TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------***--------
TIỂU LUẬN
Môn Học: Quản lý kinh tế
NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH CẠNH TRANH TẬP TRUNG
TRONG NGÀNH SẢN XUẤT ĐỒ UỐNG
Họ và tên sinh viên
Mã sinh viên
Lớp
Khoá
Hà Nội, 01 tháng 07 năm 2021
NỘI DUNG
1.Lời mở đầu ....................................................................................................................
2.Tổng quan về ngành sản xuất đồ uống ............................................................................
2.1.Định nghĩa ngành .......................................................................
2.1.1. Về mặt pháp lý ....................................................................................................
2.1.2. Về mặt lý luận .....................................................................................................
2.2.Tình hình ngành sản xuất đồ uống giải khát tại Việt Nam ........
2.2.1. Sức hấp dẫn ngành ..............................................................................................
2.2.2. Doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam ..................................................................
2.2.3. Sản phẩm trên thị trường ....................................................................................
2.2.4. Sự tăng trưởng ....................................................................................................
3.Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ..............................................................................
3.1.Thị phần ....................................................................................
3.2.Chỉ số CR4 ...............................................................................
3.3.Chỉ số HHI ................................................................................
4.Kết quả tính tốn và phân tích các chỉ số ......................................................................
4.1.Thị phần ....................................................................................
4.2.Loại hình doanh nghiệp ............................................................
4.3.HHI - Mức độ tập trung thị trường trung bình .........................
4.4.CR4 - Chỉ số tập trung trong nhóm 4 công ty lớn nhất ............
5.Kết luận ..........................................................................................................................
6.Tài liệu tham khảo .........................................................................................................
2
BẢNG
Bảng 1- Số lượng doanh nghiệp trong ngành ....................................................................
Bảng 2
- Mã của các loại hình doanh nghiệp .......................
Bảng 3
- Phần trăm phân bổ cơng ty theo loại hình doanh ng
Bảng 4
- Phần trăm chỉ số HHI trung bình ............................
Bảng 5
- Phần trăm chỉ số CR4 trung bình ............................
HÌNH
Hình 1- Quy trình sản xuất nước khống ............................................................................
Hình 2 - Tổng số dân và cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động Việt Nam giai đoạn 20132018 .....................................................................................................................................
Hình 3
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ Đồ uống trong nước
Hình 4
- Tình hình xuất nhập khẩu đồ uống trong nước, 2010-6T/20
Hình 5- Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang
chiếm lĩnh ..........................................................................................................................
Hình 6 - Cơ cấu tiêu thụ ngành nước giải khát (theo sản lượng) 6T/2019 ........................
Hình 7 - Nguồn: Vietnam Report, Top 10 Cơng ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm
2020, tháng 09/2020 ..........................................................................................................
Hình 8 - Nguồn: The water man, Top 10 thương hiệu nước uống uy tín năm 2020, tháng
05/2020 .............................................................................................................................. 20
Hình 9 - Thị phần các doanh nghiệp và các mặt hàng nước giải khát tại Việt Nam năm 2017
........................................................................................................................................... 23
3
1. Lời mở đầu
Ngành sản xuất nước giải khát (bao gồm nước ngọt, nước khống và nước uống khơng
cồn) là phân ngành kinh tế cấp 3 trong phân ngành cấp 2 sản xuất đồ uống - 110, thuộc
ngành cấp 1 là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
Ngành sản xuất đồ uống khơng cồn, nước khống và nước tinh khiết ở Việt Nam được
đánh giá là một ngành kinh tế quan trọng (Giang Hồng Nhơn, 2017). Khơng chỉ sản xuất
sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Với số liệu trong Sách Trắng của Tổng cục thống kê ban hành năm 2018 của 2 nhóm
ngành 11041 – sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết và ngành 11042 – sản xuất đồ uống
không cồn trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, nghiên cứu được thực hiện về mức độ
tập trung thị trường, qua đó, tác động đến mơi trường cạnh tranh bởi một hay một nhóm
cơng ty lớn chi phối thị trường. Vấn đề đặt ra là làm rõ mức độ cạnh tranh trong cấu trúc
thị trường sản xuất đồ uống.
2. Tổng quan về ngành sản xuất đồ uống
2.1. Định nghĩa ngành
2.1.1. Về mặt pháp lý
Nhóm ngành sản xuất đồ uống khơng cồn, nước khống gồm những hoạt động được quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó:
1104: Sản xuất đồ uống khơng cồn, nước khống
11041: Sản xuất nước khống, nước tinh khiết đóng chai
Nhóm này gồm: Sản xuất nước khống thiên nhiên và nước đóng chai khác.
1
11042: Sản xuất đồ uống khơng cồn
Nhóm này gồm:
- Sản xuất đồ uống không cồn trừ bia và rượu không cồn;
-
Sản xuất nước có mùi vị hoặc nước ngọt khơng cồn, có ga hoặc khơng có ga: nước
chanh, nước cam, côla, nước hoa quả, nước bổ dưỡng...
Loại trừ:
-
Sản xuất nước chiết từ rau quả được phân vào nhóm 1030 (Chế biến và bảo quản
rau quả);
-
Sản xuất đồ uống từ sữa được phân vào nhóm 10500 (Chế biến sữa và các sản
phẩm từ sữa);
- Sản xuất cà phê được phân vào nhóm 10770 (Sản xuất cà phê);
- Sản xuất chè được phân vào nhóm 10760 (Sản xuất chè).
- Sản xuất rượu khơng cồn được phân vào nhóm 11020 (Sản xuất rượu vang);
- Sản xuất bia khơng cồn được phân vào nhóm 11030 (Sản xuất bia và mạch nha ủ men
bia);
-
Đóng chai và dán nhãn được phân vào nhóm 463 (Bán bn lương thực, thực
phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá, thuốc lào), nếu công việc này là một phần
của việc bán bn, và nhóm 82920 (Dịch vụ đóng gói), nếu được tiến hành trên cơ
sở thuê hoặc hợp đồng.
Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam (TCVN) hiện nay đối với sản phẩm đồ uống
khơng cồn đã có các TCVN về:
+ Nước uống đóng chai [TCVN 6096:2010 (CODEX STAN 227-2001)];
+ Nước khoáng thiên nhiên [TCVN 6213:2010 (CODEX STAN 108-1981, Rev.2-2008)];
2
+ Nước rau quả [TCVN 7946:2008 (CODEX STAN 247-2005)];
+ Sữa đậu nành (TCVN 12443:2018);
+ Nước giải khát (TCVN 12828:2019)
TCVN 12828:2019 Nước giải khát thay thế cho TCVN 7041:2009 Đồ uống không cồn –
Quy định kỹ thuật.
2.1.2. Về mặt lý luận
*Nước khoáng/nước tinh khiết
Từ điển định nghĩa nước là "hợp chất của oxy và hydro". Công thức phân tử của nước là
H2O. Nước tinh khiết khơng có màu, mùi hoặc vị và ở nhiệt độ phịng trong trạng thái
lỏng, sơi ở 99.974 ° C.
Nước tinh khiết là nước khơng có tạp chất, các loại vi khuẩn và virus. Để tạo ra nước tinh
khiết, các hệ thống lọc chuyên dụng được sử dụng nhằm mục đích loại bỏ tạp chất, nguy
cơ gây bệnh cho nguồn nước tinh khiết đảm bảo an toàn cho sức khỏe. Về bản chất, nước
tinh khiết có thể được lấy nguồn từ nước máy, mạch nước ngầm, nước giếng, nước mặt...
Nguồn nước này sẽ được xử lý qua hệ thống xử lý phức tạp, nhiều công đoạn để loại bỏ
hết các tạp chất gây hại cho sức khỏe để cho ra nguồn nước uống tinh khiết.
Trong khi đó, nước khống lại có nguồn gốc phức tạp hơn khá nhiều. Hiểu một cách đơn
giản nhất, nước khoáng là nguồn nước tự nhiên, trải qua quá trình thẩm thấu qua nhiều
tầng địa chất trong lịng đất và tích tụ được nhiều loại khống chất có lợi từ trong lịng
đất. Tuy nhiên, trước thực trạng ô nhiễm môi trường như hiện nay các nguồn nước ngầm
tự nhiên ngày càng có nguy cơ cao bị ô nhiễm do thiên tai: bão lũ, xả rác và nước thải
chưa qua xử lý trực tiếp ra các sơng suối, đây chính là ngun nhân khiến cho nguồn
nước ngầm có thể là tác nhân gây hại cho sức khỏe. Có 2 loại là nước khống khơng có
ga như Lavie, Aquafina,… và nước khống có ga như: Perrier, Vĩnh Hảo,…
Nước khoáng/ nước tinh khiết cũng được coi như một loại nước giải khát.
3
Hình 1- Quy trình sản xuất nước khống
* Đồ uống không cồn
Đồ uống không cồn được hiểu là đồ uống khiến người dùng khơng bị say, khơng có rượu
nhẹ theo thể tích hoặc qua q trình lên men. Đồ uống khơng cồn có thể là các loại nước
giải khát đóng chai hoặc chất lỏng đóng hộp như: nước uống có ga, nước khống, nước
trái cây, syrup, nước giải khát khơng có cồn… tất cả đều được phổ biến rộng rãi trên thị
trường. Ngồi ra, cịn bao gồm: sinh tố, nước ép, cà phê, soda, smoothie, mojito….
Có thể phân loại thành 3 nhóm: (1) Thức uống giải khát – Refreshing, (2) Thức uống bổ
dưỡng (Nourishing) như sữa, (3) Thức uống có chất kích thích (Stimulating) như Cà phê.
Tuy nhiên, theo quy định được Nhà nước ban hành của nhóm ngành 11042 nêu ở phần
2.1.1, thì nước uống khơng cồn là một loại thuộc nước giải khát.
2.2. Tình hình ngành sản xuất đồ uống giải khát tại Việt Nam
Theo nghiên cứu gần đây cho biết, Việt Nam hiện đang được đánh giá là một trong những
quốc gia có sức tiêu thụ sản phẩm và đồ uống khá tiềm năng. Việt Nam với tỷ lệ dân số
trẻ và sự dồi dào các sản phẩm nông nghiệp, nguyên liệu thô cho chế biến thực phẩm, nên
đồ uống khơng cồn, nước khống được coi là những lợi thế để giúp doanh nghiệp đa dạng
hóa chủng loại, nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi liên tục của người tiêu dùng. Đặc biệt,
giới trẻ Việt là những bạn yêu thích sự trải nghiệm, yêu thích sự năng động và luôn muốn
thưởng thức đồ uống ngon và lạ. Cùng với đó sự phát triển của cơng nghệ nên họ dễ dàng
biết được xu thế ẩm thực mới nhất, đặt hàng thông qua các ứng dụng khiến thị trường đồ
uống ngày càng trở nên sôi động.
Sản xuất đồ uống khơng cồn, nước khống tại Việt Nam đến nay đều tuân theo và phù hợp
với quy hoạch phát triển ngành, chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam. Tính đến
thời điểm hiện tại, về cơ bản sản phẩm của ngành sản xuất đồ uống, nước khống ln bảo
4
đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng. Các loại đồ uống khơng cồn được
đóng trong bao bì kín và chun dùng cho thực phẩm đảm bảo không ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm.
2.2.1. Sức hấp dẫn ngành
Các yếu tố tác động chính:
-
Cơ cấu dân số trẻ: Việt Nam với tỷ lệ dân số trẻ ngày càng tăng - độ tuổi từ 15 đến
50 tuổi chiếm 63% nhu cầu về việc uống nước (Virac, 2019). Rõ ràng nhu cầu lớn
về nước giải khát đóng chai tiện lợi, nhanh gọn trong khi nhóm người lớn thiên về
sử dụng các loại trà và cà phê nóng tự pha chế. Người trẻ có thiên hướng sử dụng
các dịch vụ ăn uống ngoài cửa hàng, hay tham gia vào các hoạt động vui chơi giải
trí - nơi mà tiêu thụ nước giải khát rất nhiều.
Hình 2 - Tổng số dân và cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động Việt Nam giai đoạn 2013-2018
-
Khí hậu nóng ẩm tại Việt Nam: Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ
trung bình mùa hè lên tới trên 30 độ và mùa đông dao động quanh 20 độ. Đặc biệt các
tỉnh phía Nam, nhiệt độ ln trên 25 độ. Khí hậu nóng ẩm khiến cơ thể sinh nhiệt.
Nước giải khát đóng chai vì thế trở thành một phương thức để điều hòa cơ
5
thể. Với việc tan băng khiến khí hậu trái đất dự đoán càng ngày càng tăng, ngành
nước khoáng giải khát, nước tinh khiết dự báo sẽ còn tăng trưởng doanh thu trong
tương lai.
-
Sự gia tăng xu hướng thức ăn nhanh tại Việt Nam: Tốc độ tăng trưởng của ngành
nước giải khát, nước khoáng được hỗ trợ bởi xu hướng ăn nhanh đang gia tăng tại
Việt Nam. Ngồi ra cịn được tiêu thụ bởi dịch vụ ăn uống ngoài hàng và các quán
đồ uống và trung tâm giải trí.
-
Nhận thức về chăm sóc sức khỏe tăng khiến số lượng lớn chuyển sang tiêu dùng
mặt hàng nước dinh dưỡng và khơng có gas: Nhận thức về thực phẩm dinh dưỡng
để chăm sóc sức khỏe hàng ngày càng tăng lên. Vì vậy, người tiêu dùng Việt Nam
ý thức rõ rệt mặt hàng nào nên được sử dụng.
-
Về mặt pháp lý:
+Luật, nghị định và các quy định trong ngành: Các quy định về an toàn thực phẩm
và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được ban hành hòa hợp với Hiệp định về biện
pháp vệ sinh và an toàn thực phẩm (SPS) khi Việt Nam gia nhập WTO đã nâng cao
chất lượng sản phẩm trong ngành, đáp ứng được những yêu cầu nghiêm ngặt về vệ
sinh an toàn thực phẩm của các thị trường lớn trên thế giới như Châu Âu, Mỹ, …
góp phần gia tăng sản lượng xuất khẩu của Việt Nam.
Ngoài ra, Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ và đường sắt, trong đó có quy định
về việc khơng sử dụng đồ uống có cồn khi tham gia giao thơng. Theo đó việc tiêu
thụ nước giải khát, các mặt hàng không cồn tăng vọt.
+ Ảnh hưởng từ Hiệp định thương mại quốc tế: Việc tham gia ký Hiệp định WTO,
CPTPP, FTAs, ... tạo cho ngành đồ uống tại Việt Nam có nhiều cơ hội mới như: gia
tăng xuất khẩu do được xóa bỏ thuế quan theo cam kết, được áp dụng cơ chế tự chứng
nhận xuất xứ, cơ hội thu hút đầu tư từ nước ngoài vào ngành đồ uống Việt Nam.
Doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tham gia chuỗi giá trị tồn cầu. Tuy nhiên, nó cũng
mang đến sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài. Tâm lý ưa dùng
6
hàng ngoại của một bộ phận người tiêu dùng Việt sẽ làm giảm thị phần của các
doanh nghiệp thuần nội địa.
2.2.2. Doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam
Trên đà phát triển nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất
được hình thành và phát triển rất thành công.
Theo nghiên cứu của Công ty CP Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report), Việt Nam là
một trong những thị trường có sức tiêu thụ thực phẩm - đồ uống rất tiềm năng. Trong đó, đồ
uống khơng cồn là một trong 3 nhóm (gồm cả bia và thực phẩm) tăng trưởng nhanh nhất
trong ngành hàng tiêu dùng nhanh. Với sức tiêu thụ tốt nên tăng trưởng giá trị của nhóm đồ
uống khơng cồn vào ngành tiêu dùng nhanh, năm 2018 là 19,7%.
Ba công ty đang nắm giữ đa số thị phần trên thị trường nước giải khát không cồn. Nếu
như Pepsi và Cola làm chủ thị trường nước có ga, thì Tân Hiệp Phát thành cơng với dịng
nước khơng ga. Bên cạnh đó, các cơng ty khác vẫn tìm được thị trường riêng mình tại
khu vực nông thôn. Tuy nhiên, thị phần của các công ty lớn này đang co dần lại do có sự
tham gia của nhiều công ty mới với các loại sản phẩm khác nhau, mang đến sự đa dạng
và cạnh tranh cho thị trường này.
2.2.3. Sản phẩm trên thị trường
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại nước giải khát khác nhau. Nhằm đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng mà nhà sản xuất đưa ra nhiều loại. Nhóm sản phẩm được người
tiêu dùng ưa chuộng và tiêu thụ nhiều nhất trên thị trường có 5 nhóm được mình chia ra
như sau:
+ Nước ngọt có ga: khiến cho người uống cảm giác sảng khoái khi khát nước hay kể cả ,
khi ăn làm cho người ăn dễ dàng kích thích vị giác, giúp giảm đầy hơi, trướng bụng.
7
+ Trà: Trà là nước uống phổ biến đứng thứ 2 thế giới. Với vị thanh đắng nhẹ thích hợp
cho những người sợ bị béo, tăng cân. Trà được phổ biến thêm nhiều vị như đào,dâu…
gồm nhiều thành phần và công dụng khác nhau. Trà không chỉ dùng để giải khát mà cịn
để thanh lọc cơ thể, chống oxy hóa. Thành phần axit-amin trong trà giúp cho tinh thần
của người sử dụng được sản khoái hơn nhiều
+
Nước khoáng: Bổ sung nước khi bị mệt, nước khống khơng gây tăng cân cho
người tiêu dùng, bổ sung các chất cần thiết. Các nhà khoa học nghiên cứu khuyên
nên sử dụng 2 lít nước 1 ngày để tăng dưỡng chất cho cơ thể, giúp cơ thể khơng bị
mất nước, ngồi ra uống nước nhiều có thể giúp cho da được tốt hơn, cải thiện tiêu
hóa và tăng sức đề kháng cho cơ thể.
+
Nước trái cây: bổ sung các chất vitamin và các hàm lượng thiết yếu như Vitamin
C, vitamin A, vitamin E và các chất cần thiết trong trái cây. Giúp cho người tiêu
dùng tiêu thụ được nhiều trái cây hơn, nước trái cây còn giúp cho cơ thể được thải
độc.
+
Nước tăng lực: Tốt cho người lao động mệt mỏi, giúp cho họ lấy lại được tinh
thần, nước tăng lực có thành phần giúp làm xua đi cơn buồn ngủ và mệt mỏi, cịn
có tác dụng làm cho tinh thần người sử dụng thoải mái, hưng phấn hơn rất nhiều.
2.2.4. Sự tăng trưởng
Ở thị trường nhờ lượng tiêu thụ cao, giá trị của nhóm đồ uống khơng cồn tăng trưởng
mạnh vào năm 2018 so với năm trước 7%. Hàng tỉ đồng cho việc tiền thuế nhà
nước, ngành nước giải khát đã góp phần vào mỗi năm nhằm tăng thêm sự phát
triển cho kinh tế cả quốc gia. Theo thống kê số liệu của Cục thống kê, vào năm
2012 trở đi, ngành nước giải khát nội địa có cồn và khơng cồn chiếm tận 4,5% về
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ và sản xuất, ý nói tương đương đóng góp gần 20 tỷ
đồng vào vào ngân sách nhà nước, một con số khá lớn. Cho đến năm 2017, con số
20 đã tăng lên đến 50 nghìn tỷ đồng. Bên phía đại diện của hiệp hội ngành nước
giải khát bia- rượu cho hay.
8
Tính đến 6 tháng đầu năm 2019, sản xuất nước giải khát ở Việt Nam đạt 6.27 tỷ lít (tăng
40% so với 6T/2018), tiêu thụ đạt 6.23 tỷ lít (tăng 39.5% so với 6T/2018) trị giá 25.9 tỷ
đồng (tăng 39.2% so với cùng kỳ năm ngoái). Về chủng loại, tiêu thụ các loại nước tinh
khiết chiếm 58.3% tổng lượng nước giải khát tiêu thụ; tiếp đến là các loại nước ngọt
(chiêm 12.1%); nước có vị hoa quả nước yến và nước khống khơng có ga (đều chiếm
10%); nước yến bổ dưỡng (8.8%). Cịn lại nước khống có ga chỉ chiếm khoảng 0.7%.
Euromonitor dự báo, năm 2020 doanh thu ngành nước giải khát đạt tới 5,8 tỷ USD và
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2020-2023 là 6,3%. Hãng nghiên cứu thị trường này
đánh giá, Việt Nam là thị trường đứng thứ 3 về hoạt động kinh doanh dịch vụ thực phẩm
đồ uống tại khu vực ASEAN. Với hơn một nửa dân số dưới 30 tuổi, Việt Nam trở thành
một trong những thị trường tiêu thụ đồ uống tiềm năng nhất khu vực. Tuy nhiên thị
trường này vẫn còn nhiều chỗ trống chưa được lấp đầy, là chiếc bánh hấp dẫn được các
doanh nghiệp chú tâm để giành lấy thị phần.
Hình 3 - Tình hình sản xuất và tiêu thụ Đồ uống trong nước, 2010 - 6T/2019
9
Về thương mại, tổng xuất khẩu nước giải khát đạt 69.9 triệu lít (giảm 8.97% so với cùng
kỳ), nhập khẩu đạt 292.7% triệu lít (tăng 7.67% so với cùng kỳ). Trong đó, xuất khẩu
nước hoa quả Việt Nam ước đạt 23.1 triệu lít và trị giá 45.6 triệu USD, sản lượng xuất
khẩu nước ngọt Việt Nam đạt 46.45 triệu tấn trị giá 51.09 USD; tăng khoảng 9% so với
cùng kỳ. Về nhập khẩu, nhập khẩu nước hoa quả Việt Nam 6 tháng đầu năm 2019 ước đạt
6.35 triệu lít và trị giá 10.14 triệu USD (tăng 10% so với cùng kỳ). Nhập khẩu nước ngọt
Việt Nam 6 tháng đầu năm 2019 đạt 226.32 triệu lít và trị giá 286.14 triệu USD.
Hình 4 - Tình hình xuất nhập khẩu đồ uống trong nước, 2010-6T/2019
Hiện tại thì ngành nước giải khát ở Việt Nam đang có sức hút lớn đối với các nhà đầu tư.
Lý do là sự tăng trưởng nội địa cao ln duy trì lên tới con số ấn tượng với 7%/năm so
với 2% của Pháp và Nhật.
10
3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Như đã đề cập trong phần giới thiệu, mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ tập
trung thị trường của hai ngành 11041 và ngành 11042. Kết quả của mức độ tập trung sẽ
dẫn đến làm thay đổi cấu trúc thị trường qua đó, tác động đến mức độ cạnh tranh trong thị
trường sản xuất đồ uống. Mức độ tập trung được đo lường thông qua các chỉ số tập trung,
các chỉ số tập trung đo lường được trong từng giai đoạn sẽ giải thích rõ mức độ cạnh
tranh trong cấu trúc thị trường đồ uống. Với cách tiếp cận đó, nghiên cứu sẽ sử dụng
phương pháp phổ biến nhất trong đo lường mức độ tập trung dựa vào tỷ trọng và cấu trúc
được phát triển bởi Marfels (1971a) và Dickson (1981) (Nguyễn Thế Bính, 2015).
Phương pháp này đo lường mức độ tập trung thị trường của các công ty thông qua chỉ số
CR4 và HerfndahlHirschman (HHI).
3.1. Thị phần
*Định nghĩa:
Thị phần hay con gọi là market share là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà
doanh nghiệp đó đang chiếm lĩnh (Lương Hạnh, 2020). Cơng thức tính thị phần doanh
nghiệp:
Thị phần = Tổng doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường.
Hoặc:
Thị phần = Tổng số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị
trường.
Ngoài ra thị phần tương đối cịn được xoay quanh 2 cơng thức:
Thị phần tương đối = Tổng doanh số thu được của doanh nghiệp / Tổng doanh số của
đối thủ cạnh tranh thu được trong thị trường.
Hoặc
11
Thị phần tương đối = Tổng sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm bán ra
của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Hình 5- Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang chiếm lĩnh
Nếu như ví dụ về thị phần tương đối lớn hơn 1, có nghĩa là doanh nghiệp đang có lợi thế
cạnh tranh dẫn đầu thị phần tốt hơn đối thủ. Thị phần tương đối nhỏ hơn 1, thì đối thủ
cạnh tranh đang có lợi thế cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp của bạn. Còn khi thị phần
tương đối bằng 1, điều này được hiểu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp bằng lợi thế
cạnh tranh của đối thủ trên thị trường.
Thị phần thể hiện rõ các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ của doanh nghiệp so với tổng sản phẩm
tiêu thụ trên toàn thị trường. Để có thể chiếm lĩnh thị phần cao trước các đối thủ của mình,
doanh nghiệp, cơng ty thường thực hiện các chiến lược marketing, kinh doanh cho riêng
mình như: chính sách giá phù hợp, tung ra những chương trình khuyến mại, event…. Ngoài
ra sau khi chiếm lĩnh thị phần lớn các doanh nghiệp cũng cần có cũng chiến lược bảo vệ
thị phần.
12
*Vai trò:
Thị phần là một trong những yếu tố quan trọng, tác động đến việc tăng quy mô cho hoạt
động của doanh nghiệp và cải thiện lợi nhuận. Dù doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ nào cũng cần phải biết được vị trí của mình đang ở đâu, có những điểm yếu gì,
điểm mạnh gì so với các đối thủ, thị trường mang đến những cơ hội và thách thức gì…
Để từ đó doanh nghiệp đưa ra được những chiến lược kinh doanh đúng đắn. Bởi vậy thị
phần có vai trị rất quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp:
•
Thị phần là một dấu hiệu của khả năng cạnh tranh tương đối của các sản phẩm
hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Khi tổng thị trường cho một sản phẩm hoặc
dịch vụ tăng lên, một doanh nghiệp duy trì được thị phần của mình sẽ tăng
doanh thu ở mức độ và tốc độ tương tự như tổng thị trường. Một doanh nghiệp
đang phát triển thị phần sẽ tăng doanh thu nhanh hơn các đối thủ cạnh tranh.
•
Việc xác định thị phần giúp các chủ doanh nghiệp có thể nhìn ra tốc độ phát
triển của doanh nghiệp trong từng phân khúc của thị trường. Từ đó đưa ra
những chiến lược kinh doanh đúng đắn.
•
Thị phần là cơ sở dữ liệu giúp doanh nghiệp có thể bổ sung nguồn lực và
tăng động lực phát triển lên nhiều lần.
•
Thị phần tăng có thể cho phép một công ty đạt được quy mô hoạt động lớn
hơn và cải thiện khả năng sinh lời.
3.2. Chỉ số CR4
Mức độ tập trung của hoạt động kinh doanh mua bán (đo bằng CR4): Mức độ tập trung
của người bán và người mua là một chỉ số cho khả năng cạnh tranh và phụ thuộc vào số
lượng người mua và người bán trên thị trường. Tỷ lệ tập trung CR4 là chỉ số quan trọng
để đánh giá thực trạng cạnh tranh ở một ngành cụ thể. CR4 càng thấp biểu thị cho thị
trường càng ít tập trung hay mức độ cạnh tranh trên thị trường càng cao (Nguyễn Hoàng
Phong, 2017).
13
Trong đó: xi là quy mơ tuyệt đối của các công ty i và T là tổng quy mô thị trường
Si: Thị phần của doanh nghiệp thứ i trên thị trường (%)
CR4: là tỷ lệ tập trung bốn công ty hàng đầu trên thị trường
Chỉ số tập trung có giá trị từ 0% đến 100%. Theo Khols và Uhl (1985) cho thấy có một
quy luật về tỷ lệ tập trung của bốn doanh nghiệp, tỷ lệ 50 phần trăm hoặc hơn là dấu hiệu
của một ngành công nghiệp độc quyền nhóm mạnh mẽ, tỷ lệ từ 33- 50 phần trăm có
nghĩa là một độc quyền nhóm yếu, và ít hơn là ngành không tập trung.
-
Mức độ khác biệt của sản phẩm – phân loại chất lượng (độ không đồng nhất): Các
yếu tố như chất lượng sản phẩm, hậu mãi hay việc thúc đẩy chiến lược tiếp thị của
người bán thường thể hiện các thuộc tính khác biệt của sản phẩm.
-
Các rào cản, giới hạn khi gia nhập thị trường: Các rào cản nhập xuất phản ánh mối
quan hệ cạnh tranh giữa các công ty và các đại diện tiềm năng. Nếu các rào cản
nhập xuất được tối thiểu, các công ty mới có thể dễ dàng gia nhập vào và thoát ra
khỏi các thị trường và cạnh tranh với các cơng ty mía đường đã thành lập trước.
Tuy nhiên, với sự hiện diện của rất nhiều rào cản nhập xuất đã trở thành một công
cụ bảo vệ tốt cho các công ty kỳ cựu khỏi các đối thủ tiềm năng.
-
Kiến thức về thị trường – khả năng nắm bắt thông tin trên thị trường: Sự phân phối
của thông tin thị trường đề cập đến sự tồn tại của các thông tin thị trường có liên
quan. Điều này có thể được trình bày bởi việc đánh giá nhận thức của nhà sản xuất
ở thị trường mía đường, cách mà thơng tin về giá được phổ biến giữa các nhà sản
xuất. Sự phân phối của thông tin thị trường cho thấy cách mà thông tin thị trường
được phổ biến tới các nhà sản xuất và phân phối.
14
3.3. Chỉ số HHI
Chỉ số Herfindahl-Hirschman trong tiếng Anh là Herfindahl-Hirschman Index, viết tắt là
HHI. HHI là thước đo phổ biến về sự tập trung của thị trường và được sử dụng để xác
định khả năng cạnh tranh thị trường (thường là trước và sau các giao dịch M&A).
*Đặc trưng:
-
Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) là thước đo phổ biến dùng để đo lường mức
độ tập trung thị trường.
-
HHI được tính bằng tổng các bình phương thị phần của mỗi cơng ty cạnh tranh
trong một thị trường. HHI có thể dao động từ gần đến 0 đến 10.000.
Lưu ý: Các nhà quản lý sử dụng Chỉ số HHI của 50 công ty lớn nhất trong một ngành cụ
thể để xác định xem ngành đó nên được coi là cạnh tranh hay độc quyền.
Công thức:
+ Si: Thị phần doanh nghiệp thứ i
+ n: Số lương doanh nghiệp trong hệ thống Chỉ số HHI có giá trị từ 1/n đến 1, chỉ số có
giá trị thấp nhất (1/m) khi tất cả các doanh nghiệp trong thị trường đều có quy mơ như
nhau, và có giá trị bằng 1 trong trường hợp độc quyền.
Chỉ số HHI có thể xác định bằng cách khác:
15
Trong đó:
+ n: Số lượng doanh nghiệp trong hệ thống
+ V: Phương sai thống kê thị phần của các doanh nghiệp
Nếu tất cả các doanh nghiệp có thị phần bằng nhau (có nghĩa là nếu cấu trúc thị trường là
hồn toàn cân xứng, tức si = 1/n đối với mọi i) thì V = 0 và H = 1/n. Nếu số lượng doanh
nghiệp là khơng đổi, thì phương sai lớn hơn do mức độ bất đối xứng về thị phần giữa các
doanh nghiệp sẽ tạo ra giá trị chỉ số cao hơn.
Ngồi 2 cơng thức trên, trong những trường hợp mà số lượng chính xác các doanh nghiệp
cũng như quy mơ của nó khơng thể xác định được, chỉ số số HHI được xác định thông
qua vào lý thuyết phân phối, Hart (1975) chỉ số HHI được xác định bằng cơng thức:
Trong đó η2 là hệ số biến đổi (những thay đổi có thể xảy ra của cấu trúc quy mô) của
phân phối ban đầu. Thông qua chỉ số HHI, thị trường sẽ được phân loại mức độ cạnh
tranh dựa trên cơ sở sau:
+ HHI < 0.01: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
+ 0.01 ≤ HHI ≤ 0.1: Mức độ cạnh tranh cao
+ 0.1 ≤ HHI ≤ 0.18: Thị trường cạnh tranh trung bình
+ 0.18 ≤ HHI: Mức độ tập trung thị trường cao và có xu hướng độc quyền
Đây là chỉ số cơ bản khi cơ quan quản lý cạnh tranh xem xét đến sự thay đổi về cấu
trúc thị trường xảy ra sau các hoạt động sáp nhập, hợp nhất (M&A). Pháp luật về cạnh
tranh của nhiều nước quy định cụ thể mức độ tập trung kinh tế thơng qua chỉ số HHI
trong việc rà sốt các diễn biến về tập trung kinh tế.
16
Trong nghiên cứu này, do số lượng các công ty và các chỉ số về quy mơ trong tồn hệ
thống được xác định nên chỉ số này được tác giả tính tốn theo cơng thức (1). Mức độ tập
trung của các doanh nghiệp thuộc ngành 11041 và 11042 được tính tốn thơng qua các số
liệu thu thập từ cơ sở dữ liệu của Cục thống kê năm 2018, với 22 quan sát đối với ngành
11041 và 12 công ty ngành 11042.
*Ý nghĩa
Bản chất của các hành vi TTKT là nhằm tạo lập nên sức mạnh thị trường lớn hơn cho
doanh nghiệp sau TTKT. Cùng với việc TTKT, cấu trúc thị trường cũng sẽ thay đổi theo
hướng số lượng doanh nghiệp giảm đi và tương quan về quy mô và sức mạnh của các
doanh nghiệp trên thị trường cũng khác đi.
Một thị trường có hệ số tập trung cao cũng đồng nghĩa với việc thị trường tồn tại một số
lượng ít các doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ rằng trên thị trường tồn tại doanh nghiệp có
sức mạnh thị trường. Do đó, nếu khơng có những biện pháp quản lý của cơ quan cạnh
tranh trên thị trường có thể phát sinh các hành vi lạm dụng sức mạnh thị trường. Ở một
khía cạnh khác, thị trường có mức độ tập trung cao cũng là một cấu trúc lý tưởng để các
doanh nghiệp tham gia vào các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Như trên đã đề cập, bản
thân hành vi TTKT chưa gây ra thiệt hại cho cạnh tranh nhưng chính hành vi này có khả
năng tạo ra nguy cơ xảy ra hành vi lạm dụng sức mạnh thị trường hay các thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh.
Thông thường, pháp luật cạnh tranh các nước thường quy định một ngưỡng an toàn dựa
trên các yếu tố định lượng như thị phần và mức độ tâp trung trên thị trường để sơ bộ đánh
giá khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh của việc tập trung kinh tế. Tại Việt Nam,
ngưỡng an toàn đối với việc tập trung kinh tế được quy định tại Điều 14 Nghị định
35/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh như sau:
a) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế ít hơn
20% trên thị trường liên quan;
17
b) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20%
trở lên trên thị trường liên quan và tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp
sau tập trung kinh tế trên thị trường liên quan thấp hơn 1.800;
c) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên
thị trường liên quan, tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp sau tập trung kinh
tế trên thị trường liên quan trên 1.800 và biên độ tăng tổng bình phương mức thị phần của
các doanh nghiệp trên thị trường liên quan trước và sau tập trung kinh tế thấp hơn 100;
d) Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế có quan hệ với nhau trong chuỗi sản
xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề
kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ
trợ cho nhau có thị phần thấp hơn 20% trên từng thị trường liên quan.
*Ưu và nhược điểm của HHI
- Ưu điểm chính của Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) là tính tốn đơn giản.
-
Nhược điểm chính của HHI bắt nguồn từ thực tế chỉ số HHI là một biện pháp đơn
giản đến nỗi khơng tính đến sự phức tạp của các thị trường khác nhau.
4. Kết quả tính tốn và phân tích các chỉ số
4.1. Thị phần
Bảng 1- Số lượng doanh nghiệp trong ngành
18
Tính đến năm 2018, có 22 doanh nghiệp thuộc nhóm ngành cấp 3 11041 – sản xuất nước
khoáng, nước tinh khiết đóng chai, chiếm 64.71% nhóm ngành cấp 2 – 110 sản xuất đồ
uống. Doanh nghiệp sản xuất đồ uống khơng cồn có 12 cơng ty, chiếm tỷ trọng 35.29%.
Hình 6 - Cơ cấu tiêu thụ ngành nước giải khát (theo sản lượng) 6T/2019
Đầu năm 2019, tiêu thụ các loại nước tinh khiết chiếm 58.3% tổng lượng nước giải khát
tiêu thụ; tiếp đến là các loại nước ngọt (chiếm 12.1%); nước có vị hoa quả nước yến và
nước khống khơng có ga (đều chiếm 10%); nước yến bổ dưỡng (8.8%). Cịn lại nước
khống có ga chỉ chiếm khoảng 0.7%.
Với số lượng cơng ty sản xuất nước khống, nước tinh khiết (22 công ty so với 12 công
ty sản xuất nước không cồn) chiếm ưu thế, tỷ lệ thuận với cơ cấu tiêu thụ trong ngành
nước giải khát (Số liệu năm 2019 của VIRAC).
19
Hình 7 - Nguồn: Vietnam Report, Top 10 Cơng ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2020, tháng 09/2020
Hình 8 - Nguồn: The water man, Top 10 thương hiệu nước uống uy tín năm 2020, tháng 05/2020
20
4.2. Loại hình doanh nghiệp
Mã
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
Loại hình doanh nghiệp