lOMoARcPSD|10162138
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
KINH TẾ VĨ MÔ
CHỦ ĐỀ 1: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
NĂM 2020
Họ và tên sinh viên : Đỗ Hương Giang
Lớp tín chỉ
: Hè 2021_06
Lớp niên chế
: D15QL08
Mã sinh viên
: 1115010493
Hà Nội - Tháng 8/2021
lOMoARcPSD|10162138
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ.
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
NỘI DUNG TIỂU LUẬN ..............................................................................................2
1. Một số lý luận cơ bản về tăng trưởng kinh tế .........................................................2
1.1. Tăng trưởng kinh tế.................................................................................................2
1.2. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ......................................................2
1.2.1. Nhân tố kinh tế.......................................................................................................2
1.2.2. Nhân tố phi kinh tế ................................................................................................4
1.3. Chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ...............................................................4
1.3.1. Chính sách khuyến khích tiết kiệm và đầu tư ........................................................4
1.3.2. Chính sách thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi .......................................................4
1.3.3. Chính sách thương mại tự do ................................................................................5
2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2020 ..................................5
2.1. Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam năm 2020 ...................................................5
2.2. Chính sách cơng có ảnh hưởng nhất đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2020 ...7
2.3. Đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2020 .............................7
2.3.1. Những ưu điểm trong thành cơng đã đạt được .....................................................7
2.3.2. Những khó khăn, thách thức còn tồn tại................................................................8
3. Một số đề xuất về trọng tâm nội dung tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2021 ........8
KẾT LUẬN ..................................................................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................11
lOMoARcPSD|10162138
DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên hình
Hình 1: Minh hoạ tăng trưởng kinh tế
Trang
2
lOMoARcPSD|10162138
LỜI MỞ ĐẦU
Chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường đã
giúp Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới thành nước có
thu nhập trung bình thấp. Việt Nam hiện là một trong những quốc gia năng động
nhất Đông Á Thái Bình Dương.
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Đổi
mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng
đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành
quốc gia thu nhập trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7
lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo
giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang
giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng
nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tính
chung năm 2020, GDP tăng 2,91% (Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III
tăng 2,69%; quý IV tăng 4,48%), tuy là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai
đoạn 2011-2020 nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh
hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội thì đây là thành cơng lớn của Việt
Nam. Mức tăng trưởng năm 2020 của Việt Nam thuộc nhóm cao nhất thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế – xã hội nước ta cịn
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là nền kinh tế Việt Nam có độ
mở lớn nên chịu tác động đan xen nhiều mặt bởi tình hình kinh tế quốc tế ngày
càng phức tạp, khó lường.
Để nhận thức rõ hơn những nỗ lực của Chính phủ và các cấp, ngành địa
phương trong nỗ lực điều hành kinh tế vĩ mô Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2020” làm tiểu luận nhằm tìm
hiểu những thuận lợi, khó khăn mà nền kinh tế nước ta đã phải đối mặt trong suốt
một năm vừa qua. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để làm giàu hơn nhận
thức của bản thân về thực trạng tăng trưởng kinh tế của nước nhà.
1
lOMoARcPSD|10162138
NỘI DUNG TIỂU LUẬN
1. Một số lý luận cơ bản về tăng trưởng kinh tế
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể
hiện ở quy mô và tốc độ:
Quy mô tăng trưởng: Phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít và được thể hiện
thơng qua các chỉ số như tổng giá trị sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), tổng thu nhập quốc dân (GNP), thu nhập bình quân đầu người
(GDP/người). Và thu nhập của nền kinh tế có thể được biểu diễn dưới dạng hiện
vật hoặc giá trị.
Tốc độ tăng trưởng: Được sử dụng với
ý nghĩa so sánh tương đối các chỉ tiêu thu
nhập giữa các năm khác nhau và phản ánh sự
gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
Ý nghĩa: Tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng số lượng hàng hóa/ của cải/ nguồn lực
của nền kinh tế. Trên đồ thị, tăng trưởng được
biểu diễn bằng sự dịch chuyển sang phải của
đường giới hạn năng lực sản xuất PPF.
Hình 1: Minh hoạ tăng trưởng kinh tế
Cơng thức tính:
Y t − Y t−1
g =
∗ 100%
Y t−1
t
Trong đó:
Y t : Tổng giá trị sản phẩm thực tế của năm t (GDPr t )
Y t−1 : Tổng giá trị sản phẩm thực tế của năm (t – 1) (GDPr t−1 )
1.2. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
1.2.1. Nhân tố kinh tế
a. Các nhân tố tác động đến tổng cung: Y = f (K, L, R, T)
Nói đến các yếu tố tổng cung tác động đến tăng trưởng kinh tế là nói đến 4
yếu tố nguồn lực chủ yếu, đó là: Vốn (K), Lao động (L), Tài nguyên, đất đai (R),
Công nghệ kỹ thuật (T).
2
lOMoARcPSD|10162138
Vốn (K): Đứng trên góc độ vĩ mơ, vốn sản xuất có liên quan trực tiếp đến
tăng trưởng kinh tế được đặt ra ở khía cạnh vốn vật chất chứ khơng phải dưới
dạng tiền (giá trị), nó là tồn bộ tư liệu vật chất được tích luỹ lại của nền kinh tế
và bao gồm: Vốn cố định (nhà máy, công xưởng, trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn
phòng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, cơ sở hạ tầng) và vốn lưu động (tồn
kho của tất cả các loại hàng hóa).
Lao động (L): Lao động là một nguồn lực sản xuất chính và khơng thể thiếu
được trong các hoạt động kinh tế. Lao động là một nguồn lực sản xuất chính và
khơng thể thiếu được trong các hoạt động kinh tế. Việc nâng cao vốn nhân lực sẽ
làm cho việc tổ chức lao động, việc ứng dụng công nghệ có hiệu quả, làm cho
năng suất lao động tăng và từ đó là tăng hiệu quả sản xuất.
Tài nguyên, đất đai (R): Tài nguyên, đất đai là một yếu tố sản xuất cổ điển.
Đất đai là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và là yếu tố khơng thể
thiếu được trong việc thực hiện bố trí các cơ sở kinh tế. Các nguồn tài nguyên dồi
dào phong phú được khai thác tạo điều kiện tăng sản lượng đầu ra một cách nhanh
chóng, nhất là với các nước đang phát triển.
Công nghệ kỹ thuật (T): Yếu tố này đại diện cho những thành tựu kiến thức,
tức là nắm bắt kiến thức khoa học, nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm
về cải tiến sản phẩm, quy trình công nghệ hay thiết bị kỹ thuật và là sự áp dụng
phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế nhằm nâng cao trình độ
phát triển chung của sản xuất.
b. Các nhân tố tác động đến tổng cầu: AD = G + I + G + NX
Khả năng chi tiêu, sức mua và năng lực thanh toán tạo nên tổng cầu (AD)
của nền kinh tế. Có 4 nhân tố tác động đến tổng cầu của nền kinh tế là:
Chi cho tiêu dùng cá nhân (C): bao gồm các khoản chi cố định, chi thường
xuyên và các khoản chi tiêu khác ngoài dự kiến phát sinh.
Chi tiêu của Chính phủ (G): Bao gồm các khoản mục chi mua hàng hố và
dịch vụ của Chính phủ.
Chi cho đầu tư (I): Là các khoản chi tiêu cho các nhu cầu đầu tư của các
doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế, bao gồm đầu tư vốn cố định và đầu tư vốn
lưu động.
Chi qua hoạt động xuất nhập khẩu (NX = X - M): Thực tế, giá trị hàng hoá
xuất khẩu là các khoản phải chi cho các yếu tố nguồn lực trong nước, còn giá trị
3
lOMoARcPSD|10162138
nhập khẩu là giá trị của các loại hàng hóa sử dụng trong nước nhưng lại không
phải bỏ ra các khoản chi phí cho các yếu tố yếu tố nguồn lực trong nước.
1.2.2. Nhân tố phi kinh tế
Khác với các nhân tố kinh tế, các nhân tố chính trị, xã hội, thể chế hay còn
gọi là các nhân tố phi kinh tế có tính chất và nội dung tác động khác ảnh hưởng
của chúng là gián tiếp và không thể lượng hố cụ thể được mức độ tác động của
nó đến tăng trưởng kinh tế.
Các nhân tố phi kinh tế khơng tác động một cách riêng rẽ mà mang tính
tổng hợp, tác động tích cực hoặc tiêu cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Có thể liệt kê rất nhiều nhân tố như sau: thể chế chính trị - kinh tế - xã hội, dân
tộc, tơn giáo - tín ngưỡng, nền tảng văn hố, cơ cấu gia đình…
1.3. Chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
1.3.1. Chính sách khuyến khích tiết kiệm và đầu tư
Vì vốn vật chất hay tư bản (K) là nhân tố được tạo ra trong q trình sản
xuất nên xã hội có thể làm thay đổi nó. Nếu ngày hơm nay đất nước sản xuất ra
nhiều hàng hố tư bản thì ngày mai nó sẽ có nguồn tư bản nhiều hơn và có thể sản
xuất ra nhiều hơn hàng hoá và dịch vụ dưới mọi hình thức. Do đó, một cách để
nâng cao năng suất trong tương lai là đầu tư các nguồn lực hiện tại nhiều hơn vào
quá trình sản xuất tư bản.
Một trong những nguyên lý kinh tế học cho chúng ta biết con người phải
đối mặt với sự đánh đổi. Nguyên lý này đặc biệt quan trọng khi xem xét q trình
tích luỹ tư bản. Vì các nguồn lực là khan hiếm nên nếu muốn tập trung nhiều
nguồn lực hơn vào sản xuất tư bản thì sẽ phải giảm bớt nguồn lực cho sản xuất
hàng tiêu dùng hiện thời. Nghĩa là khi xã hội đầu tư nhiều hơn vào tư bản hơn, nó
buộc phải tiêu dùng ít đi vì phải tiết kiệm từ thu nhập nhiều hơn.
1.3.2. Chính sách thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi
Tiết kiệm trong nước khơng phải là cách duy nhất để một nước đầu tư vào
tư bản. Phương pháp khác có thể kể đến đó là thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi.
Có nhiều loại đầu tư nước ngồi, đó là:
- Đầu tư nước ngồi trực tiếp: Khoản đầu tư thuộc sở hữu và được điều
hành bởi một đơn vị nước ngoài.
- Đầu tư nước ngoài gián tiếp: Là khoản đầu tư được tài trợ bởi tiền nước
ngoài nhưng được điều hành bởi cư dân trong nước.
4
lOMoARcPSD|10162138
1.3.3. Chính sách thương mại tự do
Một số nước nghèo trên thế giới đã từng cố gắng đạt tới tăng trưởng kinh
tế bằng cách theo đuổi các chính sách thương mại tự do vì những chính sách này
cho phép các nước nghèo được hội nhập với kinh tế thế giới, tận dụng được những
tiến bộ trong khoa học công nghệ của các nước tiên tiến, gia tăng giao lưu thương
mại quốc tế, mở ra cơ hội trao đổi/ học tập kinh nghiệm từ các quốc gia có nền
kinh tế tăng trưởng mạnh, giàu có.
Ngồi các chính sách kể trên, trong thực tế cịn rất nhiều chính sách khác
nữa có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của một quốc gia là chính sách về vốn
nhân lực, xác định quyền sở hữu tài sản và ổn định chính trị, nghiên cứu và triển
khai công nghệ mới…
2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2020
2.1. Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam năm 2020
Năm 2020 được xem là một năm của những khó khăn và thách thức lớn đối
với kinh tế thế giới nói chung, trong đó có Việt Nam. Kinh tế thế giới được dự
báo suy thoái nghiêm trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn
đều giảm sâu do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19. Tuy nhiên, kinh tế Việt
Nam vẫn duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng GDP ước tính đạt 2,91%.
Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động kinh tế – xã
hội của các quốc gia trên thế giới; xung đột thương mại Mỹ – Trung vẫn tiếp diễn.
Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các hoạt động của nền
kinh tế và cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao.
Tuy nhiên, với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục
tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế - xã hội”, kinh tế Việt
Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng. Mặc dù tăng trưởng
GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trước những tác
động tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là một thành cơng của nước ta với tốc độ
tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Cùng với Trung Quốc và Myanmar, Việt
Nam là một trong ba quốc gia ở châu Á có mức tăng trưởng tích cực trong năm
nay; đồng thời quy mơ nền kinh tế nước ta đạt hơn 343 tỷ USD, vượt Singapore
(337,5 tỷ USD) và Malaysia (336,3 tỷ USD), đưa Việt Nam trở thành quốc gia có
nền kinh tế lớn thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á.
5
lOMoARcPSD|10162138
Theo Báo cáo phát triển bền vững 2020, Việt Nam là quốc gia Đông Nam
Á duy nhất đạt được năm mục tiêu hành động của Liên hợp quốc, trong đó có các
biện pháp giảm khí thải CO2, thúc đẩy năng lượng tái tạo và nâng cao khả năng
chống chịu với biến đổi khí hậu.
Trong khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản, sản lượng một số cây lâu
năm, sản phẩm chăn nuôi chủ yếu và sản lượng tôm năm 2020 tăng khá đã đưa
tốc độ tăng của khu vực này đạt 2,68%, cao hơn năm 2019 (2,01%). Đối mặt với
tình hình dịch bệnh trên cây trồng và vật ni, biến đổi khí hậu, thẻ vàng EC trong
khai thác thủy sản chưa được gỡ bỏ, đặc biệt là dịch Covid-19 nhưng khu vực này
đã gặt hái được kết quả tăng trưởng khả quan với nỗ lực vượt bậc thông qua các
giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ. Trong đó, ngành nơng nghiệp tăng
2,55%; ngành lâm nghiệp tăng 2,82% và ngành thủy sản tăng 3,08% (tốc độ tăng
tương ứng của các ngành trong năm 2019 là 0,61%; 4,98% và 6,30%). Đặc biệt,
kết quả xuất khẩu nông sản tăng mạnh trong bối cảnh khó khăn do dịch Covid19, kim ngạch xuất khẩu gạo lần đầu tiên đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 9,3% so với năm
2019; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 12.323,3 tỷ USD, tăng 15,7%. Trái ngược với ngành
lâm sản, bức tranh xuất khẩu thủy sản lại ảm đạm hơn khi kim ngạch xuất khẩu
năm 2020 chỉ đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,8% so với năm trước.
Trong tăng trưởng chung của tồn nền kinh tế, khu vực cơng nghiệp và xây
dựng đạt tốc độ tăng cao nhất với 3,98%, đóng góp 1,62 điểm phần trăm vào mức
tăng chung. Ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ chốt
dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với mức tăng 5,82%, đóng góp 1,25 điểm
phần trăm. Chỉ số sản xuất công nghiệp của một số ngành như sản xuất thuốc, hóa
dược và dược liệu; sản xuất kim loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh
chế; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học… tăng khá
với tốc độ tăng tương ứng là 27,1%; 14,4%; 11,4% và 11,3%, góp phần đưa ngành
chế biến, chế tạo tăng trưởng khả quan trong bối cảnh dịch Covid-19 làm đứt gãy
chuỗi cung ứng nguyên liệu sản xuất đầu vào.
Đối với khu vực dịch vụ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng giảm 1,2% trong 6 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước, nhưng
sau đó đã phục hồi rõ rệt với tốc độ tăng 6 tháng cuối năm đạt 6,2%, đưa lĩnh vực
thương mại trong nước cả năm tăng 2,6%. Tốc độ tăng trưởng của một số ngành
dịch vụ thị trường như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 5,53% so với năm trước,
đóng góp 0,61 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng
6,87%, đóng góp 0,46 điểm phần trăm; ngành vận tải, kho bãi giảm 1,88%, làm
6
lOMoARcPSD|10162138
giảm 0,06 điểm phần trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 14,68%, làm
giảm 0,62 điểm phần trăm.
2.2. Chính sách cơng có ảnh hưởng nhất đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2020
Một trong những nguyên nhân dẫn đến những thành công đạt được trong
giai đoạn kinh tế 2011 - 2020 đặc biệt là năm 2020 đến từ việc thực hiện quyết
liệt chủ trương đường lối về đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại của
Đảng và Chính phủ nước ta. Trong q trình thực hiện chủ trương đó, Đảng và
Chính phủ đã có nhiều chính sách lớn như:
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền
vững. Triển khai mạnh mẽ các hoạt động ngoại giao song phương cấp cao với các
nước ASEAN. Kí hiệp định khung với liên minh Châu Âu. Bình thường quan hệ
ngoại giao với Mỹ. Củng cố và mở rộng quan hệ với các nước bạn bè truyền thống.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: Gia
nhập ASEAN và tham gia AFTA. Tham gia Diễn đàn hợp tác Á- Âu (ASEAM)
với tư cách là thành viên sáng lập. Trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn
Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO.
Từ đó dẫn đến việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do đã mang lại
những tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là Hiệp định Thương
mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA) vào cuối năm 2019, đầu năm 2020.
Nhờ hiệp định này mà xuất khẩu Việt Nam ở thành một điểm sáng trong tăng
trưởng kinh tế nước ta năm vừa qua: Năm 2020, xuất khẩu sang EU đạt 34,8 tỷ
USD. Đáng chú ý là sau 5 tháng Hiệp định EVFTA được thực thi (từ 01/8/2020),
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt 15,4 tỷ USD, tăng 1,6% so
với cùng kỳ năm trước. Từ đó giúp xuất khẩu nước ta vượt khó trong tình hình
dịch bệnh, duy trì tăng trưởng dương, xuất siêu hàng hóa đạt mức cao kỷ lục (19,1
tỷ USD) và cán cân thương mại duy trì xuất siêu 5 năm liên tiếp (kim ngạch xuất
siêu hàng hóa các năm trong giai đoạn 2016 - 2020 lần lượt là: 1,6 tỷ USD; 1,9 tỷ
USD; 6,5 tỷ USD; 10,9 tỷ USD; 19,1 tỷ USD).
2.3. Đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2020
2.3.1. Những ưu điểm trong thành công đã đạt được
Mức tăng trưởng Việt Nam năm 2020 thuộc nhóm cao nhất thế giới phản
ánh năng lực sản xuất trong nước tăng trưởng cao, môi trường đầu tư, sản xuất,
7
lOMoARcPSD|10162138
kinh doanh được tạo thuận lợi và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
đã gặt hái được nhiều thành tựu.
Niềm tin của người dân, của cộng đồng doanh nghiệp vào sự lãnh đạo, chỉ
đạo kiên quyết, đúng đắn và kịp thời của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
Chúng ta có những cơ hội phía trước cần nắm bắt và tận dụng tối đa như
niềm tin của các nhà đầu tư quốc tế vào Việt Nam đang tăng lên sẽ giúp cho Việt
Nam trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước phát triển nhanh, hướng tới
tham gia sâu vào chuỗi cung ứng tồn cầu.
Đây là kết quả đáng khích lệ trong bối cảnh kinh tế khu vực EU suy giảm
nghiêm trọng và tiếp tục đối mặt với dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.
2.3.2. Những khó khăn, thách thức cịn tồn tại
Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn nên chịu tác động đan xen nhiều mặt
bởi tình hình kinh tế quốc tế ngày càng phức tạp, khó lường.
Dịch Covid-19 tuy đã cơ bản được khống chế ở Việt Nam nhưng còn diễn
biến phức tạp trên thế giới làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, ảnh hưởng tới
các ngành thương mại, du lịch, vận tải, khơng ít doanh nghiệp rơi vào tình trạng
thiếu nguyên liệu sản xuất, thu hẹp quy mơ và tạm dừng hoạt động.
Tiến trình tái cơ cấu chậm làm cho chất lượng tăng trưởng thấp. Xuất, nhập
khẩu hàng hóa tăng nhưng chưa bảo đảm chất lượng và thiếu tính bền vững. Chất
lượng nguồn nhân lực chưa cao dẫn đến năng suất lao động thấp làm cho hiệu quả
và sức cạnh tranh của toàn nền kinh tế bị hạn chế.
Bên cạnh đó, xuất khẩu tăng trưởng nhưng chưa đảm bảo tính bền vững,
năng suất lao động vẫn ở mức thấp… Do vậy, nước ta cần tập trung thực hiện
mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả, vừa tận dụng tốt các cơ hội,
nỗ lực phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới”;
đồng thời khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế để đưa nền kinh tế đạt mức tăng
trưởng cao nhất trong năm 2021.
3. Một số đề xuất về trọng tâm nội dung tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2021
Bước sang năm 2021, các ngành, các cấp và các địa phương phải nhận thức
đúng và đủ những khó khăn, thách thức trên chặng đường phía trước để kịp thời
có giải pháp khắc phục, đồng thời chủ động tận dụng cơ hội nhằm thực hiện tốt
8
lOMoARcPSD|10162138
nhất mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội năm 2021, tạo đà phát triển mạnh cho
những năm tiếp theo. Cùng với việc giữ ổn định môi trường phát triển kinh tế –
xã hội, bảo đảm an toàn, thuận lợi cho đời sống của người dân và hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo nền tảng quan trọng cho phát triển,
cần tập trung vào một số nội dung trọng tâm sau đây:
Một là, tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, phục hồi kinh tế, cải cách quy trình, thủ tục để doanh nghiệp tiếp cận các
chính sách hỗ trợ đơn giản, thuận tiện, kịp thời. Hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp
trong việc tìm thị trường nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng, linh kiện
thay thế nhằm vượt qua khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Hai là, ban hành và thực thi các giải pháp mang tính đột phá, tạo áp lực để
các tổ chức kinh tế tiếp cận, ứng dụng công nghệ, từng bước nâng cao năng lực
đổi mới, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập trung nâng cao năng
suất lao động, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Doanh nghiệp Việt Nam cần
nhận thức đúng và thực thi phương châm: “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt
Nam”. Chú trọng phát triển thị trường trong nước, chủ động kết nối, phát triển các
kênh phân phối sản phẩm hàng hóa của Việt Nam. Đồng thời, vận động người dân
ưu tiên dùng hàng trong nước, ủng hộ doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Ba là, điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất, tỷ giá linh hoạt, thận trọng, phù
hợp với diễn biến thị trường trong nước và quốc tế, phối hợp hài hòa với chính
sách tài khóa và các chính sách vĩ mơ khác nhằm kiểm soát lạm phát, hỗ trợ sản
xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chủ động phòng ngừa và hạn chế
những bất ổn của thị trường thế giới tác động tiêu cực đến thị trường trong nước.
Tăng trưởng tín dụng đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh.
Bốn là, kích cầu đầu tư trong khối doanh nghiệp sản xuất cho xuất khẩu để
chủ động nguồn hàng khi thị trường các nước trên thế giới mở lại bình thường và
tận dụng cơ hội từ Hiệp định Thương mại tự do châu Âu – Việt Nam. Nhanh
chóng phát triển các ngành cơng nghiệp phụ trợ, gồm cả ngành sản xuất sản phẩm
phải nhập khẩu hiện nay và ngành sản xuất sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng
cao để giảm áp lực nhập khẩu yếu tố đầu vào.
Năm là, xây dựng định hướng cụ thể về thị trường đầu ra trên cơ sở đẩy
mạnh mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia đình và
doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm nông sản sạch theo các hợp đồng bao tiêu ổn định
và có tính pháp lý cao là yếu tố quan trọng bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp
9
lOMoARcPSD|10162138
đứng vững khi tham gia cạnh tranh với các nước trong giai đoạn hội nhập. Để cải
thiện việc tiêu thụ nông sản, bên cạnh việc làm tốt công tác xây dựng chiến lược
từ khâu lựa chọn cây, con đến khâu sản xuất thì cần đẩy mạnh cơng tác tun
truyền thơng tin về thị hiếu thị trường, giá cả sản phẩm cũng như thơng tin về các
chính sách đến tận người nông dân để sản phẩm được tiêu thụ hiệu quả hơn. Tăng
cường xuất khẩu nông sản đã qua chế biến, áp dụng và đổi mới công nghệ trong
nuôi trồng, chế biến để tăng năng suất và nâng cao chất lượng, tăng tính cạnh
tranh đối với những mặt hàng nơng sản xuất khẩu.
Sáu là, theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, chủ động phương án phòng
chống thiên tai, cảnh báo mưa lũ, sạt lở, tác động của hạn hán, xâm nhập mặn
nhằm hạn chế tối đa thiệt hại tới sản xuất và cuộc sống của người dân. Thực hiện
có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, lao động, việc làm. Thực hiện tốt công
tác trợ giúp đột xuất, bảo đảm người dân khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp
thời, khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống. Tăng cường công tác bảo đảm trật
tự an tồn giao thơng, bảo vệ mơi trường và phịng chống cháy nổ.
10
lOMoARcPSD|10162138
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội thì việc Việt Nam đạt mức tăng trưởng 2,91% vào
năm 2020 - thuộc nhóm cao nhất thế giới là một thành công lớn của nước ta. Điều
này cho thấy tính đúng đắn trong chỉ đạo, điều hành khơi phục kinh tế, phòng
chống dịch bệnh và sự quyết tâm, đồng lịng của tồn bộ hệ thống chính trị, sự nỗ
lực, cố gắng của người dân và cộng đồng doanh nghiệp để thực hiện có hiệu quả
mục tiêu “vừa phịng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế - xã hội”.
Thông qua việc nghiên cứu những thành công đã đạt được trong hoạt động
tăng trưởng kinh tế nước ta năm 2020 vừa qua, tác giả đã có nhận thức rõ hơn về
các bài học kinh nghiệm giúp nước ta đối mặt với nhiều khó khăn thách thức lớn
hơn trong những giai đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa ra một số
đề xuất với Chính phủ và các ban/ ngành về trọng tâm nội dung tăng trưởng và
phát triển kinh tế nước ta năm 2021. Tuy nhiên, do hiểu biết và kiến thức của cá
nhân còn nhiều hạn chế nên tiểu luận này còn vướng nhiều sai sót. Kính mong
nhận được sự góp ý và chỉ dạy thêm của các thầy, cô để sản phẩm này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Văn Cơng (2009), Giáo trình ngun lý kinh tế học vĩ mô,
NXB Lao động - Xã hội.
2. TS Hoàng Thanh Tùng, TS Lương Xuân Dương (2019), Giáo trình Kinh tế vĩ
mơ, NXB Bách Khoa.
3. TS Lương Xuân Dương (2012), Bài tập Kinh tế vĩ mô, NXB Lao động - Xã
hội.
4. PGS. TS Vũ Kim Dũng và PGS.TS Nguyễn Văn Cơng (2012), Giáo trình Kinh
tế học (Tập II), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Tổng cục Thống kê (1/2021), Báo cáo kinh tế Việt Nam năm 2020: Một năm
tăng trưởng đầy bản lĩnh.
6. Tổng cục Thống kê (2020), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm
2020, ngày 27 tháng 12 năm 2020, Hà Nội.
11