MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................3
1.1. Giá trị thặng dư.......................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm giá trị thặng dư ...................................................................................3
1.1.2. Vai trò của giá trị thặng dư...................................................................................4
1.1.3. Ý nghĩa của giá trị thặng dư..................................................................................4
1.2. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.........................................................4
1.2.1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.........................................................................4
1.2.1.1. Khái niệm, điều kiện và cơ sở hình thành..................................................4
1.2.1.2. Ví dụ và phân tích......................................................................................4
1.2.2 Sản xuất giá trị thặng dư thương đối......................................................................5
1.2.2.1. Khái niệm, điều kiện và cơ sở hình thành.................................................5
1.2.2.2. Ví dụ và phân tích.....................................................................................5
1.3. Mối quan hệ giữa hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư............................6
1.3.1 Điểm tương đồng....................................................................................................6
1.3.2 Điểm khác biệt........................................................................................................6
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG HAI PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG
DƯ NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ NỀN KINH TẾ TRONG ĐIỀU
KIỆN CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI
....8
CHỦ
NGHĨA
2.1 Phân tích mối quan hệ giữa phát triển doanh nghiệp và nền kinh tế
......8
2.2 Thực trạng vận dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
9
2.3
Vận
11
2.3.1 Vận
11
dụng
hai
phương
dụng
phương
pháp
pháp
sản
sản
xuất
xuất
giá
trị
giá
trị
thặng
dư
thặng
dư
tuyệt
đối
2.3.1.1
11
Cơ
hội
2.3.1.2
11
Thách
thức
2.3.1.3
12
Nguyên
2.3.1.4
12
Giải
nhân
pháp
cản
khắc
trở
phục
2.3.2 Vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
13
2.3.1.1
13
Cơ
hội
2.3.1.2
14
Thách
thức
2.3.1.3
14
Nguyên
2.3.1.4
15
Giải
nhân
pháp
cản
khắc
trở
phục
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................20
PHỤ LỤC 21
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm giữa và cuối thế kỉ 20, nước ta nói riêng cũng như các nước
thuộc khối xã hội chủ nghĩa nói chung vẫn cịn đồng nhất giữa khái niệm kinh tế thị
trường với tư bản chủ nghĩa. Do đó, mơ hình kinh tế trong thời kì trước tại nước ta là
nền kinh tế bao cấp, dựa vào sự phân bố của nhà nước. Theo hướng đó, nước ta cũng
đã phủ nhận cả các phạm trù lẫn quy luật kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
Nhưng trong suốt giai đoạn phát triển của nước ta với mục tiêu là định hướng xã hội
chủ nghĩa, chúng ta nhận thấy được rằng nền kinh tế thị trường không phải là thành
phần đối lập với chủ nghĩa xã hội. Đây là kết quả của một quá trình phát triển từ thời
kì này sang thời kì khác, là sản phẩm của nhân loại. Nền kinh tế thị trường đóng vai
trị rất quan trọng trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự năng động mà nó đem lại
là động lực cho q trình sản xuất hàng hóa, rút ngắn thời gian tiến lên chủ nghĩa xã
hội tại nước ta. Nền kinh tế thị trường được chấp nhận cũng có nghĩa những thứ liên
quan đến nền kinh tế thị trường, hay cụ thể là giá trị thặng dư và học thuyết giá trị
thặng dư cũng tồn tại song song. Đây chính là hệ quả tất yếu của q trình quá độ lên
chủ nghĩa xã hội tại nước ta. Việt Nam đang thực hiện nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng vẫn cịn đó những nhận định sai
cũng như những thành kiến, cho rằng nền kinh tế thị trường tồn tại song song với bóc
lột người lao động. Đây cũng chính là những luận điểm mà các tổ chức phản động dựa
vào để chống phá nước ta trong thời kì mới. Chúng coi việc chuyển đổi sang kinh tế
thị trường là bước lùi trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội tại nước ta. Bên cạnh
đó, việc hiểu khơng đúng về khái niệm “giá trị thặng dư” và “bóc lột giá trị thặng dư”
cũng khiến cho nhiều doanh nghiệp tư nhân nhận khơng ít hồi nghi về khả năng hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại nước ta. Do
đó, việc hiểu đúng, hiểu rõ về học thuyết giá trị thặng dư là việc làm cần thiết cho sự
phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam, nhất là
trong bối cảnh nước ta đang ngày càng hòa nhập với thế giới, hòa nhập với rất nhiều
nền kinh tế năng động trên toàn cầu.
3
Giá trị thặng dư là một vấn đề lớn, cần nhiều thời gian để nghiên cứu và tìm hiểu.
Trong khn khổ một bài tiểu luận, nhóm chúng em chỉ dùng kiến thức hạn hẹp của
mình để trình bày khái quát về một số vấn đề về các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư cũng như việc vận dụng nó vào thực tế sản xuất tại nước ta. Bài viết khơng
tránh khỏi những sai sót nên kính mong q thầy cơ đóng góp ý kiến để bài tiểu luận
của nhóm em hoàn thiện hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Giá trị thặng dư
1.1.1 Khái niệm giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do người
bán sức lao động (người lao động làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà tư bản (người mua
hàng hóa sức lao động).
Dơi ra vì người lao động chỉ cần một phần nhất định thời gian hao phí sức lao
động đã được thỏa thuận theo nguyên tắc ngang giá là đã đủ để bù đắp giá trị hàng hóa
sức lao động của mình. Thỏa thuận này được phản ánh ở một bản hợp đồng lao động
giữa người mua và người bán hàng hóa sức lao động.
Ví dụ: Trong trường hợp việc quản lý doanh nghiệp cũng do người lao động
được thuê thì giá trị mới là do lao động làm th mà có
*Chi phí sản xuất
– Tiền mua nguyên vật liệu là 20 đô la
– Hao mịn máy móc là 4 đơ la
– Tiền mua sức lao động trong một ngày lao động (8h/ngày) là 3 đơ la
=> Tổng cộng: 27 đơ la
*Chi phí của sản phẩm mới
– Giá trị của máy móc được chuyển vào sản phẩm 4 đô la
– Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào sợi là 20 đô la
– Giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra trong 8h lao động là 6 đô la
=> Tổng cộng: 30 đơ la
Như vậy, tồn bộ chi phí của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động
là 27 đô la. Trong 8h lao động, người lao động tạo ra một sản phẩm mới có giá trị bằng
30 đơ la, giá trị dơi ra là 30-27= 3 đơ la. Trong đó, phần giá trị mới dơi ra ngồi 3 đơ
la đó giá trị sức lao động đó chính là giá trị thặng dư.
5
1.1.2 Vai trò của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư đóng vai trị là bước đệm cho q trình phát triển kinh tế. Quá
trình nghiên cứu giá trị thặng dư chính là tìm ra phương pháp để gia tăng sản xuất,
khắc phục năng suất lao động bằng cách áp dụng khoa học kĩ thuật, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa để từ đó thúc đẩy và phát triển nền kinh tế thị trường có phần
yếu kém so với quốc tế.
1.1.3 Ý nghĩa của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là điều kiện cần để vận hành nền kinh tế. Phát hiện giá trị thặng
dư làm nổ ra cuộc cách mạng thực sự trong toàn bộ khoa học kinh tế, vũ trang cho giai
cấp vô sản thứ vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
1.2 Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1.2.1 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
1.2.1.1 Khái niệm, điều kiện và cơ sở hình thành
Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày
lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức
lao động và thời gian lao động tất yếu khơng thay đổi.
Điều kiện hình thành:
•
Thời gian lao động tất yếu khơng đổi
•
Ngày lao động thay đổi (kéo dài)
Cơ sở hình thành: Kéo dài thời gian lao động ( tăng thời gian lao động hay cường
độ lao động)
1.2.2.2 Ví dụ và phân tích.
Nếu ngày lao động là 10 giờ/ngày, thời gian lao động tất yếu là 5 giờ, thời gian
lao động thặng dư là 5 giờ, thì tỷ suất giá trị thặng dư là 100%.
6
Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lào động thêm 2 giờ nữa với mọi điều kiện
không thay đổi thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng từ 5 giờ lên 6 giờ và tỷ suất giá trị
thặng dư sẽ là:
m’ = 6/5 x 100 % = 120 %
Có thể thấy ngày lao động được kéo dài từ 10 giờ/ ngày lên 12 giờ/ ngày, hoặc để
tạo ra nhiều giá trị thặng dư trong thời gian lao động không đổi thì địi hỏi người lao
động phải tăng cường độ lên nhiều lần để tạo ra nhiều sản phẩm, điều này bị hạn chế
bởi về thể chất, tinh thần và sự chịu đựng của người lao động gây ra sự phản đối của
một bộ phận người lao động. Đó chính là hạn chế lớn nhất của phương pháp này, vì
vậy, các doanh nghiệp không thể áp dụng phương pháp này một cách lâu dài.
1.2.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
1.2.2.1 Khái niệm, điều kiện và cơ sở hình thành
Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối có được là do rút ngắn thời gian lao động
tất yếu trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi, hoặc thậm chí rút ngắn, nhờ đó
kéo dài thời gian lao động thặng dư bằng cách tăng năng suất lao động xã hội.
Biện pháp:
•
Rút ngắn thời gian lao động thiết yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động
•
Muốn giảm giá trị sức lao động duy nhất chỉ tăng năng suất lao động xã hội
Điều kiện hình thành:
•
Ngày lao động khơng đổi
•
Thời gian lao động tất yếu thay đổi
Cơ sở hình thành: tăng năng suất lao động xã hội.
1.2.2.2 Ví dụ và phân tích
Một ngày lao động là 10 tiếng, trong đó 5 giờ là lao động tất yếu, 5 giờ là lao
động thặng dư. Nếu chúng ta vẫn giữ nguyên thời gian lao động trong một ngày là 10
7
tiếng, nhưng giảm thời gian lao động tất yếu, tức là giảm giá trị sức lao động xuống
còn 4 giờ thì lúc này, thời gian lao động thặng dư tăng từ 5 giờ lên 6 giờ. Nhiều thời
gian sản xuất giá trị thặng dư, đồng nghĩa với việc giá trị thặng dư tạo ra sẽ cao hơn
mà không cần kéo dài ngày lao động.
Tỷ suất giá trị thặng dư lúc này là m’= 6/5 x 100%= 120%
Thời gian lao động tất yếu có quan hệ với giá trị sức lao động. Muốn rút ngắn
thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động. Muốn hạ thấp giá trị sức lao
động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết thuộc phạm vi tiêu
dùng của công nhân. Khi các tiến bộ khoa học cơng nghệ được áp dụng thì giá trị sức
lao động của người cơng nhân giảm xuống. Do đó, muốn tăng năng suất lao động xã
hội trong các ngành sản xuất hàng hóa thì cần chú trọng đầu tư, tăng năng suất lao
động của các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để trang bị cho ngành sản xuất các tư liệu
tiêu dùng.
1.3 Mối quan hệ giữa hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1.3.1 Điểm tương đồng
Chúng ta đều có thể thấy, điểm tương đồng giữa hai phương pháp trên là việc
khai thác lợi nhuận, ở đây là giá trị thặng dư một cách tối đa và triệt để nhất có thể.
Nhà tư bản tìm mọi cách để đạt được giá trị thặng dư mình mong muốn, và hai phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư chính là cơng cụ hữu hiệu cho nhà tư bản thực hiện được
mục đích của mình.
Ngồi ra, đây cịn là hai cơng cụ giúp tư bản chủ nghĩa có thể mở rộng quy mơ và
tầm ảnh hưởng của mình, mở rộng quy mơ bóc lột đối với người lao động.
1.3.2 Điểm khác biệt
Sự khác biệt giữa hai phương pháp lại nằm ở cách thức thực hiện các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư.
Ở phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư được sinh ra
bằng cách tăng ngày lao động của cơng nhân, theo đó làm tăng thời gian lao động
8
thặng dư để tăng giá trị thặng dư sản xuất được. Đây là hình thức bóc lột khá dễ nhận
biết và ngay lập tức gây ra mâu thuẫn giai cấp giữa những người thuê lao động và
người lao động. Rất nhiều cuộc đình cơng nổ ra trong giai đoạn thế kỉ XIX đến thế kỉ
XX, gây ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của các nhà tư bản. Với hình thức sản xuất này,
người chủ doanh nghiệp, xí nghiệp đã vắt kiệt cả sức lực lẫn trí tuệ của người cơng
nhân. Do đó, tuy đem lại lợi nhuận lớn đối với các ngành công nghiệp nặng nhưng về
lâu về dài, sự ức chế về điều kiện cũng như thời gian làm việc sẽ khiến cho cơng nhân
nhanh chóng bị vắt kiệt cả về ý tưởng lẫn sức lực.
Tuy nhiên, đối với phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản
đã khắc phục được hầu hết các nhược điểm mà phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối mang lại trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản. Với phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, việc tăng thời gian làm việc ngay lập tức vấp phải sự
phản đối quyết liệt của người lao động, mang đến nhiều mâu thuẫn và vẫn chưa đạt
được tối đa mục tiêu mong muốn. Trong khi đó, việc sản xuất giá trị thặng dư tương
đối, người lao động dễ dàng nhận ra rằng thời gian làm việc đã được cố định. Họ sẽ có
đủ thời gian ngồi lao động để nghỉ ngơi và thư giãn. Với cải tiến khoa học công nghệ,
người lao động không cần bỏ nhiều thời gian hơn mà vẫn có thể tăng năng suất lao
động của mình lên đến mức vơ hạn. Khi đó, giá trị thặng dư của nhà tư bản theo đó mà
tăng lên. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh giá trị thặng dư tăng lên khơng có nghĩa tiền lương
của cơng nhân tăng theo tỉ lệ đấy. Tiền lương sẽ do chủ doanh nghiệp hoặc xí nghiệp
quy định. Tiền lương có thể tăng lên nhưng sẽ không thỏa đáng với giá trị thặng dư
người lao động đã tạo ra. Và thế là sự bóc lột giá trị thặng dư đã xuất hiện trong khi
người lao động không nhận ra hoặc nhận ra nhưng khơng để tâm đến. Có thể nói,
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối chính là hình thức bóc lột tinh vi giá
trị sức lao động của người lao động.
Kết luận: Hai phương pháp trên được các nhà tư bản lợi dụng triệt để để nâng cao
trình độ và khả năng bóc lột cơng nhân làm thuê. Dưới chủ nghĩa tư bản thì việc áp
dụng máy móc khơng phải để giảm nhẹ cường độ lao động mà trái lại là tăng cường độ
lao động, qua đó tăng khả năng bóc lột giá trị thặng dư của người lao động. Trái lại,
9
trong giai đoạn chủ nghĩa xã hội như hiện nay, các doanh nghiệp đã vận dụng một cách
đúng đắn hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và quyền lợi của người lao động
được pháp luật và nhà nước bảo vệ chính đáng nên tình trạng bóc lột đã hầu như
khơng cịn.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG HAI PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG
DƯ NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ NỀN KINH TẾ TRONG ĐIỀU
KIỆN CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA
Sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa. Bởi giá trị thặng dư chính là phần giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức
lao động, là mục đích động cơ thúc đẩy mọi hoạt động của các nhà tư bản, và là
phương tiện thủ đoạn để nhà tư bản bóc lội sức lao động thuê, nhưng hơn hết, giá trị
thặng dư chính là cái mà nhà tư bản có được để cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh
của họ.
Tuy nhiên, Việt Nam đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, nên phương thức tạo ra
giá trị thặng dư tuyệt đối ít được sử dụng, thời gian lao động không bị kéo quá 8 tiếng
một ngày và không quá 48 tiếng một tuần theo Điều 68 của Bộ Luật lao động. Gạt bỏ
đi mục đích và tính chất của tư bản thì có thể áp dụng phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tương đối và biến tấu của nó – giá trị thặng dư siêu ngạch (phần giá trị thặng
dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn giá trị thị trường của nó) vào sản xuất của các doanh nghiệp.
2.1 Phân tích mối quan hệ giữa phát triển doanh nghiệp và nền kinh tế
Trong giai đoạn hiện tại, Việt Nam chúng ta nghiên cứu, vận dụng học thuyết giá
trị thặng dư như là một hệ thống lý luận phong phú và sâu sắc nhằm vận dụng vào
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cụ
thể là việc áp dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong phát triển nền kinh
tế đất nước.
10
Mối quan hệ giữa Nhà nước, doanh nghiệp là mối quan hệ biện chứng, tác động
qua lại lẫn nhau.
Từ việc phân tích mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước, có thể thấy rằng :”
Doanh nghiệp là chủ thể chính tạo ra của cải vật chất cho xã hội, thực hiện sản xuất
kinh doanh trên cơ sở thị trường và chính sách, pháp luật của Nhà nước”. Chính vì thế,
doanh nghiệp phát triển tốt là nền tảng cơ bản để tăng tốc độ phát triển kinh tế, hướng
đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Biểu hiện cụ
thể như sau:
+
Tỷ trọng nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước và tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã
hội tăng nhanh qua các năm từ 48,2% (giai đoạn 2001-2005) lên 65,7% (giai
đoạn 2016-2019).
+
Thực hiện thành công mục tiêu Quốc hội đề ra “giảm tỷ lệ vốn đầu tư nhà
nước/tổng vốn đầu tư toàn xã hội xuống 31-34% giai đoạn 2016-2020
+
Các loại hình doanh nghiệp và cơ sở kinh tế cá thể ở đa số các lĩnh vực đã tạo ra
đại đa số việc làm trong nền kinh tế, giảm tỉ lệ thất nghiệp trong xã hội.
+
Việc làm do các doanh nghiệp, các cơ sở kinh tế cá thể tạo ra đã giúp số lượng
lớn người lao động có thu nhập cao hơn, thúc đẩy chuyển dịch lao động từ nông
nghiệp, sang công nghiệp và dịch vụ, phù hợp với mục tiêu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
+
Doanh nghiệp phát triển cịn góp phần đảm bảo an sinh xã hội như nâng cấp cơ
sở hạ tầng ( nhà tình thương, trường học, cầu...) đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Sự phát triển của các cơ sở kinh doanh cá thể
giúp người nghèo, các tầng lớp yếu thế trong xã hội được tiếp cập các hàng hóa,
dịch vụ nhanh hơn với giá cả bình dân.
2.2 Thực trạng vận dụng hai phương thức sản xuất giá trị thặng dư
Khi phê phán luận điểm của nhà kinh tế chính trị học J.Say cho rằng lợi nhuận
doanh nghiệp là tiền công trả cho lao động quản lý của nhà tư bản, C.Mác đã chỉ rõ:
11
Chỉ cần dành ra một khoản thù lao nhỏ mọn là nhà tư bản có thể trút gánh nặng quản
lý đó cho người giám đốc làm thuê nhưng nhà tư bản vẫn thu được lợi nhuận doanh
nghiệp. Ở những vùng công nghiệp, sau mỗi lần khủng hoảng, khá nhiều những cựu
chủ xưởng với một số tiền thù lao nhỏ nhặt đã đứng ra trông nom những nhà máy
trước đây là của chính họ, trơng nom với tư cách là những người quản lý, phục vụ cho
những chủ mới, thường là chủ nợ của họ. Ngày nay, trong các công ty và xí nghiệp tư
bản hiện đại, chức năng quản lý thường được giao cho những người làm thuê cao cấp,
nhưng các chủ sở hữu tư bản vẫn thu những khối lượng lợi nhuận khổng lồ. Như vậy,
khi quy mô kinh doanh ngày càng lớn, nhà tư bản đã hiện rõ sự bóc lột của mình đó là
có một khoản lợi nhuận lớn nhưng không phải bỏ sức lao động mới có được mà chỉ
cần là người sở hữu tư bản.
Việc quản lý thành phần kinh tế tư nhân cụ thể là bộ phận kinh tế tư bản tư nhân
để tạo ra nhiều giá trị thặng dư làm gia tăng tình trạng bóc lột người lao động quá mức
như kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian quy định của luật lao động mà
khơng có sự thống nhất của người lao động, việc cắt xén tiền công, cắt xén các chế độ
của người lao động như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm tai nạn lao động. Đó là những biểu hiện của sự vận dụng phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối chưa đúng cách. Vì thế cần phải nghiên cứu lý luận giá trị
thặng dư để khẳng định rằng chúng ta thừa nhận có sự bóc lột trong khu vực kinh tế tư
nhân nhưng việc bóc lột này khơng thể như trong chế độ tư bản chủ nghĩa được mà
người lao động cần phải được bảo vệ thông qua hệ thống pháp luật của Việt Nam.
Thực tế, chúng ta nên áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
để tăng năng suất trong phát triển kinh tế như: khai thác các tiềm năng về vốn, áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, nhân lực cho phát triển sản xuất kinh doanh. Nhà nước ta
cũng đã có hệ thống luật pháp bảo vệ người lao động như: luật lao động, luật bảo
hiểm, quy định về tiền lương tối thiểu cho khu vực doanh nghiệp nhưng vẫn chưa đầy
đủ. Tuy nhiên, yếu kém nhất hiện nay trong bảo vệ người lao động là thiếu sự kiểm tra
chặt chẽ và xử lý vi phạm nghiêm minh của các cơ quan chức năng đối với kinh tế tư
bản tư nhân. Nhiều cuộc đình cơng, bãi cơng gần đây của cơng nhân nước ta ở các
doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đã chỉ rõ
12
điều này. Tại hội nghị "Tổng kết tình hình năm 2011 và triển khai nhiệm vụ năm
2012", Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho hay, từ năm 1995 đến nay, cả nước
đã xảy ra hơn 4.100 cuộc đình cơng, trong đó chủ yếu ở các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản... với hơn 3.100 cuộc, chiếm
75,4%. Tỷ lệ này đang có xu hướng tăng dần qua các năm, nhất là từ 2006. Năm 2011
đạt mức kỷ lục với 857 cuộc diễn ra trong vòng 11 tháng. Con số này của năm 2010 là
422 vụ, năm 2009 là 218 vụ, năm 2008 là 720 vụ...
Những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực mạnh mẽ trong việc cải thiện
năng suất lao động, nhờ đó đã có những cải thiện đáng kể về giá trị và tốc độ. Theo
Báo cáo của Tổ chức Năng suất Châu Á (APO) năm 2020 đã cho thấy: năng suất lao
động của Việt Nam được cải thiện rõ nét, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng
5,8%/năm, cao hơn giai đoạn 2011-2015 (4,3%) và vượt mục tiêu đề ra (5%). Đóng
góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) bình quân 5 năm đạt khoảng 45,2%
(mục tiêu đề ra là 30-35%). Đó là những con số rất đáng kể nếu so đến việc nước ta
đang bị tụt hậu với nhiều nước phát triển hàng chục năm do hậu quả của chiến tranh và
cấm vận kéo dài. Do đó, Việt Nam cần phải nỗ lực mạnh mẽ hơn nữa để cải thiện năng
suất quốc gia, rút ngắn thời gian hội nhập kinh tế với quốc tế.
Trong tương lai, khi mà sản xuất tư bản tư nhân đã phát triển tới trình độ cao, bản
thân nó sẽ địi hỏi phải có sự biến đổi cho phù hợp với trình độ xã hội hố cao của lực
lượng sản xuất, thì nhà nước sẽ hướng nó đi dần vào quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội
bằng những hình thức đa dạng của chủ nghĩa tư bản, trong đó có lợi ích của nhà tư bản
vẫn được đảm bảo, chứ khơng bị xố bỏ hay tước đoạt.
2.3 Vận dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
2.3.1 Vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối
2.3.1.1 Cơ hội
Tạo ra sản phẩm với số lượng lớn đảm bảo nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra
các nước trên thế giới.
13
Góp phần làm hoạt động xuất khẩu thêm sơi nổi, thu nhập bình quân đầu người
GDP tăng.
2.3.1.2 Thách thức
Hạn chế rất lớn bởi về mặt sinh lý công nhân cần có thời gian ngủ nghỉ giải trí
nếu kéo dài thời gian lao động là ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần người lao động
dẫn đến về quá độ sức chịu đựng con người. Đỉnh điểm là các nhà tư bản bóc lột sức
lao động, trục lợi quá mức, các cơng nhân sẽ kiên quyết đứng lên đấu tranh địi rút
ngắn thời gian, đòi tăng lương và phản kháng về các vấn đề về bảo hiểm xã hội, tiền
lương, chế độ ngày nghỉ, chất lượng bữa ăn.
Thực tế, nhà nước ta đã có hệ thống luật pháp để bảo vệ quyền lợi cho người lao
động, tuy nhiên chưa đầy đủ và vẫn còn một số lỗ hổng trong luật, dẫn đến một số vụ
đình cơng.
Khơng phải là biện pháp tối ưu, chỉ mang tính chất tạm thời, chỉ có thể áp dụng
trong thời gian ngắn hạn, nếu kéo dài có thể ảnh hưởng đến sự tồn vong của doanh
nghiệp.
Thiếu sự kiểm soát chặt chẽ và xử lý vi phạm nghiêm minh của các cơ quan chức
năng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
2.3.1.3 Ngun nhân cản trở
Một số chủ doanh nghiệp chưa chấp hành đúng quy định luật lao động như
khơng ký hợp đồng, khơng đóng bảo hiểm xã hội, không giải quyết chế độ ngày nghỉ,
bảng lương.
2.3.1.4 Giải pháp khắc phục
Đối với doanh nghiệp:
•
Tuân thủ chấp hành pháp luật và các chỉ thị của chính phủ.
•
Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và các chủ doanh nghiệp bằng
luật và chế tài cụ thể phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
14
Đối với nhà nước:
•
Nhà nước cần phải quản lý doanh nghiệp để nhằm hạn chế việc bóc lột người
lao động quá mức như kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian quy định
của luật lao động mà không có sự thống nhất của người lao động, việc cắt xén
tiền công, cắt xén các chế độ của người lao động như bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động.
•
Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động thơng qua hệ thống pháp luật
của Việt Nam. Hoàn thiện hệ thống pháp luật: Luật Lao Động, Luật Doanh
nghiệp, Luật kinh doanh,...
•
Nhà nước cần phải có các chính sách để quản lý các doanh nghiệp này, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động như chính sách bảo hiểm, hợp đồng lao động,...
Cần đảm bảo rằng người lao động không làm việc trong tình trạng bắt buộc,
đảm bảo rằng có sự chấp thuận giữa 2 bên: nhà tuyển dụng và người lao động
trong q trình kí kết hợp đồng về tiền lương, thời gian làm việc, khoản thưởng,
điều kiện làm việc,...
•
Cần phải điều chỉnh để đảm bảo công bằng cho cả người lao động cũng như
người thuê lao động: Thứ nhất là thỏa thuận hợp đồng giữa người thuê và người
lao động. Đó là những thỏa thuận về tiền lương, tiền thưởng. Mối quan hệ này
có thể được điều chỉnh bởi quy luật của thị trường, quy định mặt bằng chung về
giá cả sức lao động giữa các doanh nghiệp. Thứ hai là sự điều chỉnh của nhà
nước thơng qua chính sách tiền lương và luật lao động, đảm bảo quy định lương
tối thiểu và điều kiện làm việc của người lao động tại các doanh nghiệp.
Kết luận: Nếu khắc phục được những yếu kém này, chúng ta sẽ thúc đẩy nền kinh
tế phát triển đồng thời đảm bảo lợi ích chính đáng của người lao động, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường
2.3.2 Vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thăng dư tương đối
2.3.2.1 Cơ hội
15
Là biện pháp ưu việt hơn, có thể áp dụng dài lâu và mang lại hiệu quả cao.
Phù hợp với các quy luật của ngành kinh tế: quy luật giá trị, cung cầu, cạnh
tranh,...nên ít rủi ro.
2.3.2.2 Thách thức
Tình trạng thất nghiệp gia tăng, bởi việc tăng năng suất lao động bằng cách cải
tiến kĩ thuật, máy móc vào sản xuất. Chính bởi có sự hỗ trợ của máy móc, vai trò của
con người trong lao động, đặc biệt là lao động chân tay giảm.
Nhiều khó khăn nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt để có thể bắt kịp mức năng
suất lao động của các nước.
Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như các quy mơ nền kinh tế,
thể chế, cơ chế chính sách, trình độ quản lý…, hay các yếu tố vi mô như quy mô, nội
lực của doanh nghiệp, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh
doanh; chất lượng nguồn nhân lực, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư,…Để nâng cao năng
suất lao động của nền kinh tế nói chung, thì Việt Nam cần chú trọng tới nâng cao năng
suất lao động của khu vực doanh nghiệp. Bởi trong mọi nền kinh tế, khu vực doanh
nghiệp ln đóng vai trị quan trọng vì có thể giải quyết được việc làm cho phần lớn
lao động của nền kinh tế. Nâng cao năng suất của khu vực doanh nghiệp sẽ đóng vai
trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động của nền kinh tế.
2.3.2.3 Nguyên nhân cản trở
Phần lớn các doanh nghiệp có quy vừa và nhỏ, tiềm lực về vốn hạn hẹp, khả năng
đầu tư công nghệ hạn chế, kinh nghiệm quản lý sản xuất, năng lực cạnh tranh kém,
trình độ khoa học cơng nghệ và đổi mới sáng tạo còn rất thấp.
Hiện nay, lao động của Việt Nam cịn tập trung nhiều trong khu vực nơng, lâm
nghiệp và thủy sản, đa số lao động trong khu vực này là lao động giản đơn, cơng việc
có tính thời vụ, không ổn định nên giá trị gia tăng tạo ra thấp, dẫn đến năng suất lao
động thấp.
16
Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế thể hiện rõ ở tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
còn thấp, cơ cấu đào tạo thiếu hợp lý, thiếu hụt lao động có tay nghề cao, khoảng cách
giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động còn lớn.
2.3.2.4 Giải pháp khắc phục
Đối với Doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng đổi mới, áp dụng khoa học cơng
nghệ hiện đại, có chính sách sử dụng lao động, vốn đầu tư có hiệu quả nhằm nâng cao
quy mô cũng như tốc độ tăng năng suất lao động.
Các doanh nghiệp cần phải xác định được phạm vi và đối tượng mà mình hướng
tới. Nói cách khác, trên cơ sở quy mơ, tiềm lực, loại hình hoạt động, các doanh nghiệp
cần có chiến lược phù hợp trong việc lựa chọn thị trường, phân khúc thị trường để khai
thác, kinh doanh.
Chọn lựa phân khúc thị trường phù hợp là một giải pháp và đồng thời cũng là sự
chuẩn bị kỹ lưỡng, an toàn cho sự phát triển ổn định của mỗi doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ, thúc đẩy cho sự
phát triển như: các giải pháp hỗ trợ từ nhà đầu tư trong và ngồi nước; các chính sách,
kế hoạch hỗ trợ của Nhà nước về nguồn vốn, tài chính, cơng nghệ, quản trị, kinh
doanh...
Các doanh nghiệp kinh doanh cần có sự liên minh, liên kết, hoạt động cùng
ngành nghề dưới các hình thức như hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên danh...là một
giải pháp phù hợp nhằm phát huy vai trò, thế mạnh của mình.
Cải tiến kĩ thuật: Để tạo ra được nhiều giá trị thặng dư, các doanh nghiệp bắt đầu
chun mơn hóa trong việc sản xuất sản phẩm, phân chia công đoạn chi tiết, đầu tư
vào việc mua lại cơng nghệ và máy móc, áp dụng các phương thức quản lí mới. Ban
đầu, với lượng kinh phí cịn hạn hẹp, họ mua lại những cơng nghệ và máy móc cũ đã
lỗi thời ở các nước phát triển với giá thành rẻ, rồi dần dần chuyển đổi sang những công
17
nghệ mới hiện đại hơn. Đồng thời, khi Việt Nam cịn chưa có nguồn nhân lực tri thức
cao, các chun gia nước ngoài cũng được mời về để chuyển giao công nghệ.
Không thể hiện rõ như chạy đua về công nghệ, việc đào tạo và tìm kiếm những
nhà quản lí, những nhà chiến lược tài ba cũng là mối quan tâm lớn của các doanh
nghiệp.
Để gia tăng giá trị xuất khẩu, các doanh nghiệp chỉ có thể thay đổi phương thức
sản xuất từ gia sang FOB – đồng bộ các khâu sản xuất.
Nâng cao năng suất: sử dụng tối ưu nguồn lao động và vốn đầu tư bằng việc tăng
cường phối hợp sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào, kết hợp với cải tiến tổ chức sản
xuất, đổi mới nâng cao trình độ cơng nghệ, đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ mới... sẽ
tạo nên một nhân tố mới đóng vai trị tích cực tạo ra giá trị gia tăng cao.
Nâng cao hiệu quả của sản xuất trong doanh nghiệp do nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và lao động (nhân tố hữu hình) bằng tác động của việc đổi mới cơng nghệ,
hợp lý hóa sản xuất, cải tiến quản lý, nâng cao trình độ người lao động...
Các doanh nghiệp đầu tư tìm hiểu phân chia cơng đoạn chi tiết mua máy móc hỗ
trợ phù hợp, thay cơng nghệ cũ đã lỗi thời thành công nghệ mới. Bên cạnh đó, đào tạo
và huấn luyện các cơng nhân nâng cao tay nghề, có trình độ kĩ năng trong việc sử dụng
máy móc cơng nghệ vào thực tiễn.
Tìm kiếm, đào tạo nhân lực tài ba cho doanh nghiệp.
Về lĩnh vực sản xuất, cần chú ý việc quản lý, giám sát lao động của nhân viên để
kịp thời đưa ra các biện pháp hỗ trợ, chỉnh sửa cho phù hợp. Không những thế, việc
đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp cũng giúp cho doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi
nhuận, nên càng khơng khó thấy các doanh nghiệp sẵn sàng trả lương cao cho nhân lực
quản lý và sáng tạo chiến lược.
Có chính sách pháp lý phù hợp.
Động viên khích lệ khi cơng nhân làm tốt, làm việc có hiệu quả rút ngắn thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
18
Doanh nghiệp mở rộng khả năng tái sản xuất, tham gia hội nhập quan tâm thị
trường trong và ngồi nước.
Tích cực cải tiến tổ chức sản sức, tiết kiệm chi phí sản xuất, tìm hiểu nhu cầu của
thị trường. Các tiềm năng về vốn, khoa học cơng nghệ, trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ, từ đó làm cho nền kinh tế năng động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
các thành phần kinh tế cần phải vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
mà các nhà tư bản đã vận dụng để phát triển sản xuất đặc biệt là chú trọng vận dụng
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối để năng cao năng suất lao động, thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế kết hợp với phân phối theo lao động và hiệu quả
kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Để có tăng trưởng sản xuất, tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, doanh
nghiệp cần khai thác triệt để sự tăng giá trị năng suất các yếu tố tổng hợp. Đây là yếu
tố làm tăng trưởng bền vững cho các doanh nghiệp. Theo phân tích, đánh giá của nhiều
chuyên gia kinh tế, nguồn lực hữu hình về cơ bản đã được khai thác triệt để, bao gồm
vốn đã được huy động sử dụng trong khi lãi suất ngân hàng cao nên lợi nhuận thấp, chi
phí lao động đã giảm tối đa với chi phí nhân cơng thấp.
Đối với Nhà nước:
Việt Nam cần tiếp tục kiến tạo môi trường thuận lợi cùng với các thể chế, chính
sách mới cho khu vực doanh nghiệp để thúc đẩy q trình nâng cao cơng nghệ và đổi
mới sáng tạo.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Cải cách thủ tục hành chính; tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm trong hành
chính cơng, cải cách tiền lương và cách thức đánh giá cán bộ nhằm giảm thiểu tệ nạn
tham nhũng, nâng cao hiệu quả bộ máy cơng vụ liên quan, góp phần giảm chi phí phi
chính thức cho doanh nghiệp; hồn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị
trường tài chính; tăng cường kiểm sốt nợ xấu của các tổ chức tín dụng, ...
19
Chính phủ cần có cơ chế khuyến khích đối với các tổ chức tín dụng nhằm thực
hiện có hiệu quả hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chính phủ cần có chế tài u cầu và kiểm tra, giám sát các địa phương trong thực
hiện đầy đủ và hiệu quả chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp
vừa và nhỏ).
Hoàn thiện thể chế, chính sách, hệ thống pháp luật về kinh doanh minh bạch,
cơng bằng, lành mạnh nhằm mục đích tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh cho
doanh nghiệp, tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường
trong nước và ngoài nước.
Tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách của Chính phủ trong việc cải cách các
mức thuế quan, cắt giảm các thủ tục đăng ký doanh nghiệp cùng với các“chi phí khơng
chính thức”.
Để tạo ra sản phẩm tốt mang lại nhiều giá trị thặng dư không phải chỉ đầu tư vào
một yếu tố công nghệ hay phương pháp quản lý,... mà cần phối hợp nhịp nhàng tất cả
các yếu tố nói trên( đầu tư công nghệ, đào tạo phát triển nhân lực,..). Tận dụng triệt để
nguồn vốn và nguồn lực không để xảy ra hao phí. Khi đó, năng suất lao động sẽ tăng.
20
21
PHẦN KẾT LUẬN
Qua đề tài trên, việc nghiên cứa hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói
trên, khi gạt bỏ mục đích và tính chất của chủ nghĩa tư bản thì các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị
thặng dư siêu ngạch có thể vận dụng trong các doanh nghiệp ở nước ta nhằm kích
thích sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kĩ thuật mới, cải tiến tổ chức
quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất. Từ đó, chúng ta thấy được vai trò to lớn của quy
luật giá trị thặng dư trong việc đạt được những thành tựu kinh tế cho chủ nghĩa tư bản.
Nước Việt Nam nói riêng cũng như các nước xã hội chủ nghĩa nói chung phải không
ngừng nỗ lực trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
Đặc biệt, nước ta đang thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ chế độ phong kiến
bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa với xuất phát điểm là nền kinh tế lạc hậu chủ yếu
dựa vào nông nghiệp. Nước ta đặt ra yêu cầu là phải từng bước xây dựng cơ sở vật
chất cho chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, chúng ta phải nghiên cứu những thành tựu của chủ
nghĩa tư bản, trong đó đặc biệt chú ý đến quy luật kinh tế cơ bản của nó là giá trị thặng
dư, sửa chữa những quan niệm sai lầm trước đây để xây dựng và phát triển kinh tế
trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
22
23