Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

thuyết minh hệ thống chiếu sáng toyota vios

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 48 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do – Hạnh phúc

BÀI TẬP LỚN: Hệ thống điện – điện tử ơ tơ
NHĨM 2
TÊN ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG XE TOYOTA VIOS
NGÀNH:CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT Ô TÔ
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 20211AT6011011
THÀNH VIÊN NHĨM:
• Hồng Văn Đạt
2019606675
• Nguyễn Bảo Đại
2019604118
• Nguyễn Quang Đạt 2019601758
• Vũ Quốc Định
2019601956
• Bùi Quốc Đạt
2019605725
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S PHẠM VIỆT THÀNH

HÀ NỘI, Năm 2021


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................. 4
A. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 6



LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................... 6
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... 7
B. PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................................. 8

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG .......................... 8
1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại ................................................................................... 8
1.1.1. Nhiệm vụ: .............................................................................................................. 8
1.1.2. Yêu cầu: ................................................................................................................. 8
1.1.3. Phân Loại: ............................................................................................................. 8
1.2. Các chức năng và thông số cơ bản ............................................................................... 8
1.2.1.

Thông số cơ bản: ............................................................................................... 8

1.2.2. Chức năng: ............................................................................................................ 9
1.3. Cấu tạo bóng đèn ........................................................................................................ 10
1.3.1. Cường độ ánh sáng: ............................................................................................ 11
1.3.2. Đèn dây tóc: ........................................................................................................ 11
1.3.3. Bóng đèn halogen: .............................................................................................. 12
1.3.4. Đèn Xenon: .......................................................................................................... 14
1.3.5. Đèn LED: ............................................................................................................ 15
1.3.6. Gương phản chiếu (chóa đèn): ........................................................................... 16
1.3.6.1. Hệ Châu Âu: ..................................................................................................... 17
1.3.6.2. Hệ Châu Mỹ: .................................................................................................... 18
1.3.7. Thấu kính đèn: ..................................................................................................... 19
1.4. Một số sơ đồ mạch điều khiển hệ thống chiếu sáng................................................... 21
1.4.1. Sơ đồ công tắc điều khiển đèn loại dương chờ: .................................................. 21
2



1.4.2. Sơ đồ công tắc điều khiển đèn loại âm chờ: ....................................................... 22
1.4.3. Sơ đồ công tắc điều khiển dung công tắc LSC loại rời....................................... 23
1.4.4. Sơ đồ công tắc điều khiển đèn sương mù: .......................................................... 24

CHƯƠNG 2: SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG
TOYATA VIOS ................................................................................................ 26
1.Hệ thống chiếu sáng Toyota Vios 2009 ......................................................................... 26
1.1.Hệ thống đèn pha và cốt .............................................................................................. 28
1.1.1. Nguyên lý hoạt động ............................................................................................ 31
1.1.2. Các giắc nối trên mạch ....................................................................................... 31
1.1.3. Điện áp tiêu chuẩn: ............................................................................................. 32
1.1.4. Điện áp tiêu chuẩn: ............................................................................................. 33
1.1.5. Điện trở tiêu chuẩn.............................................................................................. 34
1.2.Hệ thống đèn sương mù .............................................................................................. 35
1.2.1. Nguyên lý hoạt động ............................................................................................ 41
1.2.2. Điện áp tiêu chuẩn: ............................................................................................. 42
1.2.3. Điện áp tiêu chuẩn .............................................................................................. 43
1.2.4. Điện trở tiêu chuẩn: ............................................................................................ 44

CHƯƠNG III: KIỂM TRA HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN XE Ô TÔ .... 45
1. Các hư hỏng và cách khắc phục trong hệ thống cung cấp điện .................................... 45
C. KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 48
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 48

3


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ mạch chiếu sáng trên xe ơ tơ ....................................................................... 10

Hình 1.2: Bóng đèn loại dây tóc............................................................................................ 12
Hình 1.3: Bóng đèn halogen.................................................................................................. 13
Hình 1.4. Đèn xenon .............................................................................................................. 14
Hình 1.5. Đèn led................................................................................................................... 15
Hình 1.6. Chóa đèn hình chữ nhật ........................................................................................ 16
Hình 1.7. Cách bố trí tim đèn ................................................................................................ 17
Hình 1.8. Đèn hệ Châu Âu .................................................................................................... 17
Hình 1.9. Đèn hệ Châu Mĩ .................................................................................................... 18
Hình 1.10. Cấu trúc đèn đầu loại cũ và mới ......................................................................... 19
Hình 1.11. Đồ thị cường độ sáng trên mặt đường ................................................................ 20
Hình 1.12. Hình dạng đèn đầu trên các loại xe đời mới ....................................................... 20
Hình 1.13. Sơ đồ cơng tắc điều khiển đèn loại dương chờ .................................................. 21
Hình 1.14. Sơ đồ mạch âm chờ ............................................................................................. 22
Hình 1.15. Sơ đồ cơng tắc điều khiển đèn loại dương chờ ................................................... 23
Hình 1.16. Sơ đồ cơng tắc điều khiển đèn loại âm chờ......................................................... 24
Hình 1.17. Sơ đồ cơng tắc điều khiển đèn sương mù ............................................................ 25
Hình 2.2. Sơ đồ mạch điều khiển pha – cốt xe Toyota Vios 2009. ........................................ 29
4


Hình 2.3. Sơ đồ bố trí trên xe Toyota Vios 2009. .................................................................. 30
Hình 2.4. Hộp rơ le khoang động cơ ..................................................................................... 31
Hình 2.5. Giắc nối dây điện đèn pha..................................................................................... 32
Hình 2.6. Giắc nối dây điện bóng đèn pha............................................................................ 33
Hình 2.7. Giắc nối dây điện cơng tắc đèn pha. ..................................................................... 34
Hình 2.8. Sơ đồ nguyên lý làm việc mạch điều khiển đèn sương mù trên xe Toyota Vios
2009. ...................................................................................................................................... 36
Hình 2.9. Sơ đồ mạch điều khiển đèn sương mù trên xe Toyota Vios 2009.......................... 37
Hình 2.10. Sơ đồ mạch điều khiển đèn sương mù trên xe toyota Vios 2009......................... 38
Hình 2.11. Sơ đồ bố trí trên xe Toyota Vios 2009. ................................................................ 40

Hình 2.12. Giắc nối dây điện cụm cơng tắc sương mù phía trước. ...................................... 41
Hình 1.13. Giắc nối dây điện cơng tắc chế độ đèn pha ........................................................ 42
Hình 2.12. Giắc nối đây điện công tắc chế độ đèn pha. ....................................................... 43

5


A. PHẦN MỞ ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Trong vài thập kỷ gần đây, nền cơng nghiệp ơtơ đã có những bước phát triển lớn lao.
Chẳng hạn, hệ thống điều khiển động cơ đã áp dụng công nghệ GDI (gasoline direct injection)
nhằm làm giảm tối đa tiêu hao nhiên liệu. Phần gầm của ô tô ngày nay được trang bị một số
hệ thống như: hệ thống phanh chống hãm cứng (ABS) hay hệ thống chống trượt (ASR), hệ
thống treo điều khiển điện tử, hộp số tự động nhiều cấp…Do đó, hệ thống điện thân xe cũng
được cải tiến nhằm làm cho chiếc ô tơ ngày càng hồn thiện hơn.
Do có nhiều cải tiến để đáp ứng yêu cầu của khách hàng nên hệ thống điện thân xe trên
ô tô ngày nay rất phức tạp. Vì vậy, đề tài “tìm hiểu hệ thống chiếu sáng xe Toyota Vios 2009
” có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn các sinh viên, kỹ thuật viên, kỹ sư…hiểu về
nguyên lý để từ đó làm cơ sở tìm ra các hư hỏng để sửa chữa.
Các mơn học trong trường trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về mạch điện, nguyên
lý hoạt động của từng mạch… Nhưng khi ra trường thì cơng việc của hầu hết kỹ sư ơ tơ là
tìm ra các hư hỏng trên xe. Cho nên đôi khi họ sẽ bị bỡ ngỡ, khơng biết bắt đầu từ đâu. Vì
thế, đề tài này một phần nào đó sẽ giúp sinh viên sau khi ra trường có thể tiếp cận với thực tế
dễ dàng hơn.
Nhưng do kiến thức cịn hạn chế và khơng có nhiều thời gian nên chắc chắn đề tài không
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Mong được sự đóng góp ý kiến từ các thầy và các bạn đọc giả.

6



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tại trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội dưới sự giảng dạy và chỉ bảo
tận tình của các thầy cơ chúng em đã tiếp thu được một lượng kiến thức cũng như kinh nghiệm
bổ ích giúp chúng em hoàn thiện bản thân để trở thành những người kỹ sư tương lai. Bước ra
ngưỡng cửa đại học sẽ là một thế giới rộng lớn với nhiều thử thách đang chờ đón, những bài
học của thầy cô sẽ là hành trang giúp chúng em vững bước để trở thành những công dân tốt,
đem bàn tay, khối óc của mình góp phần xây dựng xã hội. Những thành công của chúng em
sau này đều in đậm công lao của các thầy cô. Xin gửi đến quý thầy cơ lịng kính trọng và sự
biết ơn sâu sắc của chúng em.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Th.S. PHẠM VỆT THÀNH đã tận tình hướng dẫn cho
em trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện. Đồng thời cung cấp cho chúng em những
tài liệu, để chúng em có thể hồn tất đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn q thầy cơ của trường Đại Học Cơng Nghiệp Hà Nội. Đặc biệt
là quí thầy Phạm Việt Thành, trực tiếp giúp đỡ và tạo điều kiện, môi trường làm việc tốt cho
chúng em hoàn tất tốt đề tài này.
Sau cùng em xin chúc các thầy lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và luôn luôn thành đạt
trong sự nghiệp!
Xin chân thành cảm ơn !

7


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG
Hệ thống chiếu sáng trên ôtô là một phương tiện cần thiết giúp tài xế có thể nhìn thấy
trong điều kiện tầm nhìn hạn chế, dùng để báo các tình huống dịch chuyển để mọi người xung
quanh nhận biết. Ngồi chức năng trên, hệ thống chiếu sáng cịn hiển thị các thông số hoạt
động của các hệ thống trên ôtô đến tài xế thông qua bảng tableau và soi sáng không gian trong
xe.
1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại

1.1.1. Nhiệm vụ:
Hệ thống chiếu sáng nhằm đảm bảo điều kiện làm việc cho người lái ôtô nhất là vào ban
đêm và bảo đảm an tồn giao thơng.
1.1.2. u cầu:
Đèn chiếu sáng phải đáp ứng 2 yêu cầu:
Có cường độ sáng lớn.
Khơng làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều.
1.1.3. Phân Loại:
Theo đặc điểm của phân bố chùm ánh sáng người ta phân thành 2 loại hệ thống chiếu
sáng:
Hệ thống chiếu sáng theo Châu Âu.
Hệ thống chiếu sáng theo Châu Mỹ.
1.2. Các chức năng và thông số cơ bản
1.2.1.

Thông số cơ bản:
8


Khoảng chiếu sáng:
Khoảng chiếu sáng xa từ 180 – 250m.
Khoảng chiếu sáng gần từ 50 – 75m.
Công suất tiêu thụ của mỗi bóng đèn:
Ở chế độ chiếu xa là 45 – 70W
Ở chế độ chiếu gần là 35 – 40W
1.2.2. Chức năng:
Hệ thống chiếu sáng là một tổ hợp gồm nhiều loại đèn có chức năng, bao gồm:
Đèn kích thước trước và sau xe (Side & Rear lamps).
Đèn đầu (Head lamps - Main driving lamps): Dùng để chiếu sáng không gian phía trước
xe giúp tài xế có thể nhìn thấy trong đêm tối hay trong điều kiện tầm nhìn hạn chế.

Đèn sương mù (Fog lamps): Trong điều kiện sương mù, nếu sử dụng đèn pha chính có
thể tạo ra vùng ánh sáng chói phía trước gây trở ngại cho các xe đối diện và người đi đường.
Nếu sử dụng đèn sương mù sẽ giảm được tình trạng này. Dịng cung cấp cho đèn sương mù
thường được lấy sau relay đèn kích thước.
Đèn sương mù phía sau (Rear fog guard): Đèn này dùng để báo hiệu cho các xe phía sau
nhận biết trong điều kiện tầm nhìn hạn chế. Dịng cung cấp cho đèn này được lấy sau đèn cốt
(Dipped beam). Một đèn báo được gắn vào tableau để báo hiệu cho tài xế khi đèn sương mù
phía sau hoạt động
Đèn lái phụ trợ (Auxiliary driving lamps): Đèn này được nối với nhánh đèn pha chính,
dùng để tăng cường độ chiếu sáng khi bật đèn pha. Nhưng khi có xe đối diện đến gần, đèn
này phải được tắt thông qua một cơng tắc riêng để tránh gây lóa mắt tài xế xe chãy ngược
chiều.
Đèn chớp pha (Headlamp flash switch): Công tắc đèn chớp pha được sử dụng vào ban
ngày để ra hiệu cho các xe khác mà không phải sử dụng đến cơng tắc đèn chính.
9


Đèn lùi (Reversing lamps): Đèn này được chiếu sáng khi xe gài số lùi nhằm báo hiệu
cho các xe khác và người đi đường.
Đèn phanh (Brake lights): Dùng để báo cho tài xế xe sau biết để giữ khoảng cách an toàn
khi đạp phanh.
Đèn báo trên tableau: Dùng để hiển thị các thơng số, tình trạng hoạt động của các hệ
thống, bộ phận trên xe và báo lỗi (hay báo nguy) khi các hệ thống trên xe hoạt động khơng
bình thường.
Đèn báo đứt bóng (Lamp failure indicator): Trên một số xe người ta lắp mạch báo cho
tài xế biết khi có một bóng đèn phía đi bị đứt hay sụt áp trên mạch điện làm đèn mờ. Đèn
báo này được đặt trên tableau và sáng lên khi có sự cố về mạch hay đèn.

Hình 1.1. Sơ đồ mạch chiếu sáng trên xe ơ tơ
1.3. Cấu tạo bóng đèn

Ánh sáng từ đèn phát ra là nhờ vào một dây tóc phát sáng hoặc có dịng điện đi xun
qua ống thủy tinh có chứa loại khí đặt biệt bên trong.
10


Phần lớn trên xe đều sử dụng loại bóng đèn phát sáng bằng dây tóc, nhưng trên các
phương tiện cơng cộng thường sử dụng loại bóng đèn huỳnh quang để chiếu sáng bên trong
xe. Các loại bóng đèn huỳnh quang có ưu điểm là nguồn sáng được phát tán đều ra trong khu
vực lớn, tránh làm cho hành khách bị mỏi mắt và tránh bị chói như ở đèn dây tóc.
1.3.1. Cường độ ánh sáng:
Cường độ ánh sáng là năng lượng để phát xạ ánh sáng ở một khoảng cách nhất định.
Năng lượng ánh sáng có liên quan đến nguồn sáng và cường độ ánh sáng được đo bằng đơn
vị c.d (candelas). Trước kia, đơn vị c.p (candle power) cũng được áp dụng:
1 c.d = 1 c.p
Tổng các hạt ánh sáng rơi trên 1 bề mặt được gọi độ chiếu sáng, cường độ của ánh sáng
được đo bằng đơn vị lux (hoặc metre-candles). Một bề mặt chiếu sáng có cường độ 1lux (hay
1 metre-candles) khi 1 bóng đèn có cường độ 1 c.d đặt cách 1m từ màn chắn thẳng đứng. Khi
gia tăng khoảng cách chiếu sáng thì cường độ chiếu sáng cũng giảm theo. Cường độ chiếu
sáng tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách từ nguồn sáng. Điều này có nghĩa là khi
khoảng cách chiếu sáng tăng gấp đơi thì cường độ ánh sáng trên bề mặt mà ánh sáng phát ra
sẽ giảm xuống bằng ¼ cường độ ánh sáng ban đầu. Vì vậy, nếu cần một ánh sáng có cường
độ lớn nhất như lúc ban đầu thì năng lượng cung cấp cho đèn phải tăng lên gấp 4 lần.
1.3.2. Đèn dây tóc:
Vỏ đèn làm bằng thủy tinh, bên trong chứa 1 dây điện trở làm bằng volfram. Dây
Volfram được nối với hai dây dẫn để cung cấp dòng điện đến. Hai dây dẫn này được gắn
chặt vào nắp đậy bằng đồng hay nhơm. Bên trong bóng đèn là mơi trường chân khơng với
mục đích loại bỏ khơng khí để tránh oxy hố và làm bốc hơi dây tóc (oxy trong khơng khí
tác dụng với volfram ở nhiệt độ cao gây ra hiện tượng đen bóng đèn và sau một thời gian rất
ngắn, dây tóc sẽ bị đứt).


11


Hình 1.2: Bóng đèn loại dây tóc
Khi hoạt động ở một điện áp định mức, nhiệt độ dây tóc lên đến 2.300 oC và tạo ra ánh
sáng trắng. Nếu cung cấp cho đèn một điện áp thấp hơn định mức, nhiệt độ dây tóc và ánh
sáng phát ra sẽ giảm xuống. Ngược lại, nếu cung cấp cho đèn một điện thế cao hơn, chẳng
bao lâu sẽ làm bốc hơi dây volfram, gây ra hiện tượng đen bóng đèn và đốt cháy cả dây tóc.
Dây tóc của bóng đèn cơng suất lớn (như đèn đầu) được chế tạo để hoạt động ở nhiệt độ cao
hơn. Cường độ ánh sáng tăng thêm khoảng 40% so với đèn dây tóc thường bằng cách điền
đầy vào bóng đèn một lượng khí trơ (argon) với áp suất tương đối nhỏ.
1.3.3. Bóng đèn halogen:
Suốt q trình hoạt động của bóng đèn thường, sự bay hơi của dây tóc Tungsten là
nguyên nhân làm vỏ thủy tinh bị đen làm giảm cường độ chiếu sáng. Mặc dù có thể giảm
được q trình này bằng cách đặt dây tóc trong một bóng thủy tinh có thể tích lớn hơn. Nhưng
cường độ ánh sáng của bóng đèn này bị giảm nhiều sau một thời gian sử dụng.

12


Hình 1.3: Bóng đèn halogen
Vấn đề trên đã được khắc phục với sự ra đời của bóng đèn halogen, bóng Halogen có
cơng suất và tuổi thọ cao hơn bóng đèn thường. Đây là loại đèn thế hệ mới có nhiều ưu điểm
so với đèn thế hệ cũ như: Đèn halogen chứa khí halogen như iode hoặc brơm. Các chất khí
này tạo ra một q trình hố học khép kín: Iode kết hợp với vonfram (hay Tungsten) bay hơi
ở dạng khí thành iodur vonfram, hổn hợp khí này khơng bám vào vỏ thủy tinh như bóng đèn
thường mà thay vào đó sự chuyển động đối lưu sẽ mang hổn hợp này trở về vùng khí nhiệt
độ cao xung quanh tim đèn (ở nhiệt độ cao trên 1450 0C) thì nó sẽ tách thành 2 chất: vonfram
bám trở lại tim đèn và các phần tử khí halogen được giải phóng trở về dạng khí. Q trình tái
tạo này khơng chỉ ngăn chặn sự đổi màu bóng đèn mà cịn giữ cho tim đèn luôn hoạt động ở

điều kiện tốt trong một thời gian dài.
Bóng đèn halogen phải được chế tạo để hoạt động ở nhiệt độ cao hơn 2500oC. Ở nhiệt
độ này khí halogen mới bốc hơi. Người ta sử dụng phần lớn thủy tinh thạch anh để làm bóng

13


vì loại vật liệu này chịu được nhiệt độ và áp suất rất cao (khoảng 5 đến 7 bar) cao hơn thủy
tinh bình thường làm cho dây tóc đèn sáng hơn và tuổi thọ cao hơn bóng đèn thường.
Thêm vào đó, một ưu điểm của bóng halogen là chỉ cần một tim đèn nhỏ hơn so với
bóng thường. Điều này cho phép điều chỉnh tiêu diểm chính xác hơn so với bóng bình thường.
1.3.4. Đèn Xenon:
Với ngun lý hoạt động gần giống với đèn tp, bóng xenon khơng có dây tóc mà thay
vào đó là hai điện cực đặt trong một ống thủy tinh thạch anh, cách nhau một khoảng ngắn
trong một bầu chứa khí xenon và muối kim loại. Chân đế tiêu chẩn của loại đèn này có dạng
trịn D2S hoặc D2R. Trong đó, D2S là loại bóng dùng cho các chóa đèn có màng chắn lóa
(ký tự S lấy từ chữ shield - tấm chắn) và có thấu kính, cịn D2R là loại bóng có sẵn màng
chắn dùng cho các chóa đèn chỉ có mặt phản xạ. Khi cung cấp điện áp cao đến 25.000 V giữa
hai điện cực, trong bầu khí sẽ xuất hiện một tia hồ quang (tương tự như khi hàn điện).
Ưu điểm chính của bóng đèn pha ơ tơ chiếu sáng xenon đó là có tuổi thọ rất dài, điện
năng tiêu thụ điện vừa phải, tiết kiệm nhiên liệu, ánh sáng phát ra màu xanh trắng, ở cường
độ mạnh rất xa, gấp 3 lần so với đèn halogen. Đặc điểm nổi bật của dòng đèn xenon có hiệu
suất phát sáng cao, chỉ cần 1 bóng đèn 35w cho độ sáng tương đương với bóng 100w halogen.
Độ bền bóng lên tới 35000 giờ, tiết kiệm điện năng. Ngồi ra, đèn xenon được thiết kế theo
cơng nghệ HID an toàn cho bạn khi lái xe ban đêm, với ánh sáng xanh trắng như bạn ngày.

Hình 1.4. Đèn xenon
14



1.3.5. Đèn LED:
Đèn LED là công nghệ chiếu sáng hiện đại nhất trong ngành ô tô.Điều quan trọng nhất
thường được nói tới khi nhắc đến đèn LED là chúng tiêu thụ rất ít điện năng. Với thế mạnh
này, đèn LED được dùng cho hầu hết các dòng xe hiện đại ngày nay.
Đèn LED không toả nhiệt khi chiếu sáng như đèn halogen, nhưng chúng lại sản sinh
nhiệt lượng ở chân đèn, nên tạo mối nguy nhất định cho các bộ phận liền kề và các cáp nối.
Nhìn chung, các nhà sản xuất ô tô tránh sử dụng đèn LED làm đèn chiếu sáng, đặc biệt vì lý
do trên. Thay vào đó ứng dụng cơng nghệ đèn LED cho xi-nhan, đèn chiếu sáng ban ngày
hoặc đèn phanh. Tuổi thọ đèn led cũng tương đối cao lên tới 5000 giờ mới phải thay thế.
Nhiệt độ màu 6500k, điện áp 12-24v với công suất 25w/ bóng.

Hình 1.5. Đèn led
Đèn LED khơng toả nhiệt khi chiếu sáng như đèn halogen, nhưng chúng lại sản sinh
nhiệt lượng ở chân đèn, nên tạo mối nguy nhất định cho các bộ phận liền kề và các cáp nối.
Nhìn chung, các nhà sản xuất ơ tơ tránh sử dụng đèn LED làm đèn chiếu sáng, đặc biệt vì lý
do trên. Thay vào đó ứng dụng cơng nghệ đèn LED cho xi-nhan, đèn chiếu sáng ban ngày

15


hoặc đèn phanh. Tuổi thọ đèn led cũng tương đối cao lên tới 5000 giờ mới phải thay thế.
Nhiệt độ màu 6500k, điện áp 12-24v với cơng suất 25w/ bóng.
1.3.6. Gương phản chiếu (chóa đèn):
Chức năng của gương phản chiếu là định hướng lại các tia sáng. Một gương phản chiếu
tốt sẽ tạo ra sự phản xạ, đưa tia sáng đi rất xa từ phía đầu xe.
Bình thường, gương phản chiếu có hình dạng parabol, bề mặt được được đánh bóng và
sơn lên một lớp vật liệu phản xạ như bạc (hay nhôm). Để tạo ra sự chiếu sáng tốt, dây tóc đèn
phải được đặt ở vị trí chính xác ngay tiêu điểm của gương nhằm tạo ra các tia sáng song song.
Nếu tim đèn đặt ở các vị trí ngoài tiêu điểm sẽ làm tia sáng đi trệch hướng, có thể làm lóa mắt
người điều khiển xe đối diện.

Đa số các loại xe đời mới thường sử dụng chóa đèn có hình chữ nhật, loại chóa đèn này
bố trí gương phản chiếu theo phương ngang có tác dụng tăng vùng sáng theo chiều rộng và
giảm vùng sáng phía trên gây lóa mắt người đi xe ngược chiều.

Hình 1.6. Chóa đèn hình chữ nhật
Cách bố trí tim đèn được chia làm 3 loại: loại tim đèn đặt trước tiêu cự, loại tim đèn đặt
ngay tiêu cự và tim đèn đặt sau tiêu cự

16


Hình 1.7. Cách bố trí tim đèn
Đèn chiếu sáng hiện nay có 2 hệ là: Hệ Châu Âu và hệ Châu Mỹ.
1.3.6.1. Hệ Châu Âu:

Hình 1.8. Đèn hệ Châu Âu
Dây tóc ánh sáng gần (đèn cốt) gồm có dạng thẳng được bố trí phía trước tiêu cự, hơi
cao hơn trục quang học và song song trục quang học, bên dưới có miếng phản chiếu nhỏ ngăn
khơng cho các chùm ánh sáng phản chiếu làm loá mắt người đi xe ngược chiều. Dây tóc ánh
sáng gần có cơng suất nhỏ hơn dây tóc ánh sáng xa khoảng 30-40%. Hiện nay miếng phản
chiếu nhỏ bị cắt phần bên trái một góc 150 , nên phía phải của đường được chiếu sáng rộng
17


và xa hơn phía trái. Hình dạng đèn thuộc hệ Châu Âu thường có hình trịn, hình chữ nhật hoặc
hình có 4 cạnh. Các đèn này thường có in số “2” trên kính. Đặt trưng của đèn kiểu Châu Âu
là có thể thay đổi được loại bóng đèn và thay đổi cả các loại thấu kính khác nhau phù hợp với
đường viền ngồi của xe.
1.3.6.2. Hệ Châu Mỹ:


Hình 1.9. Đèn hệ Châu Mĩ
Đối với hệ này thì hai dây tóc ánh sáng xa và gần có hình dạng giống nhau và bố trí ngay
tại tiêu cự của chóa, dây tóc ánh sáng xa được đặt tại tiêu điểm của chóa, dây tóc ánh sáng
gần nằm lệch phía trên mặt phẳng trục quang học để cường độ chùm tia sáng phản chiếu
xuống dưới mạnh hơn. Đèn kiểu Châu Mỹ luôn luôn có dạng hình trịn, đèn đuợc ché tạo theo
kiểu bịt kín và kiểu đèn pha ln có nét hài hịa về hình dạng bên ngồi. Hiện nay hệ Châu
Mỹ cịn sử dụng hệ chiếu sáng 4 đèn pha, hai đèn phía trong (chiếu xa) lắp bóng đèn một dây
tóc cơng suất 37,5W ở vị trí trên tiêu cự của chóa, hai đèn phía ngồi lắp bóng đèn hai dây
tóc, dây tóc chiếu sáng xa có cơng suất 35,7W nằm tại tiêu cự của chóa, dây tóc chiếu sáng
gần 50W lắp ngồi tiêu cự của chóa. Như vậy khi bật ánh sáng xa thì 4 đèn sáng với cơng
suất 150W, khi chiếu gần thì cơng suất là 100W.

18


1.3.7. Thấu kính đèn:
Thấu kính của đèn là một khối gồm nhiều hình lăng trụ có tác dụng uốn cong và phân
chia tia sáng chiếu ra từ đèn theo đúng hướng mong muốn. Việc thiết kế thấu kính nhằm mục
đích thỏa mãn cả hai vị trí chiếu sáng gần và xa. Yêu cầu của đèn pha chính là ánh sáng phát
ra phải đi xuyên qua một khoảng cách xa trong khi đèn pha gần chỉ phát ra tia sáng ở mức độ
thấp hơn và phát tán tia sáng ở gần phía trước đầu xe

Hình 1.10. Cấu trúc đèn đầu loại cũ và mới

19


Vùng sáng phía trước đền đầu được phân bố theo quy luật như hình vẽ:

Hình 1.11. Đồ thị cường độ sáng trên mặt đường

Hiện nay, hình dạng chụp đèn trên các xe đời mới rất đa dạng, phong phú, mang tính thẩm mỹ
và được cải tiến nhiều nhằm tăng cường độ sáng, khoảng cách chiếu sáng.

Hình 1.12. Hình dạng đèn đầu trên các loại xe đời mới
20


1.4. Một số sơ đồ mạch điều khiển hệ thống chiếu sáng
1.4.1. Sơ đồ công tắc điều khiển đèn loại dương chờ:

Headlight

Headlight Control Relay
4’
3’
1’
2’

HI
LO

Taillight Control Relay
2
3
1
W1

Hight Beam
Indicator Light


HI

W2

Accu

LO

A2
T

OFF
TAIL
HEAD

Taillight

Fuse TAIL

A13
H EL

Light
Control
Switch

A3
A14 A12
HF HU HL ED


Dimmer
Switch

FLASH
LOW
HIGH

A11

A9

Hình 1.13. Sơ đồ cơng tắc điều khiển đèn loại dương chờ
Hoạt động:
Khi bậc công tắc LCS (Light Control Switch) ở vị trí Tail: Dịng điện đi từ:  accu
 W1  A2  A11  mass, cho dòng từ:  accu  cọc 4’, 3’  cầu chì  đèn  mass,
đèn đờmi sáng lên.
Khi bật cơng tắc sang vị trí HEAD thì mạch đèn đờmi vẫn sáng bình thường, đồng
thời có dịng từ:  accu  W2  A13  A11  mass, rơle đóng 2 tiếp điểm 3 và 4 lúc đó
có dịng từ:  accu  4’, 3’  cầu chì  đèn pha hoặc cốt, nếu công tắc đảo pha ở vị trí
HU, đèn pha sáng lên. Nếu cơng tắc đảo pha ở vị trí HL đèn cốt sáng lên.
Khi bật FLASH:  accu  W2  A14  A12  A9  mass, đèn pha sáng lên. Do đó
đèn flash khơng phụ thuộc vào vị trí bậc của cơng tắc LCS.

21


Đối với loại âm chờ ở cơng tắc thì đèn báo pha được nối với tim đèn cốt. Lúc này do
cơng suất của bóng đèn rất nhỏ (< 5W) nên tim đèn cốt đóng vai trị dây dẫn để đèn báo pha
sáng lên trong lúc mở đèn pha.
Ta có thể dùng rơle 5 chân để thay cho công tắc chuyển đổi pha cốt, nếu vậy thì cơng

tắc sẽ bền hơn vì lúc này dịng qua cơng tắc là rất bé phải qua cuộn dây của rơle.
1.4.2. Sơ đồ công tắc điều khiển đèn loại âm chờ:

Hình 1.14. Sơ đồ mạch âm chờ

Nguyên lý hoạt động
Trong trường hợp này ta thấy cơng tắc vẫn làm việc như một cơng tắc bình thường
nhưng cách đấu dây hồn tồn khác, chỉ có một dây nối từ chân số 5 của rơle đến chân
công tắc, nguyên lý làm việc như sau:
22


Khi bật cơng tắc LCS ở vị trí HEAD đèn đờmi sáng, đồng thời có dịng:  accu 
W2  A13  A11  mass, rơle đóng 2 tiếp điểm 3 và 4 lúc đó có dịng từ:  accu 4, 3 
W3  A12. Nếu công tắc chuyển pha ở vị trí HL thì dịng qua cuộn dây khơng về mass
được nên dòng điện đi qua tiếp điểm thường đóng 4, 5 (của Dimmer Relay)  cầu chì 
tim đèn cốt  mass, đèn cốt sáng lên. Nếu công tắc đảo pha ở vị trí HU thì dịng qua
cuộn W3  A12  mass, hút tiếp điểm 4 tiếp xúc với tiếp điểm 3, dòng qua tiếp điểm 4, 3
 cầu chì  tim đèn pha  mass, đèn pha sáng lên. Lúc này đèn báo pha sáng, do được
mắc song song với đèn pha.
1.4.3. Sơ đồ công tắc điều khiển dung cơng tắc LSC loại rời

Hình 1.15. Sơ đồ công tắc điều khiển đèn loại dương chờ
Nguyên lý hoạt động:
Trường hợp dùng cơng tắc LCS rời thì cơng tắc này không nối mass, không cần dùng
rơle để hạn chế dịng vì bản thân cơng tắc chịu được dịng qua nó. Hoạt động như sau:
23


Khi bật cơng tắc LCS ở vị trí TAIL thì dịng điện đi từ:  accu  cầu chì  T1  T2 

đèn đờmi  mass, đèn đờmi sáng.
Khi bật cơng tắc ở vị trí HEAD thì đèn đờmi vẫn sáng bình thường. Nhưng lúc này có
dịng:  accu  cầu chì đèn pha cốt  H1  H2  tim đèn pha cốt, lúc này nếu công
tắc chuyển đổi pha ở vị trí HU thì đèn pha sáng, đồng thời đèn báo pha sáng, nếu công
tắc chuyển đổi pha ở vị trí HL thì đèn cốt sáng.
Loại âm chờ:

Hình 1.16. Sơ đồ cơng tắc điều khiển đèn loại âm chờ
1.4.4. Sơ đồ công tắc điều khiển đèn sương mù:
Nhìn chung, xe hơi được sản xuất ở những nơi có sương mù nên dù đã xâm nhập vào
thị trường Châu Á nhưng những hệ thống này vẫn còn mặc dù rất ít khi được dùng.

24


Hình 1.17. Sơ đồ cơng tắc điều khiển đèn sương mù
Trong sơ đồ đấu dây thì đèn sương mù được kết nối với hệ thống đèn đờmi và hoạt động
như sau:
Khi bật cơng tắc sang vị trí Tail thì cọc A2 sẽ được nối mass cho dòng từ:  accu →
rơle đèn Taillight → cuộn rơle đèn sương mù cuộn dây → mass, làm tiếp điểm đóng
lại cho dịng đi từ:  accu → rơle đèn sương mù → công tắc đèn sương mù và nằm
chờ tại đây, khi bật cơng tắc đèn sương mù thì có dịng qua đèn → mass, đèn sương
mù sáng lên.

25


×