TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021 – 2022
(Phần dành cho sinh viên/ học viên)
Bài thi học phần: Kinh tế nguồn nhân lực căn
Số báo danh: 71
bản
Lớp: 2159ENEC1011
Mã số đề thi: 09
Họ và tên: Khổng Minh Thái
Ngày thi: 7/12/2021 Tổng số trang: 6
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………......
Câu 1:
Khái niệm về đầu tư cho giáo dục đào tạo:
Đầu tư giáo dục là một nội dung trong phát triển còn người đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng con người, là chỉ nguồn vốn, điều kiện kinh tế, tài chính của nền giáo dục, là chỉ một
quốc gia hoặc một khu vực, dựa vào nhu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục, sự tổng hịa nhân
lực, vật lực, tài lực, trí lực để đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, nhằm bồi dưỡng nguồn nhân lực
hậu bị và nhân tài chuyên môn cũng như nâng cao biểu hiện tiền tệ của nhân lực và vật lực
của trình độ trí lực nguồn lao động. Vì con người là lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra của
cải vật chất, là lực lượng sáng tạo của xã hội, đào tạo để đáo ứng những nhu cầu phát triển xã
hội, giáo dục tạo ra những chuyển biến về chất lượng lao động.
Đối tượng của đầu tư giáo dục một là đầu tư cho các cấp học từ tiểu học đến đại học, thứ hai
là đầu tư cho giáo dục thành niên để nâng cao trình độ trí tuệ cho người lao động đang làm
việc. Như vậy đầu tư giáo dục chủ yếu là chỉ chi phí dùng cho giáo dục trường học và các
hình thức giáo dục khác.
Ví dụ: Một người người cơng nhân được đào tạo bài bản trong trường lớp từ bé, có kiến thức
về chun mơn thực hành, có các kỹ năng như ngoại ngữ, tin học, có trình độ văn hóa thì học
sẽ có những cơ hội để tiếp tục học tập và phát triển ở những môi trường làm việc tiên tiến
hơn. Cịn đối với người khơng được đào tạo tốt khơng được đào tạo bài bản, đương nhiên họ
cũng có chuyên môn cũng giỏi nhưng cơ hội học tập và phát triển của họ sẽ ít hơn so với
người có trình độ. Và việc làm này ta cần phải đầu tư từ những lớp trẻ, thế hệ trẻ, để họ có
nhiều thời gian, đủ sức khỏe để thực hiện.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư giáo dục:
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái- Mã LHP: 2159ENEC1011
Trang 1/5
-
-
-
-
-
-
-
Mục tiêu và phương tiện đầu tư giáo dục: Không phải cứ đầu tư vào giáo dục là chúng
ta sẽ có hiệu quả tốt, và có lợi. Chúng ta phải trả lời được những câu hỏi như sau để
có được chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của đầu tư giáo dục. Đầu tư có đúng đối tượng
khơng? Có thỏa mãn nhu cầu của người học khơng? Có tác động gì đến nền sự phát
triển của giáo dục? Liệu hiệu quả có hiệu quả khơng và hiệu quả có bền khơng?
Chúng ta phải có mục tiêu rõ ràng về đầu tư giáo dục để đạt hiệu quả tốt nhất. Và từ
đó cũng đưa ra những các thức vận hành tốt nhất có thể
Chi phí và lợi ích cần có: Để xem chi phí bỏ ra vào q trình đào tạo người học và
người học đó sẽ thu được gì từ những kiến thức mà mình đã được học. Nếu đào tạo
làm tăng thêm thu nhập thì chi phí đầu tư cho giáo dục đó là có hiệu quả.
Trình độ: Đánh giá đầu tư của q trình đào tạo có đạt hiệu quả tốt hay khơng thì phải
được nhìn nhận qua trình độ hay cịn gọi là kết quả của q trình đào tạo. Xem trình
độ của những người sau khi học là như thế nào có trình độ chun mơn tốt hay không,
thông qua bằng cắp hoặc các cuộc thi về trình độ chun mơn để có cái nhìn khách
qua về hiệu quả giáo dục.
Chỉ tiêu về xã hội - đợi sống – sức khỏe: Để biết được giáo dục có đạt hiệu quả hay
khơng thì chúng ta cũng có thể nhìn nhận qua các diễn biến thay đổi trong xã hội, như
vấn đề về tệ nạn xã hội được giảm bớt, sức khỏe người lao động được chú ý hơn. Ví
dụ như người được giáo dục tốt thì tỷ lệ họ vướng và mắc phải những tệ nạn xã hội là
rất thấp, vì học được giáo dục và nhận thức được vấn đề và tác hại của việc làm đó.
Để từ đó họ sẽ tập trung vào việc có ích cho xã hội hơn, đó cũng là chỉ tiêu để đánh
giá về hiệu quả giáo dục.
Về kinh tế: Giáo dục, đào tạo đem lại cho mỗi cá nhân (người lao động) một trình độ
văn hóa, chun mơn nghề nghiệp nhất định, nhờ đó họ tìm được việc làm và có thu
nhập. Người có trình độ học vấn cao có cơ hội việc làm tốt hơn người có trình độ học
vẫn thấp, ít có nguy cơ thất nghiệp. Người có trình độ học vấn cao có thu nhập trung
bình tăng 5 − 15 % (theo OECD, 2001), Becker cũng cho thấy có tương quan (tỷ lệ
thuận) giữa trình độ học vấn và thu nhập. Vốn nhân lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
(mặc dù tăng trưởng kinh tế con chưa tác động nhiều yếu tố khác) vì vốn nhân lực gắn
với trình độ lành nghề được hình thành qua đào tạo và tự đào tạo, trình độ lành nghề
càng cao năng suất chất lượng, hiệu quả lao động càng cao do đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế càng nhanh.
Tính NPV cho các loại đầu tư vào đào tạo, so sánh và chọn phương án đầu tư có lợi
nhất dựa vào 2 tiêu chí: Thứ nhất, NPV lớn nhất giữa chênh lệch thu nhập và chi phí
đào tạo với vốn đầu tư cho đào tạo. Thứ hai, tỷ suất giữa chênh lệch của thu nhập và
chi phí đào tạo với vốn đầu tư cho đào tạo lớn nhất.
Chúng ta cũng có thể tính tốn như:
Giá trị đóng góp của đầu tư cho đào tạo vào
kết quả hoạt động DN trong 1 thời kỳ
──────────────────────────
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái- Mã LHP: 2159ENEC1011
Trang 2/5
Tổng chi phí đào tạo trong 1 thời kỳ
Trong đó:
Giá trị đóng góp của
đầu tư cho đào tạo vào = hệ số xác định (R2) x kết quả hoạt động
kết quả hoạt động DN
của DN
R2: xem tài liệu kinh tế lượng
Kết quả hoạt động của DN = DT thuần x LN thuần
Đối với xã hội:
Hiệu quả đầu tư cho GD ĐT =( Giá trị đóng góp của đầu tư cho GD ĐT trong 1 thời
kỳ) / (Vốn đầu tư cho GD ĐT trong 1 thời kỳ)
Giá trị đóng góp của giáo dục đào tạo do đầu tư cho giáo dục đào tạo tính như trên.
Vì sao đầu tư cho giáo dục đào tạo phải tính đến cả hiệu quả đầu tư cho mỗi cá
nhân, tổ chức/doanh nghiệp và xã hội?
-
-
-
Vì mỗi cá nhân là một tế bào cấu tạo nên thể thống nhất trông xã hội, mỗi tổ chức
doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội. Từ đó
cho ta thấy được rằng mỗi công nhân, mỗi người lao động, mỗi cá nhân trong doanh
nghiệp/tổ chức, xã hội phải được quan tâm chú trọng biết cách đầu tư một cách hiệu
quả mới có thể phát triển được nền kinh tế.
Nâng cao trình độ tay nghề, đào tạo giáo dục cho mỗi công nhân để họ làm việc hiệu
quả năng suất mỗi công nhân tăng năng suất, tăng hiệu quả thì các doanh nghiệp tổ
chức cũng sẽ có xu hướng tăng. Họ được học tập đào tạo và có cơ hội thể hiện tài
năng của mình đóng góp cho tố chức/ doanh nghiệp từ đó cơ hội thăng tiến và thu
nhập họ có được cũng được nâng cao hơn. Từ đó cũng giúp họ tăng thêm thu nhập và
cũng biết được rằng đầu tư cho giáo dục mang lại hiệu quả.
Và khi kinh tế của mỗi cá nhân tăng thì việc cải thiện về đời sống kinh tế xã hội cũng
thuận lợi tạo cơ hội lực chọn cà nâng cao năng lực lựa chọn được sống và phát triển
bản thân, họ sẽ hài lòng với cuộc sống của họ. Người được đào tạo giáo dục cũng có
cơ hội tham gia vào các hoạt động chính trị, xã hội, ít phạm pháp,...
Đây là những cơ sở để xã hội phát triển một cách bền vững, phát triển đầu tư hiệu
quả từ gốc để đạt được hiệu quả tốt đa, bằng việc đầu tư giáo dục hiệu quả cho
mỗi cá nhân, tốt chức/doanh nghiệp và xã hội, dân giàu nước mạnh.
Câu 2:
Nhà nược cần đưa ra những chính sách và biện pháp khắc phục các tình trạng
như sau:
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái- Mã LHP: 2159ENEC1011
Trang 3/5
-
Lao động phân bố không đều giữa các vùng, vấn đề này để lại những hậu quả
như kinh tế phát triển thưa thớt mật độ dân số cao, tỉ lệ thất nghiệp lớn, ùn tắc
giao thông, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường... chính sách và biện pháp là:
+ Kiểm soát tốc độ gia tăng dân số được thể hiện rõ thơng qua việc Nhà nước đưa ra
chính sách kế hoạch hóa gia đình.
+ Kiểm sốt việc chuyển cư và xây dựng chính sách chuyển cư phù hợp với từng khu
vực lãnh thổ
+ Quy hoạch và xây dựng chính sách thích hợp để đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu
dân số nông thôn và thành thị
+ Đào tạo và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động đặc biệt là cần đào tạo nguồn lao
động nước ta có tác phong công nghiệp cao và công nhân lành nghề
+ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở trung du và miền núi và khu vực nông thôn để
chúng ta sử dụng nguồn lao động có hiệu quả hơn.
-
Chất lượng lao động thấp không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế. Thực
tế cho thấy tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn lớn, chất lượng đào tạo chưa cao,
cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, nhiều thợ thủ cơng thiếu người quản lý có năng
lực, chúng ta cần có những biện pháp:
+ Tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước. Tập trung hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển
nguồn nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu
quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới các chính sách,
cơ chế, cơng cụ phát triển và quản lý nguồn nhân lực bao gồm các nội dung về mơi
trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, điều kiện
nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý các chính sách đối với bộ phận nhân
lực chất lượng cao, nhân tài.
+ Có cơ chế, chính sách hợp lý, đồng bộ để thu hút, sử dụng, đãi ngộ đối với nguồn
nhân lực đồng thời thu hút cũng như giữ chân nhân lực chất lượng cao.
+ Bảo đảm nguồn lực tài chính. Phân bổ và sử dụng hợp lý Ngân sách Nhà nước dành
cho phát triển nhân lực quốc gia. Xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước
theo hướng tập trung đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đào tạo. Đẩy mạnh
xã hội hoá để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực. Nhà nước
có cơ chế, chính sách để huy động các nguồn vốn của người dân đầu tư và đóng góp
cho phát triển nhân lực.
+ Phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng để vừa khai thác tốt hơn tiềm năng
của mổi vùng vừa tạo thêm việc làm mới.
+ Đẩy mạnh cải cách giáo dục. Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ yếu, là quốc
sách hàng đầu để phát triển nhân lực Việt Nam. Một số nội dung chính trong q trình
đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo Việt Nam.
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái- Mã LHP: 2159ENEC1011
Trang 4/5
+ Đa dạng hố các loại hình đào tạo, đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp ở nhà trường,
hoạt động dạy nghề và giới thiệu việc làm, giúp cho người lao động tự tạo việc làm
hoặc dễ tìm việc làm…
+ Chủ động hội nhập. Để có thể hội nhập sâu hơn vào môi trường kinh doanh và phát
triển quốc tế với mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực chúng ta cần chủ động
hội nhập với những định hướng cơ bản .
-
Còn nhiều rào cản trong dịch chuyển lao động giữa các nguồn cung lao động, về
các kỹ năng mềm thì người lao động việt nam chưa đáp ứng được, ví dụ như
ngoại ngữ chưa đáp ứng được nên khó hội nhập, hay là tác phong làm việc hiệu
quả.
+ Phụ nữ đi làm việc xa nhà, ở nước ngồi khơng thực hiện được thiên chức chăm
sóc. Thay vào đó chúng ta sẽ khuyến khích đàn ơng hoặc người chưa có gia đình sẽ đi
làm xa nhà hoặc xuất khẩu lao động.
+ Trình độ ngoại ngữ, tin học cũng là rào cản lớn của việc dịch chuyển nguồn cung
lao động sang nước ngồi. Từ đó chúng ta sẽ có những chính sách hỗ trợ người lao
động có nhu cầu đi nước ngoài về mặt học ngoại ngữ và tin học. Xây dựng nội dung
chương trình đào tạo nghề và kỹ năng phù hợp với yêu cầu về chất lượng của thị
trường.
+ Trình độ chun mơn và thái độ làm việc cũng là một phần rào cản, tiếp tục là nâng
cao tay nghề cũng với đó là thái độ làm việc, cùng với tác phong làm việc mang
phong các chuyên nghiệp. Tuyền truyền và giúp họ nhận thức được tầm quan trọng
của việc có tác phong và thái độ làm việc chuyên nghiệp sẽ giúp họ có được những
thuận lợi trong cơng việc.
-
Cơ cấu/bất hợp lý về chun mơn và trình độ. Việt nam khơng có chính sách
cơng nhận năng lực trình độ, chuyên môn của người lao động trai nghiệm qua
thực tiễn lao động và nghề nghiệp. Do đó dẫn đến người có bằng cấp thấp kinh
nghiệm, có thể xử lý tình huống, năng lực tốt nhưng chưa được thừa nhận:
+ Cơ cấu lao động của Việt Nam còn khá lạc hậu; một tỉ lệ lớn lao động làm việc
trong các nghề giản đơn, khơng địi hỏi chun mơn kỹ thuật. Chúng ta nên áp dụng
công nghệ, khoa học kỹ thuật vào trong các nghề để có thể cải thiện cũng như phát
huy tối đa nguồn lực
+ Bất lực lý là nhiều người có trình độ, có học vấn, có bằng tốt nghiệp cao đẳng đại
học còn thất nghiệp. Giải pháp cho vấn đề này là hợp tác kết nối cung cầu, kết nối
người lao động với doanh nghiệp, kết nối các sinh viên đại học với các doanh nghiệp
để có thể tối đa hóa nguồn lực. Cùng với đó là đánh giá chính xác chun mơn và
trình độ bằng cách chính sách của mà nhà nước.
+ Nhiều vị trí quản lý trong doanh nghiệp cũng như nhà nước được giới thiệu người
thân lên làm hay cịn gọi là tình trạng “con ơng cháu cha”. Đưa những người khơng
có chun mơn, trình độ lên làm sẽ làm ảnh hưởng đến đà phát triển của các tổ chức
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái- Mã LHP: 2159ENEC1011
Trang 5/5
doanh nghiệp. Giải pháp là giám sát chặt việc bầu cử đề cử cho các vị trí để khơng đặt
niềm tin nhầm chỗ.
+ Cần khẩn trương tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia; xây dựng kế hoạch, quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực theo hướng giảm dần lao động khơng có bằng chun mơn,
từ đó điều chỉnh chiến lược đào tạo nghề.
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái- Mã LHP: 2159ENEC1011
Trang 6/5