhân từ, trung hậu. Vua dốc lòng xây dựng đất nước thái bình
thịnh trị, quan tâm đến việc giáo hố dân, khuyến khích việc học hành, mở những
khoa thi chọn người tài và trọng dụng họ. Do vậy, dưới triều vua Thánh Tơng khơng
chỉ có các ơng hồng hay chữ mà cịn có những trạng ngun tài giỏi như Mạc Ðĩnh
Chi. 21 năm làm vua đất nước khơng có giặc giã. Nơi nơi dân chúng n ổn làm ăn.
Ơng cịn thực hiện chính sách đối ngoại giao mềm dẻo nhưng rất kiên quyết, nhằm bảo
vệ danh dự của Tổ quốc, ngăn chặn từ xa mọi sự dịm ngó, tạo cơ xâm lược của nhà
Nguyên. Sau này, vua Thánh Tông nhường ngôi cho con là Thái Khâm rồi về ở phủ
Thiên Trường làm Thái thượng hoàng và mất năm 1277. Vua Trần Thánh Tơng trị vì
được 21 năm, làm Thái Thượng Hồng được 3 năm, thọ 51 tuổi.
5
3. Trần Khâm (1258 – 1308)
Trần Nhân Tông tên khai sinh là Trầm Khâm, trị vì Đại Việt từ năm 1278 đến 1293.
Trong cuộc xâm lược lần hai và ba của quân Mông Cổ vào Đại Việt, ông và Thái
thượng hoàng đứng ra chỉ huy và giành thắng lợi, từ đó mở ra thời kỳ n bình và
thịnh vượng cho đất nước. Trần Nhân Tông là một vị vua sùng đạo vì từ nhỏ đã theo
vua cha ra vào Yên Tử tự nhiều lần. Về sau, khi đã nhường lại ngôi vị, ông chọn vào
Yên Tử tự để tu hành.
4. Trần Thun (1276-1320)
Vua Trần Anh Tơng hay cịn gọi là Trần Thuyên tại vị 21 năm, nổi tiếng là một vị
minh quân. Trong thời gian tại vị, ông đã đưa ra nhiều cải cách mang tính tiến bộ cao.
Trước đó, vì mục đích chính trị nên nam nhi có thể kết hơn nội tộc nhưng đến đời của
ơng thì chuyển sang lấy vợ ngoại tộc, ban lệnh nghiêm cấm bài bạc. Ơng cũng là
người khơng tin vào mê tín dị đoan, lúc sắp mất, con dâu ơng đang là hồng hậu
đương triều bảo thầy tăng đến xem lễ thì bị ông gạt đi “Thầy tăng đã chết đâu mà biết
được sự chết”.
5. Trần Mạnh
Trần Minh Tông tên thật là Trần Mạnh, là vị hoàng đế thứ 5 của Hoàng triều Trần
nước Đại Việt. Ơng giữ ngơi từ ngày 3/4/1314 đến ngày 15/3/1329, sau đó làm Thái
thượng hồng đến khi qua đời. Trần Mạnh là con thứ tư của Trần Anh Tơng. Năm
1314, Anh Tơng nhường ngơi lên làm Thượng hồng, Trần Mạnh đăng cơ ở tuổi 14,
tức Hoàng đế Minh Tơng. Ơng được sử cũ khen ngợi là một hồng đế anh minh, trọng
dụng các quan viên có năng lực , dùng luật nghiêm minh và duy trì sự hưng thịnh kinh
tế – xã hội. Về đối ngoại, Minh Tông giữ được quan hệ ổn định với Nguyên-Mông
nhưng ở phương Nam, quan hệ Việt-Chiêm căng thẳng và chiến tranh đã xảy ra hai
lần vào các năm 1318-1326
Năm 1329, Minh Tông nhường ngôi cho thái tử Trần Vượng (tức Trần Hiến Tơng) rồi
trở thành Thái thượng hồng.
Ngày 10/3/1357, Thượng hồng Trần Minh Tông qua đời tại cung Bảo Nguyên, hưởng
dương 57 tuổi. Ơng được tơn thụy hiệu là Chương Nghiêu Văn Triết Hoàng Đế.
6. Trần Vượng
6
Trần Hiến Tông tên húy là Trần Vượng, là vị hoàng đế thứ 6 của triều đại nhà Trần
trong lịch sử Việt Nam, trị vì trong 13 năm (1329 - 1341). Là con trưởng của Trần
Minh Tông.
Trần Hiến Tông lên ngơi, tự xưng Triết Hồng, đặt niên hiệu là Khai Hựu. Hiến Tơng
lên ngơi cịn nhỏ, quyền hành thực tế ở cả trong tay Thượng hồng, cho nên tuy có trị
vì 13 năm nhưng Trần Hiến Tơng khơng được tự chủ việc gì cả
Ngày 11/6/1341, ơng qua đời hưởng thọ 22 tuổi.
Sau khi ơng qua đời, Thượng hồng Minh Tơng chọn người con thứ của Hiến Từ
Hoàng hậu là Trần Hạo lên ngôi, tức là Trần Dụ Tông.
7. Trần Hạo
Dụ Tơng Hồng đế tên thật là Trần Hạo. Là vị hoàng đế thứ 7 của triều đại nhà Trần
nước Đại Việt, ở ngôi 28 năm từ năm 1341 đến năm 1369. Dụ Tông là con thứ 10 của
vua Trần Minh Tông. Năm 1341, Trần Hiến Tông qua đời khi mới 22 tuổi, khơng có
con nối dõi. Anh trưởng Hạo là Cung Túc vương có thái độ ngơng cuồng cho nên
Thượng hồng Minh Tơng khơng lập làm vua mà quyết định chọn Trần Hạo, khi đó
mới 6 tuổi. Minh Hồng ra chỉ lập Trần Hạo lên nối ngôi, tự xưng làm Dụ Hồng. Vì
lên ngơi khi cịn nhỏ, mọi việc đều do Minh Hồng quyết định. Năm 1358, Dụ Tơng
đổi niên hiệu là Đại Trị, bắt đầu tự thân chuyên chính.
Năm 1369, Dụ Tông băng hà ở Quang Triều cung, thọ 34 tuổi. Ông cai trị tất cả 28
năm.
8. Dương Nhật Lễ
Dương Nhật Lễ - tên ngoại giao với Trung Quốc là Trần Nhật Kiên, là hoàng đế thứ 8
của Vương triều Trần nước Đại Việt. Ông nguyên là con trai ruột của người họ
Dương, được Cung Túc vương Trần Nguyên Dục – anh vua Trần Dụ Tông nhận làm
con nuôi. Trần Dụ Tơng khơng có con nên khi chết có di chiếu truyền ngơi cho Nhật
Lễ. Ơng cai trị hơn một năm, ăn chơi sa đọa, lại định đổi sang họ Dương nên bị hoàng
tộc chống đối, đưa đến 2 cuộc đảo chính do các tơn thất nhà Trần lãnh đạo. Dương
Nhật Lễ bị truất ngôi và bắt giam, sau bị đánh chết và khơng được các bộ chính sử Đại
Việt thời Trần–Hồ–Lê (trong đó bộ sách sớm nhất cịn sót lại là Đại Việt sử ký tồn
thư) cơng nhận là vua chính thống của nhà Trần.
9. Trần Phủ (12/1321 – 15/12/1394)
7
Trần Nghệ Tông tên húy là Trần Phủ hoặc Trần Thúc Minh, cịn gọi là Nghệ Hồng, là
vị hồng đế thứ 9 của nhà Trần nước Đại Việt. Ông giữ ngơi 2 năm (1370–1372), ở
ngơi Thái thượng hồng hơn 20 năm (1372–1394). Là con trai thứ ba của Trần Minh
Tông.
Năm 1329, vua Trần Minh Tông nhường ngôi cho Thái tử Trần Vượng, tức vua Trần
Hiến Tông. Hiến Tông tôn vua cha làm Thái thượng hồng.
Năm 1369, Dụ Tơng chết, truyền ngôi cho người cháu nuôi là Trần Nhật Lễ. Vua Nhật
Lễ ăn chơi sa đọa, lại định đổi sang họ Dương, gây ốn hận cho các tơn thất nhà Trần.
Năm 1370, Trần Phủ, bấy giờ là Thái sư Cung Định Đại vương, lãnh đạo cuộc đảo
chính giết Nhật Lễ. Trần Phủ lên ngôi tức vua Trần Nghệ Tông. Nghệ Tông sửa sang
chính sự, muốn khơi phục thời thịnh trị của Trần Minh Tông.
Năm 1372 Trần Nghệ Tông nhường ngôi cho em là Trần Duệ Tông. Duệ Tông tôn anh
làm Thái thượng hồng.
Ngày 15/12/1394, Trần Nghệ Tơng băng hà tại tẩm điện, thọ 75 tuổi. Ông được dâng
miếu hiệu là Nghệ Tông, thụy hiệu là Thể Thiên Kiến Cực Thuần Hiếu Hồng Đế.
Nghệ Tơng Hồng đế tại vị trong 3 năm, làm Thái thượng hoàng trong 22 năm.
10.
Trần Kinh (1337- 4/1377)
Trần Duệ Tơng hay cịn gọi là Trần Kinh - là vị hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà Trần
trong lịch sử Việt Nam. Ơng trị vì từ năm 1372 đến khi bị giết vào năm 1377.
Trần Duệ Tông là vị hoàng đế duy nhất trong lịch sử Việt Nam bị tử trận khi đương
quyền. Xét trong 7 thế kỷ chiến tranh Việt-Chiêm, ơng cũng là vị Hồng đế duy nhất
bị tử trận khi đánh nhau với quân Chiêm Thành.
Duệ Tơng Hồng đế có lịng dũng cảm, mong muốn chấn hưng Đại Việt đã bị tàn phá
và suy yếu dưới thời Trần Dụ Tông, Dương Nhật Lễ, muốn trấn áp kẻ thù từ thời khai
quốc của Đại Việt là Chiêm Thành. Nhưng vì ơng q nóng vội đánh bại kẻ địch mà
ông xem là yếu ớt, nhược tiểu nên bị bại trận.
11.
Trần Hiện (6/3/1361 – 6/12/1388)
Trần Hiện (Trần Phế Đế) cịn gọi là Xương Phù Đế hay Trần Giản Hồng, là vị hoàng
đế thứ 10 của Vương triều Trần nước Đại Việt. Ơng ở ngơi từ năm 1377 đến khi bị
phế vào năm 1388, tổng cộng hơn 10 năm trị vì. Trần Phế Đế là con thứ của vua Trần
Duệ Tơng. Trong triều đình, Trần Nghệ Tơng tin u người em họ bên ngoại là Lê
Quý Ly nên giao cho quyền lực ngày càng lớn. Chính vì lo ngại thế lực của Lê Quý
8
Ly, Phế Đế đã gầy dựng phe cánh chống đối và cuối cùng thất bại, bị Nghệ Tông thắt
cổ chết.
12.
Trần Ngung (1378-1399)
Trần Ngung (Trần Thuận Tơng) là vị hồng đế thứ 11 và cũng là hồng đế áp chót của
triều Trần nước Đại Việt. Ơng trị vì từ năm 1388 đến khi bị ép nhường ngôi năm
1398. Thuận Tông nguyên là con út của Thượng hồng Trần Nghệ Tơng, có tước
Chiêu Định vương. Thuận Tông ở ngôi 11 năm nhưng chỉ ngồi giữ ngôi, chưa bao giờ
nắm thực quyền trị nước. Năm 1394, Thượng hoàng chết, Lê Quý Ly nắm tồn bộ
quyền bính, ép Thuận Tơng dời đơ từ Thăng Long về Tây Đô, đồng thời thực hiện một
số cải cách về khoa cử, ruộng đất, tài chính. Năm 1398, Quý Ly ép Thuận Tông
nhường ngôi cho Thái tử An (2 tuổi) rồi đi tu Đạo giáo, đến năm 1399 sai người giết
Thuận Tông. Một năm sau cái chết của Thuận Tơng, Q Ly chính thức phế bỏ nhà
Trần, lập ra triều Hồ.
13.
Trần An (1396-1400)
Trần An (Trần Thiếu Đế) là vị hoàng đế thứ 12 và là vị hoàng đế cuối cùng của Triều
đại nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Lúc Thiếu Đế lên ngơi, Thượng hồng Trần
Nghệ Tơng đã băng hà, quyền thần Hồ Quý Ly, cũng là ông ngoại Thiếu Đế, càng nôn
nóng muốn tước đoạt ngôi vị họ Trần. Năm 1400, Thiếu Đế bị buộc phải nhường ngơi.
Thiếu Đế bị phế nhưng vì là cháu của Hồ Quý Ly nên không bị giết, chỉ bị giáng
xuống làm Bảo Ninh Đại vương. Triều đại nhà Trần chính thức bị sốn vị sau 175 năm
trị vì Đại Việt.
Sau này nhà Minh đem quân sang tiêu diệt nhà Hồ thì số phận của ơng khơng rõ.
III. Chiến Tranh Mơng Nguyên
Là một cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc của quân và dân Đại Việt đầu thời Trần dưới
thời các vua Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông và Trần Nhân Tông trước sự tấn công
của đế quốc Mông Cổ và nhà Nguyên. Tuy thời gian của cuộc kháng chiến bắt đầu từ
năm 1258 đến năm 1288 nhưng thời gian chiến sự chính thức chỉ tổng cộng bao gồm
khoảng gần 9 tháng, chia làm 3 đợt. Trước, giữa và sau các đợt chiến sự là thời gian
tiến hành tích cực các hoạt động ngoại giao. Kết quả là Đại Việt bảo vệ được nền độc
lập của mình nhưng trên danh nghĩa phải chịu làm một nước triều cống của nhà
Nguyên để tránh xung đột trong tương lai. Ba cuộc kháng chiến này được xem là một
9
trong những trang sử hào hùng nhất của người Việt Nam, và cũng là chiến công tiêu
biểu của triều đại nhà Trần.
IV. Phật giáo thời Trần
Trên nền tảng của Phật giáo thời Lý cùng với nhiều điều kiện thuận lợi, Phật giáo thời
Trần đã phát triển rực rỡ, đạt được nhiều dấu ấn trong lịch sử. Đặc biệt, sự kiện vua
Trần Nhân Tông sáng lập ra thiền phát Trúc Lâm Yên Tử đã tạo cho Phật giáo Việt
Nam một diện mạo riêng trong tư tưởng và tổ chức. Phật giáo thời Trần là Phật giáo
nhập thế, vừa liên hệ mật thiết với chính trị, văn hóa, xã hội, vừa hồn thành tốt đẹp
chức năng của mình đối với đạo giáo và chúng sinh. Hai tư tưởng nhập thế và xuất thế
cùng tồn tại song song và hỗ trợ nhau tạo nên sự gắn bó của Phật giáo với dân tộc, là
nét đặc sắc của Phật giáo Việt Nam thời Trần.
V.
Gốm kiến trúc Hoàng thành Thăng Long
Vào giai đoạn đầu, nhà Trần dường như có sự kế thừa gần như nguyên vẹn hệ thống
các cơng trình kiến trúc của thời Lý nhưng về sau thì đã có sự thay đổi về mặt quy
10
hoạch của kinh thành Thăng Long. Vật liệu kiến trúc thời Trần cũng khá tương đồng
với thời Lý nhưng được cải tiến theo hướng mỏng và nhẹ hơn, các tượng trang trí trên
mái như đầu rồng, đầu phượng, uyên ương... cũng được thiết kế rỗng lịng bên trong,
góp phần giảm đáng kể trọng lượng cho bộ mái, giúp việc xử lý nền móng được đơn
giản hơn. Qua những dấu tích cịn để lại, có thể thấy các cơng trình kiến trúc thời Trần
có quy mơ khơng to lớn như kiến trúc thời Lý, thay vào đó nó đơn giản và có những
sắc thái riêng biệt tạo nên nét đặc trưng của kiến trúc thời Trần trong hệ thống di tích
Hồng thành Thăng Long.
11
PHỤ LỤC
12
13
14
15
16