TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH KHOA
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Lê Khánh Duy– 2051120218 – 010100510603
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
NHỮNG MẶT TÍCH CỰC VÀ TIÊU CỰC CỦA NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG - LIÊN HỆ THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.
Giảng viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Minh Tuấn
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: NHỮNG MẶT TÍCH CỰC VÀ TIÊU CỰC CỦA NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG .......................................................................................................... 2
1.1 Khái niệm kinh tế thị trường ............................................................................. 2
1.2 Những mặt tích cực và tiêu cực của nền kinh tế thị trường .............................. 2
1.2.1 Mặt tích cực của kinh tế thị trường ............................................................. 2
1.2.2 Mặt hạn chế của nền kinh tế thị trường: ..................................................... 3
CHƯƠNG II: NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM ............................................................................................. 4
2.1 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ............................................... 4
2.2 Những mặt tích cực và hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam ............................................................................................. 5
2.2.1 Mặt tích cực của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ....... 5
2.2.2 Mặt hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ....... 9
2.3 Giải pháp khắc phục hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ...................................................................................................................... 12
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 15
MỞ ĐẦU
Với thành công trong việc chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp
sang nền kinh tế thị trường đặt dưới sự quản lí của Nhà nước đã đưa nền kinh tế nước
nhà từng bước đi lên và từ đó đời sống của nhân dân đã được cải thiện rất nhiều. Tuy
vậy nhưng nền kinh tế thị trường ở nước ta mới chỉ ở giai đoạn sơ khai, vẫn chưa đạt
đến trình độ của một nền kinh tế thị trường một cách hồn mỹ. Bất kì nền kinh tế nào
cũng mang trong mình tính hai mặt và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
cũng vậy. Mặt tích cực chính là những thành tựu mà ta đạt được trong quá trình phát
triển kinh tế từ đó tạo tiền đề để có thể tiến xa hơn trong tương lai. Bên cạnh những
mặt tích cực hiện thấy là những vấn đề mà chúng ta cần phải giải quyết triệt để nhằm
hạn chế hậu quả xấu mà nó mang lại cho nền kinh tế nước nhà. Kể từ khi nước ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì việc đặt ra những
vấn đề gây khó khăn cho nền kinh tế nước nhà và giải quyết nó là hồn tồn thiết thực
và cấp bách để góp phần đưa nền kinh tế nước ta ngày càng hoàn thiện và vững mạnh
hơn trong tương lai. Và đây là lí do em chọn đề tài “ Những mặt tích cực và tiêu cực
của nền kinh tế thị trường - liên hệ thực tiễn nền kinh tế Việt Nam ”.
Trong q trình hồn thành bài viết khơng thể tránh khỏi những sai sót, em
mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của thầy để bài tiểu luận của em trở nên hoàn
thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn thầy!
1
CHƯƠNG I: NHỮNG MẶT TÍCH CỰC VÀ TIÊU CỰC CỦA NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
1.1 Khái niệm kinh tế thị trường
Theo Bộ Giáo dục giáo dục và đào tạo (2019) thì kinh tế thị trường có thể hiểu
là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó có thể là nền kinh tế hàng
hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị
trường, chịu tác động và điều tiết của quy luật thị trường. Sự hình thành của nền kinh
tế thị trường là khách quan trong lich sử: từ kinh tế tự nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa
rồi kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường, Kinh tế thị trường cũng trải
qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh tế thị trường sơ khai đến
kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Kinh tế thị trường chính là sản phẩm của văn
minh nhân loại.
1.2 Những mặt tích cực và tiêu cực của nền kinh tế thị trường
1.2.1 Mặt tích cực của kinh tế thị trường
Theo Bộ Giáo dục và đào tạo (2019) có thể thấy các mặt tích cực của nền kinh
tế thị trường như sau:
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ
thể kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể ln có cơ hội để tìm rađộng
lực cho sự sáng tạo của mình. Thơng qua vai trò của thị trường mà nền kinh tế thị
trường trở thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của
các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó, thúc
tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng
động, hiệu quả. Nền kinh tế thị trường chấp nhận những ý tưởng sáng tạo mới trong
thực hiện sản xuất kinh doanh và quản lý. Nền kinh tế thị trường tạo mơi trường rộng
mở cho các mơ hình kinh doanh mới theo sự phát triển của xã hội.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ
thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, mọi
tiềm năng, lợi thế đều có thể được phát huy, đều có thể trở thành lợi ích đóng góp cho
2
xã hội. Thơng qua vai trị gắn kết của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở thành
phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cấp tự túc hay nền kinh tế kế
hoạch hóa để phát huy tiềm năng, lợi thể của từng thành viên, từng vùng miền trong
quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
Ba là, nên kinh tế thị trường tạo luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. Trong nền
kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội ln có thể tìm thấy cơ hội tối đa để thỏa
mãn nhu cầu của mình. Nền kinh tế thị trường với sự tác động của các quy luật thị
trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ
cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa,
dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu
cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ. Thơng qua đó, nền kinh
tế thị trường trở thành phương thức để thúc đẩy văn minh, tiến bộ xã hội.
1.2.2 Mặt hạn chế của nền kinh tế thị trường:
Bên cạnh những ưu thế, kinh tế thị trường cũng những khuyết tật vốn có.Căn
cứ theo Bộ Giáo và đào tạo (2019) có thể thấy những khuyết tật chủ yếu của kinh tế
thị trường bao gồm:
Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng
hoảng. Sự vận động của cơ chế thị trường không phải khi nào cũng tạo được những
cân đối, do đó, ln tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng. Khủng hoảng có thể diễn
ra cục bộ, có thể diễn ra trên phạm vi tổng thể. Khủnghoảng có thể xảy ra đối với mọi
loại hình thị trường, với mọi nền kinh tế thị trường. Sự khó khăn đối với các nền kinh
tế thị trường thể hiện ở chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm xảy ra
khủng hoảng. Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn
này.
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt
tài ngun khơng thể tái tạo, suy thối môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ln đặt
mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn
3
lực tài ngun, suy thối mơi trường. Cũng vì động cơ lợi nhuận, các thủ thể sản xuất
kinh doanh có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục tiêu làm giàu
thậm chi phi pháp, góp phân gây ra sự xói mịn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo
đức xã hội. Đây là những mặt trái mang tính khuyết tật của bản thân nền kinh tế thị
trường. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận, các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh có thể
khơng tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế nhưng có lợi nhuận kỳ
vọng thấp, rủi ro cao, quy mô đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Tự nền kinh tế thị
trường không thể khắc phục được các khuyết tật này.
Ba là, nền kinh tế thị trường khơng tự khắc phục được hiện tượng phân
hóa sâu sắc trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội
về thu nhập, về cơ hội là tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị trường khơng thể tự khắc
phục được khía cạnh phân hóa có xu hướng sâu sắc. Các quy luật thị trường luôn
phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác
động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu. Đây là khuyết tật của
nền kinh tế thị trường cần phải có sự bổ sung và điều tiết bởi vai trò của nhà nước.
Do những khuyết tật của kinh tế thị trường nên trong thực tế không tồn tại một nền
kinh tế thị trường thuần túy, mà thường có sự can thiệp của nhà nước để sửa chữa
những thất bại của cơ chế thị trường. Khi đó, nền kinh tế được gọi là kinh tế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước hay nền kinh tế hỗn hợp.
CHƯƠNG II: NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM
2.1 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Bước vào nền kinh tế thị trường trong giai đoạn đất nước đi theo con đường xã
hội chủ nghĩa tạo nên một thách thức với đất nước ta nhưng cũng chính là cơ hội để
đưa đất nước đi lên; căn cứ theo Bộ Giáo dục và đào tạo (2019) thì kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật thị trường đồng
thời hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
cơng bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo.
4
2.2 Những mặt tích cực và hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
2.2.1 Mặt tích cực của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
-Góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng sống nhân dân
Trước đây vào những năm 1986 tỷ lệ hộ nghèo của nước ta lớn hơn 50% của cả
nước, lúc bấy giờ người dân lao động vất vả nhưng vẫn không đủ ăn đủ mặc; tuy
nhiên từ khi tiến lên kinh tế thị trường với những chính sách xóa đói giảm nghèo phù
hợp với từng thời điểm mà Đảng và nhà nước ta đề ra thì cho đến nay tỷ lệ hộ nghèo
cả nước giảm rõ rệt, chất lượng cuộc sống người dân cũng dần được cải thiện từ vui
chơi, giải trí đến giáo dục, y tế. Theo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội dự báo tại
thời điểm tháng 1/2021, cả nước có khoảng 16,6% hộ dân cư có thu nhập dưới chuẩn
nghèo mức này, tương ứng với khoảng 4,473 triệu hộ (tăng 2,32 triệu hộ so với năm
2020), tương ứng khoảng 17,447 triệu người. Đa số các hộ nghèo trên cả nước hiện
nay đều rơi vào các dân tộc thiểu số, các đồng bào sống ở miền núi và miền trung du
hẻo lánh. Trong tương lai tỷ lệ hộ nghèo sẽ tiếp tục giảm, đời sống của người dân
ngày càng cải thiện hơn. Tại Hội nghị thẩm tra Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2021-2025;
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn
2021-2025 đã đề ra mục tiêu “Phấn đấu nâng cao thu nhập và bảo đảm các chiều dịch
vụ xã hội cơ bản (về việc làm, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch sinh hoạt và vệ sinh,
thơng tin) để tiến tới xố bỏ nghèo đói cho mọi người, ở mọi nơi, mọi thời điểm và
mọi chiều. Đến năm 2025, giảm 1/2 số hộ nghèo so với đầu kỳ, giảm 1,5 triệu người
nghèo/năm theo tiêu chí nghèo đa chiều của quốc gia; riêng các huyện nghèo duy trì
mức giảm 4-5%/ năm; 50% số huyện nghèo, 50% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo thốt khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn”. Tuy nhiên q
trình xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay cũng gặp khơng ít khó khăn do cả thế
giới đang phải đối chọi với tình hình Đại dịch Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp
và ngày càng lan rộng.
-Tạo nên nền kinh tế mang tính cạnh tranh cao
5
Cạnh tranh là điều khơng thể thiếu trong bất kì nền kinh tế nào. Khi bước vào
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đất nước ta đã xác định được mức
độ, thực lực của các đối thủ là các nền kinh tế của các nước trong khu vực mà từ đó
đưa ra đường lối phát triển phù hợp và đã đạt được một số thành tựu nhất định. Cụ
thể, Việt Nam có xuất khẩu tăng trưởng đến gần 7% trong năm 2020 lên mức 282 tỷ
USD. Mức sụt giảm 5,2% của xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản được bù đắp bởi
mức tăng 25,7% sang thị trường Mỹ và 18% sang thị trường Trung Quốc. Trong khi
đó, xuất khẩu của Philippines sụt giảm 10,1%, Thái Lan giảm 6%, Singapore giảm
4,1%, còn Malaysia và Indonesia đều giảm 2,6%. Tổng thặng dư thương mại của cả
6 nước thành viên ASEAN tăng hơn 3 lần trong năm 2020 lên 133,66 tỷ USD, nhờ
giá năng lượng và cầu trong nước giảm khiến nhập khẩu giảm mạnh hơn xuất khẩu.
Thái Lan có mức tăng thặng dư thương mại lớn nhất (144,5%), tiếp đó là Việt Nam
(83%), Singapore (43,9%) và Malaysia (25,6%). Philippines thu hẹp được 46,3%
thâm hụt thương mại, trong khi Indonesia đạt thặng dư 21,74 tỷ USD so với mức
thâm hụt 3,6 tỷ USD của năm 2019. Tính theo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu,
Singapore chiếm 27,4% trong số 6 nước, tiếp đó là Việt Nam với 21,3%, Thái Lan là
17,1%, Malaysia là 16,5%, Indonesia là 11,9% và Philippines là 5,8%.
Sau 30 năm đổi mới GDP Việt Nam đã tăng gấp 5 lần. Tuy vậy, năm 2020 được
xem là một năm của những khó khăn và thách thức lớn đối với kinh tế thế giới nói
chung, trong đó có Việt Nam. Kinh tế thế giới được dự báo suy thoái nghiêm trọng
nhất trong lịch sử, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh hưởng
tiêu cực của dịch Covid-19. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng với
tốc độ tăng GDP ước tính đạt 2,91%.
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2010-2020
6
Nguồn: Tổng cục thống kê (2020)
-Ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến, góp phần nâng cao năng suất lao động
Từ khi đất nước ta bước vào nền kinh tế thị trường, khoa học và cơng nghệ ln
đóng một vai trị quan trọng, góp phần nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả sản
xuất. So với nền kinh tế lạc hậu, quan liêu bao cấp trước đây vừa tốn nhiều sức người
nhưng hiệu quả lao động khơng cao thì hiện nay khi các máy móc thiết bị, kỹ thuật
hiên đại được áp dụng đã cho ra được năng suất và chất lượng cao hơn rất nhiều lần.
Nhờ đó các doanh nghiệp, người dân giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cũng như
tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao ở thị trường trong và ngoài nước. Đưa
sản phẩm Việt Nam đến gần hơn với người dùng quốc tế, đưa hàng hóa nước ta vươn
tầm thế giới.
Có thể nói nếu muốn kinh tế phát triển thì cần phải có cơng nghệ kĩ thuật tiên
tiến hiện đại. Nhờ có máy móc hiện đại mà năng suất lao động nước ta tăng rất nhanh
bình quân giai đoạn 2016-2020, năng suất lao động của Việt Nam tăng 5,77%, cao
hơn mức tăng bình quân 4,35% của giai đoạn 2011-2015, đạt mục tiêu tăng năng suất
lao động bình quân hàng năm được đưa ra trong Nghị quyết số 05-NQ/TW Hội nghị
lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII: “Giai đoạn 2016-2020: tốc độ
tăng năng suất lao động bình quân hàng năm cao hơn 5,5%”. Tính chung giai đoạn
2011-2020, năng suất lao động bình quân tăng 5,06%/ năm. Trong thập kỷ qua, Việt
Nam có tốc độ tăng năng suất lao động cao nhất khối ASEAN và cũng là một trong
những nước có tốc độ tăng năng suất cao nhất ở châu Á. Trong khi các nước trong
khu vực như Singapore, Thái Lan, Malaysia đang duy trì một tốc độ tăng năng suất
vừa phải thì Việt Nam có tốc độ tăng năng suất nổi bật
7
Biểu đồ 2.2: Nnăng suất lao động các nước ASEAN giai đoạn 2011 - 2019
Nguồn: Báo cáo của bộ KH-ĐT (2019)
-Cung cấp nguồn nhân lực có chun mơn, trình độ cao, có nhu cầu học hỏi
và phát triển trong tương lai
Do nhu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng
khắc khe điều đó địi hỏi cần phải sở hữu nguồn nhân lực có trình độ kĩ thuật, chun
mơn, có nhu cầu học hỏi, cầu tiến cao trong công việc. Thuận lợi của nước ta khi
bước vào nền kinh tế thị trường là đang sở hữu cơ cấu dân số rất trẻ, điều đó giúp
nước ta sở hữu nguồn lực lao động khổng lồ, chất lượng chun mơn thì ngày càng
được nâng cao. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, Quý II/2019 lực lượng lao động
đã qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ chỉ chiếm 22,37% (lao động có trình độ đại
học trở lên chiếm 10,82 %; cao đẳng chiếm 3,82%; trung cấp chiếm 4,65% và sơ cấp
chiếm 3,08% trong tổng lực lượng lao động). Cịn tỷ trọng lao động có việc làm được
đào tạo chuyên môn kĩ thuật chiếm 23,1% (hơn ba phần tư lao động có việc làm chưa
được đào tạo, chiếm 76,9%). Do chú trọng trong đầu tư giáo dục phát triển con người
mà trình độ học vấn cũng như năng lực chuyên môn của nguồn lực lao động nước ta
ngày càng được nâng cao.
8
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ lực lượng lao động theo trình độ học vấn, 2009 - 2019
Nguồn: Con số và sự kiện (2020)
-Đóng vai trị quan trọng trong tăng cường tiềm lực, thế trận quốc phòng bảo
vệ đất nước
Từ khi bước vào kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển từ
đó tạo động lực cho việc xây dựng tiềm lực cho nền quốc phịng tồn dân đã đạt
những kết quả quan trọng. Việt Nam đã có lượng dự trữ hậu cần đáp ứng yêu cầu đối
phó với mọi tình huống khẩn cấp; hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển ngày càng hoàn
chỉnh và hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động quốc phịng. Mặc dù nền
kinh tế cịn có nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, lại chịu tác động của suy
thối kinh tế tồn cầu nhưng Nhà nước Việt Nam đã dành một phần cần thiết ngân
sách quốc gia cho các nhu cầu quốc phịng nói chung và đảm bảo trang bị, vũ khí cho
lực lượng vũ trang nói riêng. Xây dựng tiềm lực quốc phòng là tiền đề để đảm bảo sự
phát triển của kinh tế thị trường, bởi chỉ khi đất nước hịa bình ổn định mới có thể tập
trung phát triển kinh tế. Nguồn lực quốc phịng vững mạnh chính là chìa khóa dẫn
đến nền kinh tế vững mạnh.
2.2.2 Mặt hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
-Ngày càng xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội
Do đặc thù của các nền kinh tế là chú trọng đến lợi nhuận mà xem nhẹ các vấn
đề xã hội, điều này làm tăng nhanh các hành vi vượt quá kiểm soát của pháp luật và
nhà nước. Các tệ nạn ấy diễn ra ngày càng tràn lan và công khai, đặc biệt là các đối
9
tượng thanh thiếu niên do thiếu sự quan tâm giáo dục của gia đình, nhà trường và xã
hội mà đã rơi vào các tệ nạn xã hội như đánh bài, đá gà, mại dâm,…Nghiêm trọng
hơn là trộm cấp, cướp giật, ma túy. Bên cạnh đó cũng có một số tệ nạn cũng được
nhắc rất nhiều trong những năm qua là bạo lực gia đình; bạo hành ngược đãi, lợi dụng
người già trẻ em vào mục đích cá nhân của một số đối tượng lười làm nhưng thích
hưởng thụ. Đặc biệt tình trạng tham nhũng những năm gần đây rất đáng báo động.
Thực trạng tệ nạn xã hội hiện nay là vơ cùng nghiêm trọng:
Tình hình tệ nạn ma túy đang có chiều hướng gia tăng, phức tạp với nhiều hoạt
động tinh vi, khó kiểm sốt. Nếu như trước đây, đại đa số người sử dụng các chất
dạng thuốc phiện (Opiats) thì hiện nay, phần lớn chuyển sang dùng ma túy tổng hợp
(ATS). Theo báo cáo, thống kê của Bộ Công an, tính đến 15/5/2018, cả nước có
224.690 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, tăng 2.108 người so với năm 2017
(222.582 người).
Theo báo cáo của các địa phương, tính từ năm 2014 đến 2018, có 5.993 lượt
người bán dâm được hỗ trợ từ các mơ hình thí điểm. Riêng năm 2018, có 1.194/3.709
người bán dâm được hỗ trợ giảm hại và hịa nhập cộng đồng. Trong đó: 231 lượt
người được hỗ trợ y tế, chăm sóc sức khỏe, cung cấp các dịch vụ về phòng, chống lây
nhiễm HIV; tư vấn trợ giúp pháp lý cho 937 lượt người; 13 người được hỗ trợ học
nghề và 13 người được vay vốn, tạo việc làm.
Về tình trạng mua bán người thì theo thống kê, từ năm 2012 – 2017, cả nước có
3.090 người là nạn nhân và nghi bị mua bán; số trở về là 2.571 người. Nạn nhân chủ
yếu là phụ nữ và trẻ em (chiếm hơn 90%), tập trung tại các vùng kinh tế khó khăn,
vùng sâu, vùng xa (80%). Các nạn nhân bị mua bán chủ yếu đưa ra nước ngồi (chiếm
trên 98%), trong đó sang Trung Quốc trên 90%.
-Làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo, tính bất công xã hội
Từ khi đặt chăn vào nền kinh tế thị trường, kinh tế của nước ta tăng vọt hơn 3
thập kỷ qua đã giúp giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo trên phạm vi cả nước, tuy nhiên, bên
cạnh các thành tựu đạt được, giống như nhiều nền kinh tế khác, bất bình đẳng, hay
khoảng cách giàu nghèo đang có xu hướng ngày một tăng lên trong xã hội. Sự phân
10
hố giàu nghèo có thể nhận thấy rõ nét giữa thành thị và nơng thơn, giữa các nhóm
dân tộc chiếm đa số và thiểu số, hay giữa các vùng kinh tế.
Hiện nay, số người siêu giàu tại Việt Nam đang tăng lên rất nhanh. Những người
siêu giàu tuy là nhóm chiếm thiểu số nhưng lại nắm giữ phần nhiều của cải vật chất
trong xã hội, đồng thời, khoảng cách về thu nhập của nhóm thiểu số này với các nhóm
khác trong xã hội, đặc biệt là nhóm nghèo nhất cũng tăng lên nhanh chóng. Theo báo
cáo của Oxfam, vào năm 2014, 210 người siêu giàu ở Việt Nam (những người có giá
trị tài sản trên 30 triệu USD), có tổng tài sản khoảng 20 tỷ USD, tương đương với
12% GDP cả nước. Theo ước tính của các chuyên gia, trong một giờ, người giàu nhất
Việt Nam có mức thu nhập cao hơn gần 5.000 lần so với số tiền mà nhóm 10% nghèo
nhất chi tiêu hàng ngày cho các nhu cầu thiết yếu. Số lượng những người siêu giàu
này được dự báo sẽ tăng lên đáng kể, khoảng hơn 400 người vào năm 2025, và tiếp
tục có những ảnh hưởng nhất định tới kinh tế cả nước.
-Làm biến dạng, mai một đi bản sắc văn hóa dân tộc
Sau khi bước vào nền kinh tế thị trường, quá trình hội nhập tồn cầu hóa ở nước
ta diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn. Điều này làm bản sắc dân tộc ta bị pha trộn ít
nhiều với các nước khác. Đa số bộ phận giới trẻ hiện nay chạy theo phong cách thời
trang của các idol nước ngoài, rồi bắt chước theo từ ăn mặc, tóc tai, đến cách sống,
cách nói chuyện. Hơn thế nữa một số bộ phận hiện nay lợi dụng tập hốn tín ngưỡng
thờ trời phật, tổ tiên của nhân dân ta từ đó dụ lợi, làm giàu cho cá nhân. Thậm chí lợi
dụng niềm tin của người dân mà chiếm hữu tiền quyên góp, từ thiện. Càng ngày, lối
sống “ tiền trao cháu múc” dần được đề cao và đã làm mất đi tình đồn kết dân tộc,
tương thần tương thân tương ái cũng từ đó dần mờ đi.Những năm gần đây thực trạng
trên ngày càng nhiều, mà những đối tượng ấy lại là những người có tiếng nói, có địa
vị trong xã hội, điều đó làm ảnh hưởng rất lớn đến các thế hệ trẻ sau nào, do hiện nay
công nghệ số vô cùng phát triển, nền tảng các mạng xã hội cũng vững mạnh điều đó
rất dễ làm lan truyền những thông tin sai lệch không đúng sự thật.
-Mức độ bốc lột lao động ngày càng tăng, tình trạng ơ nhiễm mơi trường ngày
càng trầm trọng
11
Trên thực tế, mặc dù đời sống nhân dân cũng được cải thiện; tuy nhiên tình trạng
bốc lột sức lao động ngày càng tăng cao. Các công ty doanh nghiệp ln có những
chính sách bốc lột người lao động, thậm chí ngày càng tinh vi hơn. Bởi mục tiêu của
các công ty, các doanh nghiệp là lợi nhuận nên quyền lợi của người lao động không
quá được quan tâm
Nền kinh tế phát triển cũng tạo nên hệ lụy là môi trường ngày càng xấu đi.
Chúng ta chỉ chú trọng khai thác mà khơng chú trọng bảo vệ và gìn giữ, các công ty
doanh nghiệp thiếu trách nhiệm chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà bỏ qua tất cả. Những
năm gần đây còn xảy ra các sự việc như nguồn thải lớn từ tổ hợp nhà máy của Công
ty Formosa Hà Tĩnh chứa độc tố tạo thành một dạng phức hợp, di chuyển vào Nam
làm hải sản ở tầng đáy biển chết, hay vụ việc cán bộ của Công ty Vedan thừa nhận
rằng hệ thống đường ống được lắp đặt để xả chất lỏng nguy hại ra sông Thị Vải đã
được vận hành suốt 14 năm gây nên một mức ô nhiễm độc hại rất lớn.
2.3 Giải pháp khắc phục hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
Do phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một
sự nghiệp, một q trình chưa có tiền lệ nên có những vấn đề đặt ra trong điều kiện
hiện nay cần phải được tiếp tục xem xét và hoàn thiện, cụ thể:
Thứ nhất, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam
đang xây dựng là một nền kinh tế mang tính đặc thù, phù hợp với điều kiện chính trị,
kinh tế, văn hóa và những giá trị xã hội chủ nghĩa đất nước đang phấn đấu. Thế nhưng,
vấn đề cần xem xét là liệu chúng ta có thể nghiên cứu để áp dụng nhiều hơn, đầy đủ
hơn những quy luật, những giá trị chung của thể chế kinh tế thị trường nhằm tạo thuận
lợi sự phát triển vừa nhanh hơn, vừa bền vững hơn.
Thứ hai, định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước và thực tiễn vừa
qua đã chứng minh rằng, để phát triển nền kinh tế Việt Nam không thể chỉ dựa vào
một thành phần kinh tế nào, mà cần phải khơi dậy được mọi tiềm năng, mọi nguồn
lực của đất nước, với một khát vọng chung là xây dựng đất nước Việt Nam hùng
cường. Để hiện thực hóa điều đó, cả nước đang phát động tinh thần khởi nghiệp với
12
mục tiêu đến năm 2025, Việt Nam sẽ có hơn 1 triệu doanh nghiệp. Như vậy, nòng cốt
để phát triển kinh tế Việt Nam, là chỗ dựa bền vững cho kinh tế đất nước, phải chăng
là mọi thành phần kinh tế trong nước, bao gồm cả: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
và kinh tế tự nhiên? Như vậy, về định hướng vĩ mơ, liệu chúng ta cần có sự thay đổi
nào không để khơi dậy được mọi tiềm lực kinh tế của đất nước; tạo ra một sân chơi
thực sự cơng bằng, bình đẳng, trong thụ hưởng chính sách, được tiếp cận các nguồn
lực và việc tuân thủ luật pháp?
Thứ ba, bảo đảm rằng sự phát triển của đất nước là sự phát triển có tính bao
trùm và không quá thiên lệch, tạo ra sự phân biệt về giàu nghèo quá lớn giữa các vùng
miền, giữa các thành phần, đối tượng trong xã hội.
Thứ tư, cần có chiến lược cùng những giải pháp hữu hiệu như thế nào để việc
phát triển kinh tế của đất nước bảo đảm hài hịa 2 yếu tố, đó là: Phát triển “nhanh” và
“bền vững”. Đây là hai yêu cầu song hành, bởi với một nền kinh tế đang phát triển
như Việt Nam nếu khơng có giải pháp để đạt một tốc độ phát triển ở mức cao thì rất
dễ bị tụt hậu, rơi vào “bẫy thu nhập trung bình”. Nhìn chung, động lực và triển vọng
hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục phụ thuộc vào
những nhận thức và hành động thực tiễn mới, đầy đủ, sâu sắc hơn về phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ năm, song song việc phát triển kinh tế cần có những chính sách đầu tư phát
triển giáo dục, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chun mơn kĩ thuật cao bắt
kịp xu thế thời đại nhưng vẫn giữ gìn được phong cách bản sắc dân tộc “ hịa nhập
khơng hịa tan “ .Đặc biệt cần chú trọng những chính sách bảo vệ, giữ gìn mơi trường
xung quanh. Khơng vì lợi ích nhất thời mà đánh mất đi lợi ích dài lâu.
13
KẾT LUẬN
Trên thực tế, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam
là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường đặt dưới
sự quản lí của Nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; nhưng vẫn mang
tính chất của nền kinh tế tự do, cơng bằng, ln động viên khuyến khích sự sáng tạo
của các cá nhân nhằm hướng đến lợi ích chung của tồn xã hội, nhờ đó mà nền kinh
tế nước ta có những bước đột phá đáng kể và đời sống của nhân dân cũng được cải
thiện hơn. Nhưng so với các nước khác sự phát triển của nước ta vẫn chưa đáng kể,
điều này đòi hỏi các doanh nghiệp, các cá nhân phải ln tìm hiểu thêm, trau dồi, học
hỏi nhằm nâng cao năng lực, trình độ bản thân, có khả năng thích ứng với sự biến
động và nhu cầu mới của thị trường. Bên cạnh đó, nhà nước ta và các doanh nghiệp
cần chú ý đầu tư nhiều hơn cho giáo dục để nâng cao trình độ, chất lượng của nguồn
nhân lực nước nhà. Chỉ có như vậy mới có thể nâng cao được chất lượng nền kinh tế
nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ đưa nhà sản xuất đến gần hơn với người tiêu dùng,
mở rộng thị trường không chỉ trong mà cịn bên ngồi nước, để có thể khơng ngừng
nâng cao chất lượng cuộc sống người nhân; hoàn thành mục tiêu xây dựng một đất
nước có dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh và góp phần quan trọng
vào sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước nhà. Đó
chính là cách để tạo ra một con đường tắt nhằm đưa đất nước ta sánh vai với các
cường quốc trên thế giới.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2019). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin. NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Minh Quân (13/02/2021). Bất chấp dịch covid-19, xuất khẩu 6 nước ASEAN
năm 2020 chỉ giảm 2,2%.Trang web thế giới và Việt Nam<
truy cập ngày 10/7/2021]
3. Tổng cục thống kê (27/12/2020). Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội quý iv và
năm 2020. Trang web Tổng cục thống kê< cập 10/7/2021]
4. Nguyễn Thị Lê Hoa, Lê Xuân Biên - Viện Năng suất Việt Nam(13/1/2021).
Nâng cao năng suất lao động dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo.
Trang
web
Sở
Khoa
học
và
công
nghệ
Bắc
Giang< cập 10/7/2021]
5. Tổng cục thống kê (6/1/2021). Thơng cáo báo chí tình hình lao động việc làm
q
iv
và
năm
2020.
Tên
trang
web
Tổng
cục
thống
kê< />6. Thu Hường(17/11/2020). Trình độ chun mơn kỹ thuật của lực lượng lao
động Việt Nam nhìn từ kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở 2019. Tên trang
web Con số sự kiện< >[truy cập 10/7/2021]
7. Như Ngọc(13/2/2019). Nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
trong cơng tác phịng, chống tệ nạn xã hội đến năm 2020 và những năm tiếp
theo.
Tên
trang
web
Bộ
lao
động
thương
binh
xã
hội< />73>[truy cập ngày 10/7/2021]
15