Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.55 KB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tôi
luôn chấp hành đúng mọi quy định của nơi thực tập.
Sinh viên
Trịnh Anh Tuấn

1


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT, cảm ơn
các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vơ cùng q báu trong
suốt q trình rèn luyện và học tập tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn – Bộ mơn Phân tích
định lượng - khoa Kinh tế và PTNT, cùng tồn thể các thầy cô giáo trong khoa
đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để hồn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo của Ngân hàng chính
sách Gia Lâm, các cô chú, anh chị trong Ngân hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ,
cổ vũ tơi hồn thành luận văn thực tập tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2013
Sinh viên


Trịnh Anh Tuấn

2


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định: “Giáo dục
và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và
động lực thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”. Phát triển Giáo
dục - Công nghệ là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước trong những năm
tới nhằm cung cấp kịp thời nguồn nhân lực chất lượng cho sự nghiệp phát triển
kinh tế.. Tuy nhiên thực tế hiện nay vẫn có một bộ phận con em người dân có
hồn cảnh khó khăn khơng được đi học do gia đình khơng đủ tiền trang trải học
phí. Để giải quyết được vấn đề này cần một chính sách tổng thể, giải quyết tốt
các vấn đề. Chương trình tín dụng học sinh sinh viên là một chương trình như
thế và đã được áp dụng, bước đầu cho kết quả tốt.
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Gia Lâm là cơ quan trực thuộc Ngân
hàng Chính sách Xã hội Việt Nam có nhiệm vụ giúp đỡ người dân có hồn cảnh
khó khăn bằng cách cho vay vốn ưu đãi để làm ăn, sản xuất. Trong những năm
qua NHCSXH Gia Lâm luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của UBND thành
phố Hà Nội, sự phối kết hợp của Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở LĐ – TB&XH. Tư
đầu năm 2010 đến nay việc thực hiện chương trình tín dụng đối với HSSV có
hồn cảnh khó khăn ln được NHCSXH huyện thực hiện kịp thời, đảm bảo
quyền lợi cho các em và đã đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên cũng
có những khó khăn, vướng mắc trong cơng việc thực hiên.
Vậy tình hình thực hiện chương trình tín dụng HSSV của huyện Gia Lâm
như thế nào? Gặp những khó khăn, vướng mắc gì? Tư những thắc mắc trên tơi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học
sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm, Hà Nội”.
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng

thực hiện chương trình tín dụng HSSV ở NHCSXH Gia Lâm trong thời gian qua,
3


đề xuất một số giải pháp nhằm đầy mạnh chương trình tín dụng HSSV trong thời
gian tới ở địa phương.
Đề tài được thực hiện tại huyện Gia Lâm, Hà Nội với đối tượng nghiên
cứu là các hộ gia đình có hồn cảnh khó khăn có con em đi học và tình hình thực
hiện chương trình tìn dụng HSSV.
Qua nghiên cứu chương trình tín dụng HSSV của các nước trên thế giới,
trên cơ sở phân tích đó kết hợp với những điều kiện thuận lợi và khó khăn về
điều kiện tự nhiên, xã hội, dân số, lao động, ... Với mục đích của đề tài “Phân
tích tình hình cho vay tín dụng đối với HSSV tại huyện Gia Lâm”. Chúng tôi tiến
hành sử dụng các phương pháp phân tích như thống kê mơ tả, phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích ma trận SWOT, thu thập các số liệu thứ cấp trong
các báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm và các cơ quan
liên quan,…, kết hợp phương pháp thu thập sơ cấp bằng phương pháp điều tra
với bộ bảng hỏi được chuẩn bị nội dung về nhu cầu, kiến nghị của người tham
gia chương trình tín dụng HSSV. Bên cạnh đó sử dụng phương pháp cho điểm để
người tham gia chương trình đánh giá cho điểm theo suy nghĩ của họ về mức độ
thực hiện chương trình tại địa phương.
Qua q trình nghiên cứu có một số kết quả nổi bật sau:
- Thực trạng tình hình thực hiện tín dụng HSSV: tư khi chương trình ra
đời, với sự chỉ đạo của NHCSXH Hà Nội, Chi nhánh đã thực hiện cơng tác tun
truyền, phổ biến chương trình tín dụng HSSV với nhiều hình thức được áp dụng,
giúp các em HSSV có hồn cảnh khó khăn hiểu rõ hơn phần nào về chương trình
và giúp đi sâu hơn vào cuộc sống.
Kết quả thực hiện: trong 3 năm thực hiện chương trình tư 2010-2012,
NHCSXH Gia Lâm đã được Trung ương phân bổ một số lượng vốn lớn. Với
mục tiêu đưa được nguồn vốn đến tay các em HSSV có hồn cảnh khó khăn,

4


cùng sự kết hợp của các tổ chức, hội đoàn thể, kết quả là sau 3 năm đã cho hơn
400 HSSV vay vốn với số dư nợ là 3.305,22 triệu đồng. Trong đó, cho vay ủy
thác thơng qua các hội đồn thể chiếm hơn 97% tổng dư nợ chương trình. Địa
bàn vay vốn rộng, trải đều ở các xã/thị trấn trong cả huyện. Tỷ lệ HSSV được
vay vốn tập trụng chủ yếu ở bậc Đại học-Cao đẳng với trên dưới 90% tổng dư nợ
chương trình. Song song với việc cho vay, công tác thu nợ cũng đạt nhiều kết
quả khi tỷ lệ nợ quá hạn thấp, tỷ lệ thu hồi vốn so với kế hoạch đề ra luôn ở mức
cao.
Tư kết quả nghiên cứu có được, chương trình tín dụng HSSV đang ngày
càng đi sâu vào đời sống, được thực hiện có hiệu quả. Mật độ cơng việc của cán
bộ, nhân viên ngày càng tăng cao, công việc vẫn được cố gắng hoàn thành, thể
hiện mức độ chuyên nghiệp, được đào tạo chuyên sâu của họ. Tuy nhiên vẫn có
những khó khăn, vướng mắc làm ảnh hưởng đến hiệu quả của chương trình.
Người vay vốn vẫn chưa thực sự ý thức được việc phải trả nợ hay sử dụng vốn
đúng mục đích. Bên cạnh đó là sự thiếu hợp lí của chương trình, đặc biệt là về
mức vốn vay vẫn mang tính “cào bằng”. Hay vẫn cịn sự chậm trễ, thiếu đồng
nhất trong việc xác nhận đối tượng được vay vốn gây ảnh hưởng đến kế hoạch
sử dụng vốn của Ngân hàng. Chính những điều này gấy khó khăn trong thực hiện
chương trình tín dụng.
Tóm lại, cơng tác thực hiện tín dụng HSSV của huyện Gia lâm trong thời
gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, phần nào đưa được chương trình
đến được với các em HSSV có hồn cảnh khó khăn. Điều này được thể hiện qua
những kết quả đã đạt được trong thời gian qua.

5



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN................................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................3
1.2.1

Mục tiêu chung......................................................................................3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể......................................................................................3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................3
1.3.1

Đối tượng nghiên cứu............................................................................3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu...............................................................................3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.......................................5

2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng...........................................................................5
2.1.1

Tín dụng đối với HSSV.........................................................................5

2.1.2

Phân loại tín dụng..................................................................................6

2.1.3

Vai trị của chương trình tín dụng đối với HSSV ở nước ta...................9

2.1.4

Hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi đối với HSSV.........................11
6


2.1.5

Chương trình tín dụng ưu đãi đối với HSSV có hồn cảnh khó khăn. 19

2.2 Cơ sở thực tiễn.........................................................................................24
2.2.1

Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cho HSSV ở một số quốc gia trên

thế giới.............................................................................................................24
2.2.2


Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.....................................................26

2.3 Tóm tắt một số nghiên cứu trước đây......................................................28
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.........................................30
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................30
3.1.1

Huyện Gia Lâm....................................................................................30

3.1.2

Ngân hàng Chính sách xã hội Gia Lâm...............................................34

3.2 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................42
3.2.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu....................................................42

3.2.2

Phương pháp tiếp cận...........................................................................42

3.2.3

Phương pháp thu thập thơng tin...........................................................43

3.2.4

Phương pháp xử lí số liệu....................................................................43


3.2.5

Phương pháp phân tích........................................................................44

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................46
4.1 Kết quả thực hiện tín dụng HSSV tại NHCSXH huyện Gia Lâm...........46
4.1.1

Về nguồn vốn cho vay.........................................................................46

4.1.2

Về diễn biến kết quả cho vay vốn tới các HSSV.................................47

4.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng HSSV..........................................60
4.2.1

Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng HSSV......................60

4.2.2

Khảo sát HSSV về hoạt động tín dụng................................................65

4.2.3

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng HSSV ở NHCSXH Gia Lâm66
7



4.3 Bài học kinh nghiệm................................................................................70
4.4 Giải pháp đẩy mạnh chương trình tín dụng HSSV trong thời gian tới ở
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm.................................................71
4.4.1

Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm

đến năm 2015...................................................................................................71
4.4.2

Giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình tín dụng HSSV của Ngân

hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm..........................................................71
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................75
5.1 Kết luận....................................................................................................75
5.2 Kiến nghị..................................................................................................77
5.2.1

Đối với Nhà nước.................................................................................77

5.2.2

Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm.......................80

5.2.3

Đối với Nhà trường..............................................................................80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................82
PHỤ LỤC.........................................................................................................84


8


DANH MỤC BẢNG BIỂ
Bảng 3.1 Tình hình ủy thác qua các tổ chức Hội.................................................38
Bảng 3.2 Kết quả dư nợ theo tưng chương trình tín dụng 2010-2012................40
Bảng 4.1 Cơ cấu nguồn vốn cho vay HSSV ở Chi nhánh NHCSXH Gia Lâm...45
Bảng 4.2 Cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng vay vốn ở Chi nhánh NHCSXH
huyện Gia Lâm qua các năm................................................................................48
Bảng 4.3 Cơ cấu dư nợ phân theo đơn vị nhận ủy thác của Chi nhánh NHCSXH
huyện Gia Lâm qua các năm................................................................................51
Bảng 4.4 Cơ cấu dư nợ phân theo địa bàn hoạt động.........................................53
Bảng 4.5 Cơ cấu cho vay theo đối tượng thụ hưởng...........................................55
Bảng 4.6 Cơ cấu dư nợ phân theo loại hình đào tạo...........................................57
Bảng 4.7: Tình hình thu nợ qua các năm.............................................................58
Bảng 4.8 Tình hình dư nợ cho vay HSSV tại NHCSXH Gia Lâm.....................59
Bảng 4.9 Hoạt động thu nợ tín dụng...................................................................61
Bảng 4.10 Tình hình nợ q hạn của chương trình tín dụng HSSV...................62
Bảng 4.11 Kết quả điều tra nhu cầu, nguyện vọng của HSSV............................64
Bảng 5.1 Chi tiêu của một HSSV trong một tháng ở trường đại học Nông Nghiệp
Hà Nội..................................................................................................................77
Y
Sơ đồ 3.1 Tổ chức phòng giao dịch Gia Lâm......................................................35

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

9



CT-XH

Chính trị - xã hội

GQVL

Giải quyết việc làm

HSSV

Học sinh sinh viên

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng thương mại

NS&VSMTNT

Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK&VV


Tiết kiệm và vay vốn

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

10


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, cùng với việc đẩy
mạnh q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nhằm mục tiêu “dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
X của Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ
là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước” 1. Khoa học và cơng nghệ có tác động to lớn tới toàn bộ đời
sống vật chất, tinh thần của xã hội. Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học công
nghệ là cơ sở để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng chiến
lược con người, phát triển văn hóa của Đảng và Nhà nước ta. Do đó yêu cầu
cấp thiết hiện nay là cần phải có nguồn nhân lực đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng. Để có được điều này khơng có cách nào khác là chú trọng phát triển
nhân lực. Vì giáo dục đào tạo giúp con người nâng cao trí tuệ, hiểu biết, làm
chủ kho tàng tri thức của nhân loại và giúp vận dụng tri thức khoa học kỹ thuật
vào sản xuất.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay vẫn có một bộ phận dân cư bị hạn chế trong

việc tiếp cận với nền giáo dục của nước nhà. Đó là những HSSV tại các hộ gia
đình có hồn cảnh khó khăn, vì nhiều lí do khác nhau mà họ khơng đủ điều
kiện cho con em mình được tiếp tục học tập ở cấp độ cao.
Trong bối cảnh đó, nếu không được sự hỗ trợ của Nhà nước kịp thời thì
bộ phận HSSV này khó có thể theo học được, đất nước sẽ mất đi một số lượng
lớn nhân tài, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi hải đảo thiếu nguồn nhân lực
thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội.
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H.2006, tr . 94 – 95.

1


Sự ra đời của Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về tín dụng đối với HSSV đã nhận được sự quan tâm, theo dõi và đồng thuận
của toàn xã hội, đặc biệt là các bạn HSSV có hồn cảnh khó khăn trên cả nước.
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với HSSV có hồn cảnh khó khăn là một
chủ trương lớn rất có ý nghĩa nhân văn cả về kinh tế lẫn chính trị xã hội. Đầu tư
để phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực cho các vùng nơng thơn,
vùng khó khăn, đã tạo ra sự bình đẳng trong mơi trường học tập để các em có thể
yên tâm học tập, phát huy tối đa khả năng sáng tạo qua đó nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho nước nhà, hạn chế các tệ nạn xã hội góp phần phát triển kinh
tế, đảm bảo an sinh xã hội, làm tô đậm thêm truyền thống hiếu học của dân tộc
và càng khẳng định chắc chắn đường lối mà Đảng đã đề ra.
Ngân hàng CSXH được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng 10 năm 2002. Theo đó, Ngân hàng
chính sách xã hội là một tổ chức tài chính tín dụng của Chính Phủ hoạt động
khơng vì mục tiêu lợi nhuận có bộ máy điều hành mang tính đặc thù thống nhất
tư TW đến địa phương. Ngân hàng CSXH áp dụng mơ hình quản lý mới, một
kênh dẫn vốn tin cậy chuyên trách phục vụ người nghèo và các đối tượng chính
sách khác, đó chính là sự góp mặt và tham gia của các tổ chức Hội tại cơ sở.

Tính đến thời điểm này, NHCSXH đã có gần 7000 thành viên tham gia Hội đồng
quản trị ở Trung ương và các Ban đại diện ở cấp tỉnh, cấp huyện; có 64 Chi
nhánh cấp tỉnh, có trên 600 phịng giao dịch cấp huyện với hơn 8000 cán bộ viên
chức và hơn 200.000 tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn. Hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác được tạo điều kiện tối đa bằng các thủ tục vay vốn đơn
giản, tinh thần phục vụ tận tình chu đáo.
Phịng giao dịch huyện Gia Lâm là một trong 600 phòng giao dịch thuộc
Ngân hàng Chính sách xã hội trên khắp cả nước. Cũng như các đơn vị khác,
2


phòng giao dịch Gia Lâm cũng thực hiện và triển khai các chương trình chung
trên tồn hệ thống, và một trong số đó là chương trình cho vay HSSV có hồn
cảnh khó khăn theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Xuất phát tư thực tiễn trên, em chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình
hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Gia Lâm, Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện chương trình tín dụng HSSV ở
NHCSXH Gia Lâm trong thời gian qua, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh chương trình tín dụng HSSV trong thời gian tới ở địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về tín dụng HSSV.
- Phân tích tình hình thực hiện chính sách tín dụng cho HSSV ở NHCSXH
huyện Gia Lâm giai đoạn 2010-2012.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh chương trình tín dụng HSSV ở
NHCSXH huyện Gia Lâm đến năm 2015.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện tín
dụng cho HSSV của NHCSXH.
Đối tượng thụ hưởng chính sách: các hộ gia đình hồn cảnh khó khăn có
con em đi học.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại huyện Gia Lâm - Hà Nội
3


1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu tình hình thực hiện tín dụng đối với HSSV giai đoạn
2010-2012.
Thời gian nghiên cứu đề tài được tiến hành tư 9/1/2013 đến 23/5/2013
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình thực hiện chính sách tín dụng cho HSSV có hồn cảnh khó
khăn trên địa bàn huyện Gia Lâm đang diễn ra như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện tín dụng cho HSSV tại
huyện Gia Lâm?
- Để đẩy mạnh chương trình tín dụng cho HSSV cần có giải pháp nào?

4


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng
2.1.1 Tín dụng đối với HSSV
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Theo nhà kinh tế người Pháp Louis Baudin: “Tín dụng như là một sự trao
đổi tài hóa hiện tại lấy một tài hóa tương lai”. Ở đây yếu tố thời gian đã xen lẫn

vào và cũng vì có sự xen lẫn đó nên có sự bất trắc, rủi ro xảy ra và cần có sự tín
nhiệm của hai bên đương sự đối với nhau. Hai bên đương sự dựa vào sự tín
nhiệm và lợi dụng sự tín nhiệm của nhau vì vậy mới có danh tư thuật ngữ tín
dụng.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng thì: “Tín dụng là một quan hệ giao dịch
giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam
kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận”.
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và
lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay
và người cho vay. Hay nói một cách khác tín dụng là một phạm trù kinh tế, thể
hiện quan hệ vay mượn giữa một bên tạm thời thưa vốn (người cho vay) với một
bên tạm thời thiếu vốn (người đi vay). Trong quan hệ này, người cho vay có
nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho vay
cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ hồn
trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc khơng
kèm theo một khoản lãi suất.
Như vậy, tín dụng bao hàm cả việc cho vay và đi vay. Nó ra đời, tồn tại và
phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn
5


tại song song hàng hoá và quan hệ hàng hoá tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là
một tất yếu khách quan. Như vậy, xét về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn
lẫn nhau có hồn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được
thoả thuận giữa người vay và người cho vay.
2.1.1.2 Tín dụng đối với HSSV
Theo Điều 1 Nghị định 78 cuả Chính phủ: “Tín dụng đối với HSSV là việc
sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho HSSV có hồn
cảnh khó khăn vay ưu đãi phục vụ việc học tập”. Hay nói rõ hơn là: Tín dụng đối

với HSSV là những khoản tín dụng mà chỉ dành riêng cho HSSV có hồn cảnh
khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam góp phần trang trải chi phí cho việc
học tập, sinh hoạt trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chí
phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở đi lại để giúp HSSV này
có điều kiện tốt hơn để tiếp tục thực hiện ước mơ học tập của mình.
Tín dụng đối với HSSV hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều
kiện riêng khác với các loại tín dụng khác điều đó được quy định trong Quyết
định số 157/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 27/09/2007 và các quyết định bổ sung,
điều chỉnh sau này của Chính phủ về tín dụng đối với HSSV.
2.1.2 Phân loại tín dụng
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ra ngày 12 tháng 12 năm 1997, tại điều 49 quy định: “Tổ chức tín dụng
được cấp tín dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình thức: Cho vay, bảo lãnh
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, cho th tài chính và các hình
thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước”. Như vậy nếu dựa trên hình
thức tín dụng thì có thể chia ra làm 4 loại:
6


+ Tín dụng cho vay: Là việc ngân hàng đưa cho khách hàng một lượng
tiền cụ thể với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi vay trong một
khoảng thời gian xác định. Cho vay là một nghiệp vụ chính của ngân hàng và
mang lại nhiều lợi nhuận nhất so với các nghiệp vụ khác, đồng thời nó cũng là
hình thức phổ biến và truyền thống trong hoạt động của ngân hàng.
+ Tín dụng bảo lãnh: Là sự cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên
nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh.
Khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh, thì ngân hàng sẽ thực hiện thay nghĩa vụ đó. Việc

này thực chất là cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để giải quyết các hoạt
động tài chính.
+ Tín dụng chiết khấu: Là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn
thanh tốn cho ngân hàng để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trư đi lợi
tức và hoa hồng phí
+ Tín dụng cho thuê tài chính: Là hợp đồng tín dụng trung, dài hạn trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng thuê
khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo
các điều kiện đã thỏa mãn trong hợp đồng.
- Nếu phân loại theo tài sản bảo đảm thì tín dụng có thể được chia thành:
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo
đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với
khách hàng chưa có uy tín cao đối với ngân hàng khi vay vốn địi hỏi phải có bảo
đảm.
+ Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay khơng có tài sản
bảo đảm thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ
7


dựa vào uy tín của khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong
kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả hoặc áp dụng
cho các khoản vay theo chỉ định của Chính phủ (cho vay các đối tượng chính
sách) thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào bản thân khách hàng mà khơng
cần có nguồn thu thứ hai bổ sung.
- Nếu phân loại theo thời hạn cho vay thì tín dụng được chia thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn dưới một năm.
Loại tín dụng này thường được dùng để bù đắp sự thiết hụt nhu cầu vốn lưu động
của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu cá nhân với thời hạn ngắn.
+ Tín dụng trung hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn tư 1 đến 5 năm.

Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đổi mới trang thiết bị công nghệ,
mở rộng hoạt động SXKD, đầu tư xây dựng các dự án có quy mơ nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín
dụng dài hạn được sử dụng để tài trợ cho các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà
ở, đầu tư phương tiện vận tải quy mô lớn, đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây
dựng các nhà máy, xí nghiệp, các dự án quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn lâu...
Việc phân chia các hình thức tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng
đối với ngân hàng vì thời gian liên quan chặt chẽ đến nguồn vốn huy động của
ngân hàng, tính an tồn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hồn trả của
khách hàng.
- Nếu căn cứ theo chủ thể trong quan hệ tín dụng có thể chia thành:
+ Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế, ngân hàng
đóng vai trị là một tổ chức trung gian. Trong quan hệ tín dụng nó vưa đóng vai
trị là người đi vay vưa đóng vai trị là người cho vay. Với tư cách là người đi
8


vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân
hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Cịn
với tư cách là người cho vay, nó cung cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp,
các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn.
+ Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là người đi
vay. Người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng, các tổ chức tài
chính khác và nước ngồi.
+ Tín dụng thương mại: là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc
tế, là loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, khơng có sự
tham gia của ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng
hàng hóa dịch vụ chứ khơng phải bằng tiền.

+ Tín dụng tập thể: là hình thức tự góp vốn của các thành viên cho nhau
vay hoặc để kinh doanh tín dụng.
Ngồi ra cịn nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng nhưng những tiêu chí
trên là phổ biến và thường được áp dụng trong quá trình nghiên cứu.
2.1.3 Vai trị của chương trình tín dụng đối với HSSV ở nước ta
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với HSSV có hồn cảnh khó khăn để theo
học đại học, cao đẳng và học nghề là một chính sách rất có ý nghĩa cho chính gia
đình và cá nhân người vay tiền, có ý nghĩa cả về kinh tế cả về chính trị xã hội,
đầu tư để phát triển nguồn nhân lực, nhất là cơ cấu nguồn nhân lực cho các vùng
nơng thơn, vùng khó khăn.
- Xét trên giác độ gia đình và cá nhân HSSV có hồn cảnh khó khăn:
Tín dụng giúp các HSSV có hồn cảnh khó khăn có chỗ dựa vững chắc để
họ có cơ hội theo đuổi ước mơ học tập. Nó là chiếc “phao cứu sinh” đối với
những gia đình nghèo có con đi học, động viên, khích lệ những sinh viên khó
khăn có ý chí vươn lên trong học tập, thay đổi cuộc sống. Điều đó đã được thể
9


hiện rõ trong mục tiêu của chương trình tín dụng đối với HSSV được Chính phủ
qn triệt là: “Khơng để bất kỳ HSSV nào phải bỏ học giữa chừng vì khơng có
tiền đóng tiền học”. Vì vậy mà trong thời gian qua các bộ, cấp, ngành có liên
quan đã phối hợp chặt chẽ với NHCSXH làm thủ tục giải ngân kịp thời cho
HSSV đủ điều kiện vay vốn, thủ tục cho vay đã dần hoàn thiện nhằm đảm bảo
nguồn vốn đến kịp thời và đúng đối tượng, giúp các chủ nhân tương lai của đất
nước có đủ kiến thức để bước vào đời. Và tư khi Chương trình được triển khai
cho đến nay, thì chưa có một trường hợp HSSV nào đỗ đại học, cao đẳng, trung
học phải bỏ học vì thiếu tiền đóng học phí. Ngồi ra, tín dụng ưu đãi còn giúp
các HSSV mở mang thêm nhiều kiến thức bên ngoài trường học để phù hợp với
yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp như ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng
mềm…tư đó nâng cao cơ hội tìm được việc làm phù hợp với bản thân và cũng

góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nước ta trong xu thế tồn cầu hóa
và quốc tế hóa.
- Xét trên giác độ kinh tế:
Bước vào thời kỳ hội nhập, chúng ta đã bộc lộ những mặt yếu của nền
kinh tế đó là: nguồn nhân lực trẻ dồi dào nhưng lao động có tay nghề cao lại rất
ít, nguồn tài nguyên giàu có, phong phú, song phải xuất bán nguyên liệu thô hoặc
chỉ qua sơ chế. Nhiều sản phẩm sản xuất ra hàm lượng chất xám thấp, giá thành
cao, không đủ sức cạnh tranh ngay với sản phẩm cùng loại trong khu vực chứ
chưa nói gì đến cạnh tranh với các nước phát triển. Đầu tư để mở rộng, nâng cao
chất lượng giáo dục, tạo ra nguồn nhân lực có trí thức cao là một biện pháp đầu
tư khơn ngoan nhất nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách về kinh tế, khoa
học kỹ thuật, giúp nước ta hội nhập một cách bình đẳng với các nước phát triển.
Vì vậy mà chương trình cho vay ưu đãi đối với HSSV là một trong những sự đầu
tư cho phát triển nguồn nhân lực mang lại nhiều kết quả khả quan nhất, việc đầu
10


tư đó tưng bước tạo lập sự bình đẳng giữa các cộng đồng dân cư, trước hết là
bình đẳng trong giáo dục, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, trình độ dân trí giữa
nơng thơn với thành thị, miền xi với miền ngược, xây dựng một xã hội công
bằng, văn minh, hạnh phúc, đạt được những mục tiêu cao cả mà Đảng, Nhà
Nước ta hằng kỳ vọng.
- Trên giác độ chính trị, xã hội:
Chương trình tín dụng thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến bộ phận
người dân nghèo, góp phần tạo được lòng tin của nhân dân với Đảng. Chương
trình cịn giúp xã hội tránh được vấn đề nhiều HSSV vì túng quẫn, tới bước
đường cùng mà phải bỏ học hoặc sa vào những hành động phi pháp như: trộm
cướp, mại dâm...Mặt khác chính sách cũng góp phần thực hiện công bằng xã hội,
đảm bảo cho mọi người đều có điều kiện tiếp cận giáo dục chuyên nghiệp. Tóm
lại có thể thấy việc hỗ trợ HSSVcó hồn cảnh khó khăn đã góp phần bảo đảm an

sinh xã hội.
2.1.4 Hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi đối với HSSV
2.1.4.1 Khái niệm
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện
cả về mặt kinh tế và xã hội, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng
ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của
các mục tiêu kinh tế, xã hội để hoặc là mang lại lợi nhuận cho ngân hàng (chủ
yếu là ngân hàng thương mại) hoặc là để thực hiện các mục tiêu, các chương
trình về quốc kế, dân sinh của nhà nước đem lại lợi ích cho đối tượng mà nhà
nước muốn tác động đến.
Hiệu quả tín dụng đối với HSSV là phát triển cho vay đối với những
HSSV có hồn cảnh khó khăn nhằm giúp những HSSV này có điều kiện học tập
tốt hơn để vươn lên thoát nghèo. Đối với tưng HSSV thì hiệu quả tín dụng chính
11


là những lợi ích mà họ nhận được khi sử dụng nguồn tín dụng cho vay tư ngân
hàng vào việc học tập của mình. Lợi ích đó là kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
tiếp thu được trong quá trình học tập. Hiệu quả này không chỉ được biểu hiện về
mặt kinh tế mà còn được biểu hiện về mặt xã hội.
2.1.4.2 Đặc điểm tín dụng ưu đãi đối với HSSV
Cũng giống như chương trình tín dụng hộ nghèo và các chương trình tín
dụng khác của NHCSXH, chương trình tín dụng cho vay HSSV có hồn cảnh
khó khăn đi vào thực hiện khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà nó hoạt động với
mục tiêu cao nhất là hỗ trợ HSSV trang trải cuộc sống, giúp các em chuyên tâm
vào học tập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tín dụng HSSV có hồn cảnh khó khăn là loại hình sản phẩm khơng mang
tính cạnh tranh xét về phía nhà cung cấp. Nếu coi tín dụng là sản phẩm mà ngân
hàng cung ứng trên thị trường thì tín dụng HSSV là một sản phẩm đặc biệt, bởi
những nhà cung cấp sản phẩm này (ngân hàng Chính sách xã hội, ngân hàng cổ

phần nơng thơn , các tổ chức phi chính phủ) khơng cạnh tranh với nhau để giành
thị trường và lợi nhuận mà cùng nhau tiếp cận thị trường để đạt mục tiêu chung
đã đề ra.
Tín dụng HSSV là tín dụng chính sách, biểu hiện với sự ưu đãi về điều
kiện tín dụng (lãi suất cho vay, thời hạn vay vốn, định kỳ trả nợ, vấn đề gia hạn
nợ) cho người vay có điều kiện quy định riêng.
Để chương trình tín dụng được thực hiện thì Ngân hàng cần có sự phối
hợp của nhiều bộ, ban ngành có liên quan như Bộ Giáo dục và đào tạo, bộ Lao
động thương binh và xã hội,...
2.1.4.3 Đặc điểm cơ bản về hiệu quả chương trình tín dụng HSSV
Hiệu quả chương trình tín dụng HSSV trước hết thể hiện ở việc vốn tín
dụng ưu đãi của NHCSXH được chuyển tải đến đúng đối tượng cần vốn và được
12


sử dụng có hiệu quả, mang lại giá trị thiết thực để đối tượng vay vốn có thu nhập
cải thiện mức sống, thốt được những khó khăn về tài chính mà họ đang phải đối
mặt giúp các em học tập tốt hơn. Trên cơ sở đó nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế. Giúp người vay vốn nhận thức rõ quyền hạn và
trách nhiệm trong quan hệ vay mượn này
Mặc dù, NHCSXH cấp tín dụng khơng có mục đích thu lời như các
NHTM khác. Tuy nhiên, mục tiêu an tồn và hiệu quả tín dụng cũng ln ln
được đặt ra là một trong những mục tiêu chính trong quản lý tín dụng. Ở đây
khơng có mối quan hệ mật thiết giữa rủi ro và sinh lời như các NHTM nhưng
việc bảo tồn và phát triển nguồn vốn địi hỏi phải khơng ngưng nâng cao chất
lượng tín dụng. Theo đó, phải đảm bảo thu hồi được cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn,
giảm tối đa nợ quá hạn, nợ xấu khó địi.
Tín dụng HSSV có hồn cảnh khó khăn là một trong những giải pháp để
thực hiện triệt để chương trình mục tiêu quốc gia đề ra. Do đó hiệu quả tín dụng

HSSV có hồn cảnh khó khăn được phản ánh trước hết ở hiệu quả mang lại như
thế nào trong q trình hỗ trợ tài chính cho các em. Theo đó nó góp phần giảm
được bao nhiêu phần trăm (%) tỷ lệ sinh viên bỏ học nghỉ học,... do điều kiện gia
đình khó khăn trong cả nước? Nó giúp bao nhiêu sinh viên trên cả nước được
vay vốn? Và nó góp phần như thế nào trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất
nước? Đóng góp vào nền kinh tế bao nhiêu lao động có tay nghề?...
2.1.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chương trình tín dụng cho vay đối với
HSSV
 Chỉ tiêu định tính
Đó là những phản hồi qua ý kiến của chính những người tiếp nhận nguồn
vốn này. Nếu những phản hồi khi tiếp nhận nguồn vốn là tốt như: sử dụng vốn

13


đúng mục đích, tâm lý của những HSSV khi vay vốn giúp các em yên tâm hơn
trong học tập, những ý kiến phát biểu của hộ vay vốn tín dụng là sự hài lòng tin
tưởng vào đường lối và hoạt động của Đảng, Nhà nước thì chứng tỏ hoạt động
tín dụng của NHCSXH là hiệu quả. Ngược lại, khi vốn cho vay thường khơng sử
dụng đúng mục đích như HSSV dùng tiền đấy để ăn chơi, tiêu xài không chú tâm
cho việc học hành mà phải nghỉ học, thì nguồn vốn đó chu cấp khơng có hiệu
quả.
 Chỉ tiêu định lượng
a) Tỷ lệ HSSV có hồn cảnh khó khăn được vay vốn

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng HSSV có hồn cảnh khó khăn được vay
vốn tín dụng ưu đãi của ngân hàng trong tổng số HSSV có HCKK đang theo học
tại các trường.
Tỷ lệ này càng cao thì số lượng HSSV có HCKK được vay vốn càng
nhiều, số lượng HSSV có nguy cơ phải bỏ học do thiếu tiền đi học càng ít, hiệu

quả tín dụng càng cao.
b) Quy mơ tín dụng đối với HSSV
- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%):

Chỉ tiêu trên dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh
giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng.
c) Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%):
14


Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng.
Đồng thời phản ảnh chất lượng tín dụng của ngân hàng, đánh giá khả năng thu
hồi nợ của các khoản tín dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện
kế hoạch tín dụng và hoạt động thu hồi nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao
càng tốt.
d) Tỷ lệ nợ quá hạn (%):
Nợ quá hạn đó là một khoản nợ mà người đi vay, cụ thể ở đây là HSSV
đến hạn phải trả cho ngân hàng cả vốn và lãi theo cam kết, nhưng vì nhiều lí do
khác nhau mà ngân hàng khơng thể thu được khoản nợ đó. Nợ q hạn có tác
động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng quan trọng nhất không chỉ
riêng đối với một tổ chức tín dụng nào. Bởi nó phản ánh việc sử dụng vốn và khả
năng trả nợ của khách hàng với các tổ chức tín dụng. Với NHCSXH cũng vậy.
Cùng với các cơ chế như: cho gia hạn nợ, cho vay lưu vụ để tạo điều kiện cho
các đối tượng khách hàng có khả năng trả nợ ngân hàng, NHCSXH chuyển nợ
quá hạn đối với các khoản vay do khách hàng sử dụng sai mục đích, các khoản
trả nợ đến hạn nhưng khách hàng cố tình khơng trả hoặc đến kỳ trả nợ cuối cùng
hộ vay không được gia hạn nợ.


Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với hiệu quả tín dụng. Theo đó, tỷ lệ nợ q
hạn cao đồng nghĩa với việc nhiều khoản nợ vay bị khách hàng sử dụng sai mục
đích, khách hàng cố tình khơng trả nợ, nhiều khoản nợ đến hạn nhưng vì nhiều lý
15


×