TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021 – 2022
(Phần dành cho sinh viên/ học viên)
Bài thi học phần: Tâm lý học lao động
Số báo danh: 71
Mã số đề thi: 8
Lớp: 2161TMKT2311
Ngày thi: 10/12/2021 Tổng số trang: 09
Họ và tên: Khổng Minh Thái
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………......
Câu 1: Phân tích quyền lực và uy tín của lao động quản lý? Khai thác quyền lực của cán bộ quản lý để
tăng sức mạnh trong lãnh đạo như thế nào? Liên hệ thực tiễn về quyền lực và uy tín của lao động quản
lý?
Phân tích quyền lực và uy tín của lao động quản lý?
- Khái niệm của quyền lực lao động quản lý: Quyền lực là khả năng bắt một người phải làm cái gì
đó mà họ khơng thể làm khác được.
- Đặc trưng: tính cưỡng chế, ép buộc đối với cá nhân khác; tính mệnh lệnh cho các cá nhân khác
phải phục tùng; tính quy phạm, quy chuẩn để đảm bảo sự phụng tùng chính xác và đạt hiệu quả
cao.
- Có 2 dạng quyền lực cơ bản như sau:
+ Quyền lực hợp pháp: là quyền lực được xác định bằng các văn bản quy phạm pháp luật hợp
pháp như: các quyết định, các điều quy định trong quy chế, điều lệ của tổ chức,... Quyền lực hợp
pháp thể hiện dưới hình thức chức vụ của các cá nhân đang chiếm giữ trong tổ chức.
Ví dụ: thực tế với chức vụ giám đốc kinh doanh chẳng hạn, thì anh ấy có quyền quyết định
những vấn đề liên quan đến kinh doanh, quyền tuyển dụng lao động trong cơng ty, đánh giá về
thành tích của nhân viên, sử dụng tài sản công ty phục vụ công việc, ...
+ Quyền lực tiềm ẩn: là sức mạnh của cá nhân tạo điều kiện để nâng cao uy lực của quyền lực
hợp pháp. Quyền lực tiềm ẩn thường có sức mạnh rất lớn và khơng bị giới hạn bởi không gian
và thời gian. Quyền lực tiềm ẩn thường biểu hiện dưới các dạng sau đây: tài năng; đạo đức, tác
phong chuẩn mực; các danh hiệu khen thưởng; học vị; ngoại hình bên ngồi; tài sản; nghệ thuật
trong giao tiếp; nắm giữ các bí mật thơng tin.
Ví dụ: Khen thưởng bằng cách tăng lương hay thưởng bằng giấy chứng nhận, cơ hội đào tạo,
hay đơn giản chỉ là khen trước đám đơng khi ai đó hồn thành một điều gì đó. Hay là một nhà
quản lý họ có tác phong làm việc chuẩn, chuyên nghiệp bằng tài năng làm việc của họ thì họ
đem lại nhiều kết quả tốt cho công ty, họ được nhiều người từ cấp trên đến cấp dưới yêu mến,...
+ Ngoài hai dạng quyền lực trên John French và Raven còn phân biệt 5 loại quyền lực khác là:
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái - Mã LHP: 2161TMKT2311
Trang 1/9
✓ Quyền lực ép buộc: quyền lực dựa trên các chế tài cưỡng bức người khác, theo French và
Raven, sự sợ hãi chính là cơ sở của quyền lực ép buộc. Quyền lực ép buộc xuất hiện khi
một cá nhân áp dụng hay đe doạ áp dụng các lệnh trừng phạt đối với người khác, thực
hiện các hành động có thể gây ra sự thiếu an tồn về tính mạng hay rút lại sự ủng hộ vốn
có. Ví dụ: Người quản lý sẽ phạt những người đi làm muộn hay chậm deadline, bằng
việc trừ lương.
✓ Quyền lực khen thưởng: Sự khen thưởng này là bất kỳ cái gì mà người khác cho là có giá
trị. Trong bối cảnh của một tổ chức, sự khen thưởng có thể là tiền hoặc sự đánh giá cao
về kết quả công việc sự thăng quan tiến chức, việc chuyển tới vị trí cơng việc phù
hợp...Ví dụ: Trong tháng vừa rồi có một nhân viên bán hàng làm việc tốt, họ làm tăng
doanh thu của công ty nên là sếp quyết định thưởng cho họ bằng cách trao tiền mặt và
khen thưởng trước nhiều người, để đảm nảo tính minh bạch.
✓ Quyền hợp pháp: Trong tổ chức, tuỳ thuộc vào vị thế của mình mà cá nhân có thể đạt
được một hoặc nhiều quyền lực. Quyền lực của cá nhân có được tử vị thế nào đó về địa
vị trong tổ chức được gọi là quyền lực hợp pháp. Tuy nhiên, quyền lực hợp pháp có
phạm vi rộng hơn quyền ép buộc và quyền khen thưởng. Ví dụ: người giám đốc nhân sự
trong buổi tuyển dụng thì anh ta có quyền quyết định là nhận ai vào làm việc.
✓ Quyền chuyên gia: là sự ảnh hưởng mà một cá nhân nào đó có được thơng qua sự cố vấn
về các kỹ năng đặc biệt, về trình độ cao của bản thân mình. Ví dụ: một giám đốc kinh
doanh họ am hiểu về thị trường về đối thủ, và họ có những cái chiến lược phù hợp để
phát triển, đem lại lợi nhuận cho công ty
✓ Quyền tham khảo: Quyền lực tham khảo phát triển trên cơ sở ngưỡng mộ một ai đó và
mong muốn được giống như người đó. Quyền lực này giải thích tại sao một số người nổi
tiếng có ảnh hưởng mạnh tới sự lựa chọn của khách hàng đối với một số sản phẩm như:
nước hoa, đồ dùng cá nhân...Ví dụ: Người quản lý luôn quan tâm đến nhân viên, luôn
lắng nghe cởi mở với nhân viên, được nhiều người yêu mến.
Khái niệm uy tín: là quyền của một người hoặc một nhóm người, được mọi người tin tưởng và tự
nguyện, tự giác phục tùng tiếp nhận và hành động theo tác động của chủ thể có quyền.
Biểu hiện của uy tín:
+ Thái độ và các phản ứng cảm xúc của con người: tùy vào đối tượng, cung cách, bình đẳng, độ lượng.
+ Hệ thống hành vi mẫu mực phù hợp với vị trí, vai trị xã hội mà các nhân hoặc nhóm xã hội đảm nhận.
+ Tính hiệu quả của hành vi, hành động đem lại lợi ích cho nhiều người, phù hợp với hồn cảnh, quan
hệ xã hội.
+ Tình huống ứng xử đặc biệt, địi hỏi xử lý thơng tin và giải thuyết nhanh chóng đúng đắn, chính xác
các tình huống khó xử.
Ví dụ: Một người giám đốc nhân sự, họ có tài năng có kiến thức về chun mơn, có trách nhiệm với
nghề, trung trực thẳng, họ khơng thích được cấp dưới nịnh, và họ cũng khơng thích những nhân sự của
mình hay nịnh nọt, khen đúng người phạt đúng đối tượng một cách cơng khai mình bạch. Họ nói được
làm được nói đi đơi với làm. Cụ thể Theo Hồ Chí Minh, người cán bộ một khi có uy tín, sẽ được dân
tin, dân mến, dân quý, dân yêu thì dân sẽ giúp đỡ, như vậy, việc gì cũng thành cơng. Để có uy tín, theo
Hồ Chí Minh, người lãnh đạo “Nói cái gì thì phải cho tin – nói và làm cho nhất trí – làm thế nào cho
dân tin – cho bộ đội tin mình”. Người cịn nhấn mạnh: “Tín là phải làm gương cho người ta tin ở mình.
Thí dụ đã hứa thưởng thì phải thưởng. Tín cũng cịn có nghĩa là phải tự tin vào sức mình nữa, nhưng
khơng phải là tự mãn tự cao”
Khai thác quyền lực của cán bộ quản lý để tăng sức mạnh trong lãnh đạo như thế nào?
- Khai thác quyền lực của cán bộ quản lý để tăng sức mạnh trong lãnh đạo thì cần phải tự mình
thực hiện hết bổn phận, trách nhiệm của mình một cách tận tụy, tự nâng cao những phẩm chất
đạo đức, năng lực chun mơn thơng qua hoạt động tích cực của mình trong nhà trường, doanh
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái - Mã LHP: 2161TMKT2311
Trang 2/9
-
nghiệp; lắng nghe ý kiến của quần chúng, biết tự điều chỉnh hành vi, hành động phù hợp với
nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động chung.
Người quản lý phát huy được quyền lực trong hoạt động quản lý của mình thì phải hiểu được
nguồn gốc của quyền lực và sử dụng nó vào việc tạo ra quyền lực cho chính mình. Trong tổ
chức nguồn gốc của quyền lực được thể hiện ở các loại như:
+ Quyền lực chính thức: Nguồn gốc đầu tiên của quyền lực là quyền lực chính thức, một dạng
quyền lực hợp pháp. Quyền lực dựa trên việc áp dụng các quy chế, quy tắc để mọi người chấp
nhận và tuân thủ theo. Quyền lực này thông qua bổ nhiệm, bầu cử hoặc thi cử đạt được. Để tối
đa hóa kết quả đạt được, thơng thường nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đều phải kết hợp các kỹ
năng và sử dụng chúng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế:
✓ Thứ nhất, người lãnh đạo nên cho cấp dưới chủ động tham gia vào quá trình lên kế hoạch,
đặt ra mục tiêu và tìm kiếm các giải pháp hiện thực hóa kế hoạch đó. Việc làm này giúp
giảm bớt tính áp đặt của quyền lực hợp pháp, tạo ra sự chủ động của cấp dưới cũng như xây
dựng sự đoàn kết và thấu hiểu trong tổ chức.
✓ Thứ hai, việc sử dụng quyền lực hợp pháp dựa trên những lý lẽ thuyết phục sẽ phát huy hiệu
quả tối đa trong rất nhiều trường hợp, đặc biệt là khi cơng việc gặp phải khó khăn, yêu cầu
sự nỗ lực đặc biệt.
✓ Thứ ba, nhà lãnh đạo cần chú ý tới cách thức truyền đạt mệnh lệnh, sao cho nhẹ nhàng, lịch
sự, sẽ có tác dụng hơn nhiều so với cách truyền đạt khiếm nhã, hống hách.
+ Kiểm soát nguồn lực hiếm hoi: Muốn tồn tại, mọi tổ chức đều phải phụ thuộc vào dòng nguồn
lực thích đáng như: Tiền, nguyên liệu, kỹ thuật, cán bộ, sự ủng hộ của khách hàng, người bán và
cộng đồng nói chung. Trong thực tế tiền là nguồn lực hiếm hoi và có sức mạnh vơ cùng lớn, do
vậy người nào chiếm giữ được hoặc chi phối được tiền thi người đó có quyền lực vơ cùng lớn
trong tổ chức.
✓ Thứ nhất: Kiểm soát tốt hệ thống kế toán, tất cả các khoản vay, khoản thu chi, chi phí đầu tư,
tiền lương,… cần phải được theo dõi một cách chi tiết kỹ càng.
✓ Thứ hai: Cân bằng giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời. Nhà quản lý tài sẽ biết cách cân bằng giữa
rủi ro và lợi suất. Mức rủi ro nhỏ sẽ tạo ra một khoản lợi nhuận nhỏ và mức rủi ro lớn sẽ tạo
ra một khoản lợi nhuận lớn.
✓ Thứ ba: Ln có kế hoạch dự phịng, mặc dù các phương án đã có của bạn có tốt đến đâu thì
những trường hợp rủi ro khơng lường trước vẫn có thể xảy đến. Hãy trang bị cho mình
nhiều phương án bằng các quỹ dự phịng, sử dụng các dịch vụ bảo hiểm, để có thể dễ dàng
vượt qua khủng hoảng bất ngờ như: đại dịch Covid 19, làm ăn thua lỗ, lừa đảo, thiên tai, hỏa
hoạn,…
+Sử dụng cơ cấu và quy chế tổ chức: Cơ cấu tổ chức là một hệ thống quyền lực được thiết lập
theo kiều phân tầng và tập trung quyền lực cao nhất vào tay người đứng đầu. Quy chế tổ chức là
văn bản xác lập quyển hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của các bộ phận, các cá nhân trong cơ cấu
tổ chức.
✓ Thứ nhất: Nhà lãnh đạo đưa ra những quyết định về việc phần quyền bổ nhiệm một cách
hợp lý thông qua việc bầu cử hoặc xin ý kiến các phịng ban. Cùng với đó là đưa ra các quy
định phù hợp với doanh nghiệp, phù hợp với các bộ phận. áp dụng một cách linh hoạt.
✓ Thứ hai: Nhà lãnh đạo sử dụng các biện pháp răn đe, trừng phạt buộc cấp dưới thực hiện
theo chỉ đạo, mệnh lệnh của mình. Các biện pháp trừng phạt rất đa dạng từ khiển trách, giảm
lương, cắt bỏ các chính sách đãi ngộ hay nặng hơn là thuyên chuyển công tác, sa thải.
✓ Thứ ba: Biện pháp trừng phạt dễ dẫn đến gây rạn nứt các mối quan hệ, thậm chí tạo ra mâu
thuẫn và xung đột giữa nhân viên và lãnh đạo. Mặc dù vậy, trong một số trường hợp, nó là
cách duy nhất để có được sự phục tùng của cấp dưới và chúng ta nên áp dụng đúng người
đúng thời điểm, đặc biệt là khi các loại hình quyền lực khác khơng thể gây ảnh hưởng và
thiếu hiệu quả.
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái - Mã LHP: 2161TMKT2311
Trang 3/9
+ Kiểm sốt việc đưa ra quuyết định: Q trình quyết định là việc quyết định phải thơng qua
nhóm người hoặc phải tham khảo ý kiến của một số người, do vậy q trình này thường có
những cản trở nhất định.
✓ Thứ nhất: Người nào chi phối được các yếu tố ra quyết định trên sẽ chi phối được quyền
lực. Người lãnh đạo phải biết thâu tóm tồn bộ q trình trên sẽ tạo ra quyền lực lớn cho
mình.
✓ Thứ hai: Biết lắng nghe ý kiến đóng góp của các cấp dưới cân nhắc, suy nghĩ và lựa chọn
những ý kiến mà mình có thể sử dụng, để cho nhân viên thấy họ có tiếng nói và được tơn
trọng.
+Kiểm sốt kiến thức và thông tin: Kiến thức là tri thức, là tài năng sẽ tạo ra hiệu quả cao cho
hoạt động. Tri thức là tiềm năng, khả năng làm việc cao, là nguồn gốc của nhân tài. Thông tin
phản ánh bản chất của các sự kiện hiện tượng trong phạm vi không gian và thời gian nhất định.
✓ Thứ nhất: Sử dụng tài năng của mình để phát triển doanh nghiệp cùng với đó là chia sẻ
những kiến thức kỹ năng vủa mình với mọi người để mọi người cùng phát triền, từ đó
cũng có những cơ hội học tập từ người khác.
✓ Thứ hai: Liên tục trau dồi những kiến thức kỹ năng chuyên môn để phát triển một cách tốt
nhất bản thân của nhà lãnh đạo cùng với đó là bắt kịp những cái mới của thế giới.
✓ Thứ ba: Nắm bắt và kiểm chứng thông tin một cách chính xác, để có thể đưa ra được
những quyết định đúng đắn.
+ Kiểm soát ranh giới: Ranh giới được hiểu là các vùng giao nhau của các bộ phận trong tổ chức
có quan hệ giao thoa với nhau trong quả trình thực hiện các chức năng của tổ chức.
✓ Thứ nhất: Kiểm soát việc liên kết phối hợp làm việc giữa các phịng ban, để tạo tình đồn
kết và giúp đỡ nhau trong cơng việc
✓ Thứ hai: Kiểm sốt vấn đề ranh giới với cấp dưới, lắng nghe ý kiến và chấp nhận yêu cầu
đề nghị có chừng mực để không xảy ra việc “ được đằng chân lân đằng đầu”
+ Khả năng bất định: tính bất định được hiểu là sự tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến tỉnh bất ổn
định của các tổ chức xảy ra một cách ngẫu nhiên.
✓ Thứ nhất: Thực hiện đánh giá sự hiệu quả công việc để nhận ra điểm mạnh điểm yếu và
những vấn đề cần khắc phục.
✓ Thứ hai: Có kế hoạch dự phịng trong cơng việc thơng qua khả năng phán đốn tình hình
để có phương án tốt nhất.
+ Kiểm sốt kỹ thuật cơng nghệ: Việc áp dụng các phương pháp sản xuất mới, các máy móc
mới, các máy tính mới, cũng như thay đổi trật tự kỹ thuật làm tăng quyền hạn của một nhóm,
một bộ phận
✓ Thứ nhất: Áp dụng kỹ thuật công nghê vào công việc để nâng cao hiệu suất làm việc
✓ Thứ hai: Nhà quản trị cho phép sử dụng các phần mềm để thực hiện quản lý nhân viên
+ Liên minh các con người và tổ chức khơng chính thức: Trong một tổ chức, nhà chính trị khéo
léo làm việc có hệ thống để xây dựng và hoàn chỉnh các mạng lưới này, gắn vào đó những ai có
quyền lợi lớn, trong lĩnh vực của mình để tận dụng sự giúp đỡ và ảnh hưởng của họ.
✓ Luôn cởi mở với nhân viên để tạo ra mối quan hệ tốt giữa cấp trên và cấp dưới từ đó trao
đổi cơng việc trở nên dễ dàng hơn
✓ Sự cần thiết đối với các tổ chức khơng chính thức là các bên đều rút ra được lợi ích hấp
dẫn. Để xây dựng các mạng lưới hoạt động tốt, điều chủ yếu là phải ý thức được rằng
không cần thiết phải chinh phục bạn bè, mà phải liên kết và làm yếu lòng kẻ thù tiềm tàng,
nhìn xa hơn cải trước mắt, tìm ra cách thức tiến hành các trao đổi. Nhiều thành viên của tổ
chức khơng chỉ có quyền hạn do tham gia vào các mạng lưới và các liên minh, mà cịn có
quyền hạn do vai trò của họ trong các mạng lưới xã hội tạo nên cái gọi là tổ chức khơng
chính thức.
+ Kiểm sốt tổ chức đối lập hay cịn là kiểm soát các tranh chấp trong tổ chức
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái - Mã LHP: 2161TMKT2311
Trang 4/9
✓ Thứ nhất: Nhà quản trị kiểm soát và giải quyết được các tranh chấp, những mâu thuẫn
trong công ty
✓ Thứ hai: Kiểm sốt được những buổi họp mang tính chất tranh luận để không làm cuộc
tranh luận trở nên tối tệ hơn
✓ Thứ ba: Có những phương án cách giải quyết kiến mọi người cảm thấy hài lòng
Câu 2: Phân tích sự khác biệt giữa tình cảm và cảm xúc? Liên hệ thực tiễn về vai trò của tỉnh cảm trong
lao động ngày nay? Phân tích đời sống tình cảm và ý trí trong hoạt động lao động? Liên hệ thực tiễn về
tình cảm và ý trí trong lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam?
Phân tích sự khác biệt giữa tình cảm và cảm xúc?
Tình cảm
Tình cảm là những thái độ chủ quan của con
người đối với các hiện tượng xảy ra trong thế giới
khách quan hay trong cơ thể của mình.
Chỉ có ở con người
Vd: cha mẹ ni con bằng tình u thương, lo
lắng, che chở cho con suốt cuộc đời.
Là thuộc tính tâm lý
Vd: tình u q hương, u Tổ quốc, u gia
đình, ...
Xuất hiện sau
Có tính chất ổn định và xác định, khó hình thành
và khó mất đi, khơng phụ thuộc nhiều vào tình
huống tác động
Vd: tình cảm giữa cha mẹ và con cái. Đâu phải
mới sinh ra đứa con đã biết yêu cha mẹ, phải trải
qua thời gian dài được cha mẹ chăm sóc thì đứa
con mới hình thành tình cảm với cha mẹ, tình cảm
này khó mất đi.
Thường ở trạng thái tiềm tàng
Vd: cha mẹ u thương con cái nhưng khơng nói
ra, mặc dù có lúc đánh mắng lúc con hư, nhưng
đối với cha mẹ thì ln tiềm tàng tình | u thương
dành cho con.
Thực hiện chức năng xã hội: hình thành mối quan
hệ tình cảm giữa người vời người
Vd: mối quan hệ cha mẹ với con cái, anh em, bạn
bè,...
Gắn liền với phản xạ có điều kiện: có được tình
cảm phải trải qua quá trình tiếp xúc, hình thành
tình cảm
Vd: Nếu một người mẹ mà khơng ở bên cạnh,
khơng chăm sóc con mình thì tình cảm giữa hai
mẹ con sẽ khơng được sâu nặng hoặc có thể khơng
được hình thành.
Cảm xúc
Cảm xúc là những rung động của con người diễn
ra trong 1 thời gian nhất định, phản ánh những
biến cố có liên quan đến đời sống hàng ngày.
Có ở con người và động vật
Vd: động vật nuôi con bằng bản năng đến 1 thời
gian nhất định sẽ tách con ra,
Là quá trình tâm lý
Vd: sự tức giận, sự ngạc nhiên, sự xấu hổ, ...
Xuất hiện trước
Có tính chất tạm thời, đa dạng, phụ thuộc vào tình
huống cụ thể. (thay đổi theo tình huống)
Vd: khi ta thấy 1 cô đồng nghiệp mới đến làm rất
đẹp, ban đầu ta cảm thấy thích nhưng sau 1 thời
gian thì xúc cảm đó sẽ mất đi hoặc chuyển thành
xúc cảm khác..
Thường ở trạng thái hiện thực
Vd: buồn, vui,...
Thực hiện chức năng sinh học: giúp cho con người
và động vật tồn tại được
Vd: Đến giờ ăn cơm thì con người cảm thấy đói và
sẽ thực hiện hành động là đi tìm cái gì đó để ăn
Gắn liền với phản xạ khơng đều kiện
Vd: Trong q trình làm việc tay chạm vào vật
nóng
Liên hệ thực tiễn về vai trị của tỉnh cảm trong lao động ngày nay?
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái - Mã LHP: 2161TMKT2311
Trang 5/9
Vai trị của tình cảm: Tình cảm có vai trị quan trọng và to lớn trong cuộc sống và hoạt động của con
người. Tình cảm giúp thúc đẩy con người hoạt động, giúp con người vượt qua những khó khăn và trở
ngại gặp phải trong quá trình hoạt động. Thái độ của con người đối với cơng việc góp phần không nhỏ
vào sự thành công của công việc.
+ Đối với hoạt động nhận thức Tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm tịi chân
lí. Ngược lại, nhận thức là cơ sở, là cái lí của tình cảm, cái lí chỉ đạo tình, lí và tình là hai mặt của một
vấn đề nhân sinh quan thống nhất của con người. Ví dụ: Người ta nói: “Cái khó ló cái khơn” trong cái
khó khăn của cơng việc , con người ý thức được khó khăn của mình, nhận thức đúng đắn để cố vươn lên
trong cuộc sống, vượt lên chính mình.
+ Đối với sinh lí: Tình cảm đảm bảo sự tồn tại bình thường. Ví dụ: Khi đang làm việc mà nghe tin sếp
đến kiểm tra thì một số công nhân đang làm việc lơ là sẽ có tâm lý sợ hãi và biểu hiện sinh lý là tốt mồ
hơi.
+ Đối với hoạt động, tình cảm nảy sinh và biểu hiện trong hoạt động, đồng thời nó là một trong những
động lực thúc đẩy con người hoạt động. Ví dụ: Hồ Chí Minh từng nói: “Khơng có việc gì khó Chỉ sợ
lịng khơng bền”. Như một cơng nhân xây dựng chẳng hạn hôm đi làm anh ta có cãi nhau với bạn gái thì
khi mà gặp một tình huống khó xử ngồi cơng trường anh ta sẽ có thái độ là khơng suy nghĩ để giải
quyết mà bỏ đấy.
+ Đối với đời sống, tình cảm có vai trò to lớn đối với đời sống của con người (kể cả mặt sinh lí lẫn tinh
thần) con người khơng có cảm xúc thì khơng thể tồn tại được. Khi con người “đói tình cảm” thì tồn bộ
hoạt động sống khơng thể phát triển bình thường. Ví dụ: Nếu con người mắc bệnh trầm cảm thì tinh
thần họ ln bị bất ổn, không muốn giao tiếp với người khác và luôn không vui vẻ.
+ Đối với công tác giáo dục con người tình cảm giữ một vị trí, vai trị vô cùng quan trọng: vừa là điều
kiện, vừa phương tiện giáo dục, đồng thời cùng là nội dung và mục đích giáo dục. Đó chính là mối quan
hệ hai chiều giữa người giảng dạy với học trị, cơng việc trồng người hàng ngàn thế kỉ. Đó là sự quan
tâm, sẻ chia về tất cả mọi điều như kiến thức, tình cảm, quan tâm tới đời sống tinh thần và vật chất của
nhau. Ví dụ có câu “ muốn con hay chữ thì u lấy thầy “ đó cũng là một thứ tình cảm quan trọng giữa
người dạy học và phụ huynh trong việc giáo dục các con nhỏ, phải có tình cảm giữa các bên để đạt hiệu
quả
Phân tích đời sống tình cảm và ý trí trong hoạt động lao động?
Tình cảm là những thái độ chủ quan của con người đối với các hiện tượng xảy ra trong thế giới khách
quan hay trong cơ thể của mình.
Đặc điểm tính cảm:
+ Tính nhận thức: Tình cảm được phát triển trên cơ sở những xúc cảm trong sự tác động qua lại với lí
trí, trong mối quan hệ người – người. Tính nhận thức của tình cảm thể hiện ở việc nhận thức được đối
tượng, nguyên nhân gây nên tình cảm cho mình.
+ Tính xã hội: Tình cảm chỉ có ở con người, nó mang tính xã hội, thực hiện chức năng xã hội và hình
thành trong mơi trường xã hội chứ khơng phải là những phản ứng sinh lí đơn thuần.
+ Tính ổn định: những thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và với bản thân, chứ
khơng phải là thái độ nhất thời có tính tình huống. Chính vì vậy, tình cảm là một thuộc tính tâm lí, một
đặc trưng quan trọng nhất của tâm lí con người.
+ Tính chân thật: Tình cảm phản ánh chính nội tâm thực của con người cho dù người ấy có cố tình che
dấu bằng những “động tác giả” bên ngồi. (Chẳng hạn bảo khơng vui, nhưng thực ra vui nổ trời).
+ Tính hai mặt Trong hồn cảnh này thì những nhu cầu này được thỏa mãn, cịn sự thỏa mãn các nhu
cầu khác bị kiềm hãm. Tương ứng với điều đó các tình cảm của con người trở thành những tình cảm đối
cực hay “hai mặt” nghĩa là, tính chất đối lập nhau: vui – buồn; yêu – ghét; sợ hãi – can đảm; dương tính
– âm tính… thiếu sự rung động tương phản thì nó sẽ dẫn đến sự bão hòa và buồn tẻ, đơn điệu.
+ Tính khái qt: Tình cảm có được là do tổng hợp hóa, động hình hóa, khái qt hóa những xúc cảm
đồng loại. Tính khái qt của tình cảm biểu hiện ở chỗ, tình cảm là thái độ của con người đối với cả một
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái - Mã LHP: 2161TMKT2311
Trang 6/9
loại (hay một phạm trù) các sự vật, hiện tượng chứ không phải với ừng sự vật hiện tượng như: lịng u
nước, tình gia đình, tình bạn…
Trong cuộc sống, tình cảm có thể được biểu hiện dưới dạng:
-
Tình cảm đạo đức là thái độ của con người với động loại và XH.
Tình cảm trí tuệ là thái độ của con người trước những tri thức tiếp nhận được, nó biểu hiện ra là
sự ham mê.
Tình cảm thẩm mỹ là thái độ của con người trước cái đẹp, cái xấu, cái thiện, cái ác, cái đúng, cái
sai...
Tình cảm thực hành là thái độ của con người với hoạt động lao động, sản xuất.
Ngồi ra, tình cảm của con người cịn tồn tại:
-
-
Tâm trạng là trạng thái cảm xúc của con người, nó biểu lộ khơng mạnh mẽ bằng cảm xúc nhưng
nó kéo dài hơn ảnh hưởng tới hoạt động và sức khỏe của con người.
Xúc động là những cơn cảm xúc ngắn diễn ra mãnh liệt, hay cảm xúc bị kích thích mạnh. Trong
trạng thái xúc động, con người có thể có hành động với thái độ vội vàng hấp tấp thiếu suy nghĩ
dẫn đến hậu quả xấu.
Ham mê là một loại tình cảm mạnh, bền vững lơi cuốn con người hướng tới tồn bộ tâm trí, nghị
lực của mình vào một mục đích.
Trạng thái căng thẳng xuất hiện khi con người làm việc trong những điều kiện khó khăn, ít thuận
lợi. Căng thẳng thường gây ra những hậu quả xấu đối với cơng việc.
Ví dụ: Cơng ty Biti’s. Bà Vưu Lệ Quyên - CEO Biti’s kể, đã từng kinh qua tất cả cơng việc của
nhân viên các phịng ban nên rất hiểu tâm tình của người lao động. Những người trẻ, người tài rất
ngại cách làm việc theo cơ chế xin-cho. Chính văn hố sợ hãi kiềm hãm sự sáng tạo, cống hiến của
người tài. Họ muốn có mơi trường làm việc hạnh phúc mà ở đó, mọi người yêu thương nhau, có thể
chia sẻ niềm vui, nỗi buồn cùng nhau. Hiểu người lao động nên bà Quyên đã xây dựng mơi trường,
văn hố làm việc tích cực và hạnh phúc. Nhờ vậy, người lao động đã quan tâm hơn đến cảm xúc của
bản thân. Họ cảm thấy gắn kết hơn với đồng nghiệp, những người xung quanh và làm việc hiệu quả
hơn. Bà Vưu Lệ Quyên cho biết: “Để thành công thực sự trong kinh doanh, chủ DN không chỉ chú
trọng vào mỗi doanh thu. Nó cịn địi hỏi người lãnh đạo phải biết cách chăm sóc bản thân cũng như
chú ý tới nhân viên bằng tất cả sự quan tâm, lòng nhân ái và niềm hạnh phúc chân thành. Và khi đã
xây dựng được một môi trường hạnh phúc trong DN thì lãnh đạo sẽ khơng cơ đơn nữa. Bởi mình có
thể chia sẻ với đồng nghiệp cấp dưới, cấp trên về những vấn đề đang gặp phải, trong mơi trường an
tồn và hỗ trợ nhau”.
Ý trí là hình thức đặc biệt của tính tích cực, thể hiện năng lực của con người trong việc điều khiển,
điều chỉnh hành động của mình nhằm đạt được những mục đích đã đề ra trên cơ sở tỉnh toán các
điều kiện khách quan và chủ quan.
Đặc điểm của ý chí
Ý chí thể hiện tính bền bỉ, kiên trì
Là sự đảm bảo tập trung không ngừng trong một thời gian dài nhằm đạt được mục đích đã định.
Những người ln biết chịu khó, vững bước trước nghịch cảnh mà cuộc sống mang lại trong cuộc
sống là những người có ý chí. Chính vì lý do đó mà chúng ta mới thường nghe thấy những học sinh
nghèo vượt khó được khen rằng “có ý chí”.
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái - Mã LHP: 2161TMKT2311
Trang 7/9
Tính mục đích của ý chí
Như đã nói, ý chí có tính mục đích, bởi chúng có thể xác định được mục đích của hành động. Bên
cạnh đó cịn tùy thuộc vào lý tưởng sống cũng như nguyên tắc sống của mỗi cá thể khác nhau. Sẽ
tùy theo từng trường hợp mà ý chí sẽ xác định mục đích gần hay xa, dựa vào mục đích đã lập ra mà
ý chí kiểm sốt chặt chẽ hành vi của mình.
Ý chí có tính độc lập
Thể hiện ở con người biết đặt ra cho mình mục đích và hành động theo ý mình để đạt được mục đích
đó.
Đó là những ý kiến và quan điểm của cá nhân mình, tuyệt đối khơng phải nhắm vào người khác để
đấu tranh hay chống đối bằng một hình thức cứng nhắc với họ. Và nó cũng không phải là một thứ do
bất kỳ ai tạo ra cho mình, tự bản thân chúng ta sẽ quyết định thực hiện hành động đó một cách độc
lập.
Ý chí có tính quyết đốn
Thể hiện con người biết kịp thời thông qua những quyết định đã được suy nghĩ đầy đủ, không chần
trừ do dự.
Nếu không tồn tại sự quyết đốn thì con người sẽ mãi mãi lẩn quẩn trong vịng trịn hồi nghi, do
dự. Và khi đó họ sẽ không thể nào thực hiện được hành động nào một cách hồn hảo được. Hoặc
thậm chí khi những quyết định không được lập ra kịp thời sẽ làm cho hành động ấy trở nên hồn
tồn vơ nghĩa, lúc này ý chí sẽ khơng cịn tồn tại nữa. Thế nhưng điều này khơng có nghĩa là bắt
buộc con người phải đưa ra quyết định một cách thiếu cân nhắc hay quá vội vàng.
Ý chí có tính tự chủ
Khi ý chí có tính tự chủ sẽ giúp con người có khả năng kiểm sốt tốt được suy nghĩ từ bên trong,
ngồi ra cịn giúp kìm nén cũng như điều chỉnh được cảm xúc làm chủ mình trong mọi tình huống
Điều này giúp những lời nói sai lầm hay điều tiêu cực được ngay lập tức xóa bỏ trong tâm trí của
bạn, thay vào đó sẽ là những tư tường hợp lý, phù hợp hơn.
Ví dụ: Cơng ty sữa Vinamilk Việt Nam, theo như tổng giám đốc Mai Kiều Liên trong những giai
đoạn đầu từ 1975-1986 là khoảng thời gian khó khăn về mọi mặt của đất nước. Nhưng ngay từ lúc
đó, đại diện Vinamilk cho biết cơng ty đã có định hướng rõ ràng, đó là phải thay thế nguyên liệu nhập
khẩu, tức là phải phát triển đàn bò sữa trong nước. Năm 1991, cơng ty này đã cụ thể hóa bằng việc chủ
động nguyên liệu sản xuất bằng giải pháp xây dựng vùng nguyên liệu nội địa, "cuộc cách mạng sữa"
hay còn gọi là cuộc "cách mạng trắng" ra đời. Cuộc "cách mạng trắng" này khó khăn, bởi trước hết
chăn ni bị sữa khơng phải là thế mạnh truyền thống của Việt Nam, nơng dân khơng có kinh nghiệm
chăn ni bị sữa, hơn nữa, khí hậu Việt Nam khơng phải là nơi thích hợp chăn ni bị sữa (cần mát,
độ ẩm thấp). Nhưng đến nay, Vinamilk đã có 12 trang trại trải dài khắp cả nước.
Xây dựng ngành bị sữa khơng là câu chuyện đơn giản bởi đầu tư trang trại bò sữa đòi hỏi nguồn vốn
lớn, thời gian đầu tư cải tạo lâu. Trong khi đó, những rủi ro về chăn nuôi, thị trường, lãi suất… luôn là
thách thức thường trực cho doanh nghiệp. Hơn nữa, phát triển chăn nuôi bị sữa tại vùng nhiệt đới vốn
dĩ khơng thích hợp lại càng làm cho rủi ro cao hơn.
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái - Mã LHP: 2161TMKT2311
Trang 8/9
Với ý chí vươn lên vượt qua khó khăn thử thách. Sau khi bắt tay vào xây dựng trang trại đầu tiên năm
2005, đại diện doanh nghiệp này cho biết đó cũng là thời điểm ngành sữa Việt Nam có sự tăng trưởng
tích cực khi nhận thức của cộng đồng về bổ sung dinh dưỡng từ sữa tăng lên. Đây cũng là trang trại
đầu tiên tại Đông Nam Á được Global G.A.P. chứng nhận và là 1 trong 3 trang trại đạt chuẩn quốc tế
Global G.A.P. của Châu Á tại thời điểm khánh thanh năm 2014. xu hướng hữu cơ (organic) cũng được
doanh nghiệp này đón đầu. Vinamilk đã triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động trang trại bị sữa
organic tại Đà Lạt vào tháng 3-2017. Tiếp đó, tháng 6 - 2018, lần đầu tiên tại Việt Nam, bò sữa A2
thuần chủng từ New Zealand được nhập khẩu về Việt Nam trong hệ thống trang trại bò sữa của
Vinamilk.
---Hết---
Họ tên SV/HV: Khổng Minh Thái - Mã LHP: 2161TMKT2311
Trang 9/9