Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thất nghiệp ở Việt Nam thực trạng và giải pháp (có liên hệ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.86 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1. Lí do lựa chọn đề tài.............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................1
3.1 Đối tượng nghiên cứu.....................................................................1
3.2 Phạm vi nghiên cứu........................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................1
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.................................................2
5.1 Ý nghĩa lý luận...............................................................................2
5.2 Ý nghĩa thực tiễn............................................................................2
6. Kết cấu của đề tài.................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................... 3
Chương 1: Khái quát chung về vấn đề thất nghiệp................................... 3
1.1 Một số khái niệm về thất nghiệp........................................................3
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.......................................................... 3
1.1.2 Tỷ lệ thất nghiệp....................................................................... 4
1.2 Phân loại thất nghiệp..........................................................................4
1.3 Tác động của thất nghiệp tới đời sống kinh tế-xã hội........................7
Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân gây nên tình trạng thất nghiệp.......8
2.1 Thực trạng hiện nay............................................................................ 8
2.1.1 Thất nghiệp ở Việt Nam năm 2019.............................................8
2.1.2 Thất nghiệp ở Việt Nam năm 2020...........................................11
2.2 Lợi ích của thất nghiệp......................................................................15
2.3 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp.................................... 16
Chương 3: Một số giải pháp, chính sách để giải quyết vấn đề.................18
3.1 Một số giải pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp........................... 18
LIÊN HỆ BẢN THÂN................................................................................20
KẾT LUẬN.................................................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................22



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại ở nhiều thời kì khác
nhau và ở mọi nền kinh tế. Ở Việt Nam hiện nay, trong công cuộc đổi mới
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, vấn đề thất nghiệp đang là vấn đề “nóng
bỏng” được tồn xã hội quan tâm đặc biệt. Tỉ lệ thất nghiệp gia tăng dẫn
đến sự gia tăng các tệ nạn trong xã hội như: cờ bạc, trộm cắp, nghiện ngập,
mại dâm... Vậy nguyên nhân do đâu dẫn đến tình trạng thất nghiệp ngày
càng nhều như hiện nay? Xuất phát từ thực tế trên, em chọn đề tài này để
trình bày khái quát nhất về nguyên nhân thất nghiệp và phân tích một số
giải pháp, chính sách quan trọng nhằm khắc phục tình trạng thất nghiệp ở
nước ta. Tuy nhiên do vốn kiến thức và thời gian có hạn nên bài của em sẽ
khơng tránh khỏi thiếu sót mong thầy hướng dẫn và góp ý thêm để em có
thể hồn thành tốt hơn ở những bài sau ạ.
1. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra
giải pháp khắc phục vấn đề trên. Đề tài nghiên cứu này giúp mọi người
nhận thức đúng đắn và vận dụng có hiệu quả để giải quyết tình trạng thất
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu: những người trong độ tuổi lao động, có
sức khỏe để tham gia lao động nhưng khơng tìm được việc.
3.2 Phạm vi nghiên cứu: tìm hiểu những người trong độ tuổi lao
động có đủ sức khỏe để tham gia lao động ở từng địa phương.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Chủ yếu sử dụng phương pháp lý luận.

1



4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
4.1

Ý nghĩa lý luận: tùy theo cách nhìn nhận vấn đề

mà có những cách tìm hiểu và giải quyết khác nhau. Do vậy, khi
nghiên cứu chúng ta cố gắng nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ
khác nhau, nhiều quan điểm khác nhau để thấy được vấn đề một
cách tổng thể nhất.
4.2

Ý nghĩa thực tiễn: Việt nam ngày càng đổi mới,

phát triển, càng cần nhiều lao động có trình độ chun mơn. Vì
vậy phải nâng cao số lượng và chất lượng người lao động, giảm
tỉ lệ thất nghiệp. Đề tài này góp phần chỉ ra nguyên nhân thất
nghiệp và đưa ra những giải pháp, chính sách phù hợp để khắc
phục tình trạng thất nghiệp, nâng cao trình độ người lao động để
hội nhập quốc tế.
5. Bài tiểu luận có kết cấu gồm 3 chương:
+ Chương 1: Khái quát chung về vấn đề thất nghiệp
+ Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân gây nên tình trạng thất nghiệp
ở nước ta hiện nay
+ Chương 3: Một số giải pháp, chính sách để giải quyết vấn đề


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát chung về vấn đề thất nghiệp
1.1 Một số khái niệm về thất nghiệp:

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản:
Để có cơ sở xác định thất nghiệp ta cần phân biệt rõ các khái niệm sau:
- Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa
vụ và quyền lợi theo quy định được ghi trong Hiến pháp.
- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc
làm hoặc chưa có nhưng đang tìm việc làm.
- Người có việc làm là những người đang làm cho những cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội,... hoặc các cơng việc mang tính chất tự tạo khác đem lại
thu
- Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng tham
gia lao động, mong muốn làm việc nhưng lại khơng tìm được việc làm.
- Ngồi những người có việc làm và thất nghiệp, những người cịn lại
trong độ tuổi lao động được coi là không nằm trong lực lượng lao động bao
gồm: người về hưu, đi học, nội trợ gia đình, những người khơng có khả
năng lao động do đau ốm, tàn tật và một vài lí do khác.


1.1.2 Tỷ lệ thất nghiệp:
- Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm số người thất nghiệp so với tổng
lực lượng lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp
của một quốc gia.

* Cơng thức tính tỷ lệ thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp = 100% x (số người khơng có việc làm / tổng số lao động
xã hội)
1.2 Phân loại thất nghiệp:
Thất nghiệp có rất nhiều hình thái khác nhau và mỗi người cần có
những hiểu biết nhất định về chúng. Dưới đây là phần phân loại thất
nghiệp:

* Phân loại theo loại hình: thực chất là việc xác định đối tượng thất
nghiệp thuộc bộ phận dân cư nào, ngành nghề nào, giới tính và độ tuổi nào.
Mục đích của việc phân loại này là nhằm xác định tính chất, đặc điểm và
mức độ tác động của thất nghiệp trong thực tế của nền kinh tế. Cách phân
loại này chia thất nghiệp thành 5 loại:
+Thất nghiệp chia theo giới tính.
+Thất nghiệp chia theo lứa tuổi.


+Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ.
+Thất nghiệp chia theo ngành nghề.
+Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
* Phân loại theo lí do: có 4 kiểu thất nghiệp:
+Do mất việc: là người bị cơ quan, doanh nghiệp cho thôi việc vì một lí
do nào đó và rơi vào tình trạng thất nghiệp.


+Do bỏ việc: đây là hình thức thơi việc do bản thân người đó có điều
khơng hài lịng với đơn vị làm việc của mình nên chủ động xin thơi việc.
+Nhập mới: là lao động mới của thị trường nhưng chưa tìm được việc.
+Tái nhập: là lao động đã rời khỏi thị trường trước đó, hiện muốn đi làm
trở lại nhưng chưa có được vị trí thích hợp.
* Phân loại theo tính chất: được chia thành 2 loại:
+Thất nghiệp tự nguyện: là thất nghiệp phát sinh do người lao động
không chấp nhận công việc hiện thời với mức tiền lương tương ứng. Thất
nghiệp tự nguyện có thể là một kết cục không hiệu quả của thị trường cạnh
tranh.
+Thất nghiệp không tự nguyện: là thất nghiệp phát sinh dù người lao
động sẵn sàng chấp nhận những công việc hiện thời với mức tiền lương
tương ứng.

* Phân loại theo nguồn gốc: được chia thành 2 loại lớn:
+Thất nghiệp tự nhiên bao gồm những loại sau:
 Thất nghiệp tạm thời (hay còn gọi là thất nghiệp ma sát):
xuất hiện khi người lao động thay đổi việc làm và bị thất
nghiệp trong thời gian ngắn (từ lúc họ rời công việc cũ và
cho đến khi họ tìm được cơng việc mới).
 Thất nghiệp cơ cấu: là dạng thất nghiệp dài hạn, xuất hiện do
sự suy giảm của một số ngành hoặc do quy trình sản xuất có
những thay đổi khiến người lao động khơng thể thích nghi
được. Họ buộc phải tìm đến các ngành nghề khác hoặc địa
phương khác để tìm việc.
 Thất nghiệp thời vụ: một số công việc làm part time dịp hè
hoặc giải trí theo mùa (cơng viên nước, trượt băng, trượt
tuyết,...) chỉ kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định


trong năm. Khi giai đoạn này qua đi thì người làm các cơng
việc đó sẽ thất nghiệp.
+Thất nghiệp chu kì: là mức thất nghiệp tương ứng với từng giai đoạn
trong chu kì kinh tế. Nguyên nhân sinh ra loại thất nghiệp này là do trạng
thái tiền lương cứng nhắc. Nó là dạng thất nghiệp không tồn tại vĩnh viễn,
sẽ biến mất nếu có đủ điều kiện tiên quyết. Thất nghiệp chu kì có 2 dạng:
 Thất nghiệp chu kì cao:xuất hiện khi nền kinh tế suy thoái
 Thất nghiệp chu kì thấp:xuất hiện khi phát triển kinh tế mở
rộng

* Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên: có 2 nhân tố chính:
- Khoảng thời gian thất nghiệp: Giả sử thường xuyên có một lượng
người nhất định bổ sung vào đội ngũ tìm kiếm việc làm và nếu mỗi người
phải chờ đợi quá nhiều thời gian mới tìm được việc thì trong một thời kì

nào đó số lượng người thất nghiệp tăng lên, tỷ lệ thất nghiệp sẽ bị nâng
cao. Thời gian chờ đợi trên gọi là khoảng thời gian thất nghiệp và nó phụ
thuộc vào:
+ Cách thức tổ chức thị trường lao động.
+ Cấu tạo nhân khẩu của những người thất nghiệp.
+ Cơ cấu việc làm và khả năng có sẵn việc.
 Mọi chính sách cải thiện các yếu tố trên sẽ rút ngắn khoảng
thời gian thất nghiệp.
-Tần số thất nghiệp: là số lần trung bình một người lao động bị thất
nghiệp trong thời kì nhất định. Tần số thất nghiệp phụ thuộc vào:
+ Sự thay đổi nhu cầu lao động của các doanh nghiệp.
+ Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động.


1.3 Tác động của thất nghiệp tới đời sống kinh tế - xã hội:
Thất nghiệp là đòn rất mạnh giáng vào tâm lí và đời sống của mọi
người, nó sẽ gây ra rất nhiều tác hại xấu cho nền kinh tế và xã hội của
chúng ta. Dưới đây là 3 tác động chính của nó:
-Một là, thất nghiệp tác động đến sự tăng trưởng kinh tế: thất nghiệp
xảy ra đồng nghĩa với lực lượng lao động đang bị lãng phí, họ khơng được
sử dụng đúng cách. Tình trạng thất nghiệp tăng cao cũng là dấu hiệu của sự
suy thoái kinh tế. Nó là ngun nhân chính gây ra tình trạng “lạm phát”.
-Hai là, thất nghiệp làm ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của
người lao động: đối tượng phải chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất
của tình trạng thất nghiệp chính là người lao động. Họ khơng có việc làm
đồng nghĩa với khơng có thu nhập. Khơng có tiền, khơng có việc làm dễ
nảy sinh bi quan, chán nản, xung đột với gia đình; dần dần sa ngã vào
những thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội như nghiện ngập, cờ bạc... (nhất là
thanh niên mới lớn) => gây suy thoái đời sống xã hội.
-Ba là, thất nghiệp gây nguy hại đến trật tự xã hội: thất nghiệp là một

trong những nguyên nhân khiến xã hội bất ổn. Người lao động khơng có
việc sẽ sinh ra tâm lí bất mãn, họ tiến hành biểu tình khiến sự n bình
thường ngày khơng cịn. Nhiều người thất nghiệp bỗng nhiên trở thành
trộm cắp hoặc đi vào con đường tệ nạn cũng chỉ vì “đói ăn vụng, túng làm
liều”.
=> Tóm lại, thất nghiệp mang đến nhiều tác hại khó lường cho bản thân
người lao động, cho nền kinh tế và cả xã hội.


Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân gây nên tình trạng thất nghiệp
2.1 Thực trạng hiện nay
2.1.1 Thất nghiệp ở Việt Nam năm 2019
Dựa vào kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2019 (TĐTDS&NO
2019) của Tổng cục Thống kê cho thấy:

*Việt Nam có tỷ lệ thất nghiệp thấp:
- Đổi mới kinh tế và chính trị trong 30 năm qua đã thúc đẩy phát triển
kinh tế và nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo
nhất trên thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp từ năm
2008. Dù vậy, hệ thống bảo hiểm thất nghiệp nói riêng và hệ thống an sinh
xã hội nói chung tại Việt Nam vẫn chưa hồn thiện để phục vụ tốt người
lao động, do đó đa số người dân phải làm mọi công việc để tạo ra thu nhập
ni sống bản thân và gia đình. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho
tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam thường thấp hơn so với các nước đang phát
triển. Theo kết quả TĐTDS&NO 2019, tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15
tuổi trở lên của Việt Nam là 2,05%; trong đó theo giới tính thì tỷ lệ thất
nghiệp của nam giới từ 15 tuổi trở lên là 2,00%, còn ở nữ giới là 2,11%.
- Bên cạnh đó, kết quả TĐTDS&NO 2019 cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp
của người dân ở thành thị và nông thôn cũng có sụ khác biệt khá lớn.Việt
Nam có tới 65,57% dân số cư trú ở nông thôn nhưng tỷ lệ thất nghiệp của

nông thôn lại thấp hơn gần 2 lần so với thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp chung
của người dân từ 15 tuổi trở lên ở nơng thơn chỉ có 1,64% (trong đó 1,59%
là nam; ở nữ là 1,69%); trong khi đó ở thành thị là 2,93% (trong đó ở nam
là 2,86%; ở nữ là 3,01%). Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này có thể
là do sự khác biệt về cơ hội tiếp cận thơng tin việc làm, trình độ chuyên
môn kỹ thuật và khả năng lựa chọn công việc linh hoạt của người lao động.


+ Tính theo vùng kinh tế, Đơng Nam Bộ là vùng có tỷ lệ lao động từ 15
tuổi trở lên ở thành thị là 2,96%, ở nông thôn là 2,14%; cịn theo giới tính
thì nữ lại có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn nam trong vùng với mức tương ứng
là 2,71%và 2,60%. Đứng thứ 2 là Đồng bằng sông Cửu long với tỷ lệ thất
nghiệp chiếm 2,42% số dân trong vùng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung với tỷ lệ 2,14%. Hai vùng kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất cả
nước lần lượt là Trung du và miền núi phía Bắc 1,20% và Tây Nguyên
1,50%.

(đơn vị: %)

Biểu 1: Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính, thành thị, nông thôn và vùng kinh
tế - xã hội.
+ Tỷ lệ thất nghiệp cao nhất thuộc về nhóm lao động có trình độ cao
đẳng (3,19%), tiếp đến là nhóm có trình độ đại học (2,61%). Nhóm có tỷ lệ
thất nghiệp thấp hơn lại là những lao động trình độ thấp hơn như trung cấp
(1,83%), sơ cấp (1,3%) và khơng có trình dộ chun mơn kỹ thuật (1,99%).
Riêng đối với nhóm có trình độ trên đại học, do nhu cầu cao về trình độ
chun mơn trong thời kì đổi mới nên có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất (chỉ
1,06%). Các số liệu cũng cho thấy, hầu như ở các trình độ chuyên môn kỹ
thuật tỷ lệ thất nghiệp ở nữ luôn cao hơn nam, đặc biệt đối với nhóm lao
động có trình độ sơ cấp (chỉ 4,57%).



Biểu 2: Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính, thành thị, nơng thơn và trình độ
chun mơn kỹ thuật. (đơn vị:%)

*Cơ cấu dân số của những người thất nghiệp:
- Theo kết quả TĐTDS&NO 2019, những người thất nghiệp thường có
độ tuổi khá trẻ. Hầu hết nguồn thất nghiệp có độ tuổi từ 15-54 (chiếm tới
91,7% tổng số người thất nghiệp của cả nước); trong đó, tỷ lệ thất nghiệp
của nam từ 15-54 tuổi cao hơn nữ cùng độ tuổi, tương ứng là 92,6% tổng
số nam thất nghiệp và 90,9% tổng số nữ thất nghiệp. Người trong độ tuổi
từ 25- 54 có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất, chiếm gần một nửa tổng số lao động
thất nghiệp của cả nước (47,3%); và thực trạng này ở thành thị lên tới
52,7% và ở nơng thơn là 42,9%.
- Điều đáng nói là kết quả TĐTDS&NO 2019 cũng chỉ ra rằng, đối với
tỷ lệ lao động thất nghiệp theo trình độ tốt nhất đạt được, người thất nghiệp
có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động
thất nghiệp (18,9%) trong khi người thất nghiệp chưa được đào tạo hoặc
chỉ được đào tạo ngắn hạn (bao gồm: sơ cấp, trung cấp) chiếm tỷ trọng
thấp hơn rất nhiều (6,6%).


Biểu 3: Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính, nhóm tuổi và thành thị, nông thôn.
(đơn vị: %)
2.1.2 Thất nghiệp ở Việt Nam năm 2020
Năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm tăng cao do ảnh hưởng của
dịch covid-19. Tình hình dịch bệnh phức tạp gây ảnh hưởng lớn đến người
lao động

*6 tháng đầu năm 2020:

- Trong 6 tháng đầu năm 2020, tổng số doanh nghiệp tạm dừng kinh
doanh có thời hạn là 29.000, tăng 38,2% so với cùng kì năm 2019. Tính
riêng trong q II năm 2020, số lao động thất nghiệp trong độ tuổi lao động
(từ 15 tuổi trở lên) là khoảng 1,3 triệu người, tăng 192.800 người so với
quý I năm 2020 và tăng 221.000 người so với cùng kì năm trước.
- Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở thành thị quý II là 4,46%,
tăng 1,28 điểm phần trăm so với quý I và 1,36 điểm phần trăm so với cùng
kì năm trước.
- Nếu trong nửa đầu năm 2019, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có
việc làm là 54,4 triệu người, tính đến tháng 6/2020 đã giảm xuống cịn 51,8


triệu người (giảm 2,6 triệu người). Một số ngành có số lao động giảm mạnh
như công nghiệp chế biến; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo;
bán buôn, bán lẻ, sửa chữa oto, xe máy... Đây cũng là mức giảm mạnh nhất
trong thập niên qua. Tuy nhiên cho tới tháng 6, thị trường lao động Việt
Nam đã có dấu hiệu hồi phục, nhiều lĩnh vực cho thấy tín hiệu tốt, tích cực.

=> Có thể thấy, trong nửa đầu năm 2020, đại dịch covid-19 là nguyên
nhân chủ yếu khiến số người bị mất việc nhiều hơn. Covid-19 cũng khiến
hàng loạt nhà máy, xí nghiệp trong nước phải tạm dừng hoạt động. Không
chỉ gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mà du lịch, nhà
hàng, giáo dục... cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Vì vậy lao động những ngành
này phải đối mặt với rất nhiều khó khăn.

* Quý III và tình hình chung của 9 tháng đầu năm 2020: Dịch covid-19
đã tái bùng phát vào cuối tháng 7 tại Đà Nẵng đã tác động đến tình hình lao
động, việc làm của cả nước và ảnh hưởng đến đà khôi phục việc làm và cải
thiện thu nhập của người lao động. Trong quý III năm 2020, tình hình lao
động, việc làm và thu nhập của người lao động đã được cải thiện so với

quý trước, tuy nhiên các chỉ số về lao động vẫn giảm so với cùng kì năm
trước.
- Lực lượng lao động tăng trở lại sau khi ghi nhận mức giảm sâu kỉ lục
vào quý II năm 2020:
+ Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong quý III năm 2020 là 54,6
triệu người, tange 1,4 triệu người so với quý trước nhưng vẫn thấp hơn 1,1
triệu người so với cùng kì năm trước.
+ Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là 48,6
triệu người, tăng 1,8 triệu người so với quý trước và giảm 638,9 nghìn
người so với cùng kì năm trước. Trong đó, ở thành thị chiếm 34,1%, lực


lượng lao động nữ chiếm 45,5% lực lượng lao động trong độ tuổi của cả
nước.


+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ quý III năm 2020 là
24,5%, cao hơn 0,5 điểm phần trăm so với quý trước và cao hơn 1,5 điểm
phần trăm so với cùng kì năm trước. Tỷ lệ qua đào tạo của lao động thành
thị đạt 39,9%, cao hơn 2,4 lần so với nông thôn (16,8%).
+ Trong tổng số 19,2 triệu người từ 15 tuổi trở lên khơng tham gia thị
trường lao động, có 8,2 triệu người trong độ tuổi lao động. Trong đó, hơn
một nửa số người này khơng tham gia lao động vì đang đi học (chủ yếu ở
nhóm 15-19 tuổi), trên 30% đang làm nội trợ, 8% do ốm đau bệnh tật lâu
dài, còn lại gần 9% vì các lí do khác như nghỉ sinh con, chờ kết quả thi đại
học hoặc khơng có nhu cầu làm việc.
-Lao động có việc làm tăng so với quý trước nhưng vẫn thấp hơn so với
cùng kì năm trước:
+ Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý III năm 2020 là
53,3 triệu người, tăng 1,5 triệu người so với quý trước và giảm gần 1,3

triệu người so với cùng kì năm trước. Lao động có việc làm ở thành thị
tăng 471 nghìn người so với quý trước và giảm 77,9 nghìn người so với
cùng kì năm trước; ở nơng thơn số người có việc làm tăng hơn 1 triệu
người so với quý trước và giảm 1,2 triệu người so với cùng kì năm trước.
-Thất nghiệp, thiếu việc làm tăng lên so với cùng kì năm trước:
+ Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động 9 tháng đầu năm 2020 là
gần 1,2 triệu người, tăng 132,1 nghìn người so với cùng kì năm trước. Tỷ
lệ thất nghiệp là 2,48%, cao gấp 1,14 lần so với cùng kì năm trước.
+ Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong 9 tháng năm 2020 là 7,07%,
tăng 0,45 điểm phần trăm so với cùng kì năm trước.


+ Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động 9 tháng năm
2020 là 2,69%, tăng 1,15 điểm phần trăm so với cùng kì năm trước, trong
đó thiếu việc làm ở nơng thơn tăng 1,21 điểm phần trăm.
-Thu nhập của người lao động giảm nhẹ so với cùng kì năm trước:
+ Thu nhập bình quân tháng từ cơng việc của người lao động có việc
làm trong 9 tháng năm 2020 đạt 5,5 triệu đồng, giảm 83 nghìn đồng so với
cùng kì năm trước. Thu nhập bình quân của lao động nam cao hơn lao động
nữ 1,4 lần; thu nhập bình quân của lao động thành thị cao hơn lao động
nơng thơn 1,5 lần.
+ Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng lương trong
9 tháng năm 2020 là 6,7 triệu đồng (không thay đổi nhiều so với cùng kì
năm trước).
*Quý IV năm 2020:
- Tình hình lao động, việc làm q IV năm 2020 có nhiều chuyển biến
tích cực, thu nhập của người làm cơng ăn lương có xu hướng tăng lên so
với các quý trước.
- Tính đến tháng 12/2020, cả nước có 32,1 triệu người từ 15 tuổi trở lên
bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch covid-19 bao gồm người bị mất việc làm

hoặc buộc phải tạm ngừng hoạt động kinh doanh (14%), phải giảm giờ
làm/nghỉ luân phiên/nghỉ giãn việc (39,9%) và bị giảm thu nhập (69,2%).
Khu vực dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch covid-19 với 71,6%
lao động bị ảnh hưởng; tiếp đến là khu vực công nghiệp và xây dựng với
64,7% lao động bị ảnh hưởng; tỷ lệ lao động bị ảnh hưởng trong khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản là 26,4%.
* Một vài nét chính về tình hình lao động việc làm quý IV năm 2020:


+ Lực lượng lao động tiếp tục tăng theo đà hồi phục của quý III năm
2020 nhưng vẫn chưa thể trở về trạng thái của cùng kì năm trước, tỷ lệ lao
động qua đào tạo tăng so với cùng kì năm trước (đạt 24,6%).
+ Dịch covid-19 đã đẩy nhiều lao động vào tình trạng khơng có việc làm
đồng thời khiến nhiều người trong số họ buộc phải trở thành lao động có
việc làm phi chính thức (tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức tăng cao
trong năm 2020).
+ Dịch covid-19 làm tăng đáng kể số lao động thiếu việc làm ở cả 3 khu
vực kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; khu vực công nghiệp
và xây dựng; khu vực dịch vụ.
+ Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng so với quý trước
nhưng vẫn giảm so với cùng kì năm trước.
+ Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của thành thị quý IV năm
2020 mặc dù giảm so với quý III nhưng vẫn ở mức cao nhất so với cùng kì
trong 10 năm trở lại đây.
=>Tóm lại, tỷ lệ thất nghiệp trong năm 2020 có nhiều biến động. Trong 9
tháng đầu năm, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao; nhưng đến 3 tháng cuối năm, tỷ
lệ thất nghiệp đã giảm mạnh nhưng vẫn cao so với các năm trước.
2.2 Lợi ích của tình trạng thất nghiệp
- Người lao động có thể tìm được những cơ hội việc làm khác phù hợp
với khả năng, mong muốn và điều kiện cư trú của mình. Ngồi ra, thất

nghiệp cịn mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe cho người lao động
sau một thời gian lao động miệt mài.
- Đối với chủ sử dụng lao động, tình trạng thất nghiệp giúp họ tìm được
người lao động phù hợp, tăng sự trung thành của người lao động.


=> Do đó, ở một khía cạnh nào đó, thất nghiệp đưa đến tăng năng suất
lao động và tăng lợi nhuận. Khơng những thế, nỗi lo thất nghiệp cịn khiến
cho lao động tích cực học hỏi, nâng cao trình độ, chăm chỉ làm việc hơn để
đảm bảo không bị rơi vào thất nghiệp.
2.3 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp
- Nguyên nhân 1: Nguyên nhân khiến người lao động bị mất việc chủ
yếu là do suy thoái kinh tế toàn cầu, làm cho nhiều doanh nghiệp phải thu
hẹp sản xuất, thậm chí phải đóng cửa hồn tồn do sản phẩm làm ra không
tiêu thụ được (nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu). Chính vì vậy, họ phải
cắt giảm nguồn nhân lực khiến cho nhiều người thất nghiệp.
- Nguyên nhân 2: Tình trạng phân bố lao động khơng đồng đều giữa
thành phố với các vùng khác. Hiện nay, chúng ta có thể thấy hiện tượng
sinh viên tốt nghiệp ra trường chỉ muốn trụ lại thành phố để làm việc kể cả
những sinh viên xuất thân từ vùng quê. Họ chấp nhận ở lại thành phố để
làm việc dù là làm trái ngành được học hoặc có thu nhập thấp. Như vậy, ở
vùng sâu, vùng xa, hải đảo,... thiếu trầm trọng nguồn nhân lực trong khi
thành phố vẫn phải đương đầu với sức ép của tình trạng thất nghiệp.
- Nguyên nhân 3: Một trong những ngun nhân chính dẫn đến tình
trạng thất nghiệp là cung khơng gắn với cầu hay nói cụ thể hơn là do chất
lượng đào tạo chưa tốt, chưa nâng cao được trình độ người lao động. Người
“cung” nguồn lao động chính là các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
nghề thuộc Bộ giáo dục quản lí. Trách nhiệm của người đứng đầu ngành
giáo dục như thế nào khi hàng năm, số lượng sinh viên ra trường ồ ạt
nhưng vẫn xảy ra tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”. Bộ trưởng Phạm Vũ

Luận cho biết, việc thừa thầy thiếu thợ khơng hồn tồn đúng mà vì chúng
ta đang thiếu thợ lành nghề, thừa thợ chưa đạt chuẩn. Bộ trưởng cũng thừa
nhận rằng, một trong những nguyên nhân dẫn đến việc sinh viên mới ra
trường khó xin việc là do


chất lượng đào tạo chưa tốt, vấn đề quy hoạch nguồn nhân lực cũng chưa
được chú ý, sự gắn kết các trường đại học, cao đẳng với doanh nghiệp
chưa chặt chẽ và quy mô đào tạo của trường chưa được cân đối. Thêm vào
đó là xuất phát từ hiện tượng học giả bằng thật, chạy theo cách tuyển dụng
của các doanh nghiệp, tổ chức, quá coi trọng bằng cấp, không chú trọng
đến kĩ năng của người ứng tuyển, nhiều sinh viên mới ra trường bị “từ
chối” vì thiếu kĩ năng, kinh nghiệm mặc dù đa số các trường đều có khoảng
thời gian để sinh viên năm cuối “cọ sát” với thực tế ngành nghề được đào
tạo.
- Nguyên nhân 4: Sinh viên khơng có định hướng nghề nghiệp trước khi
học. Sinh viên hiện nay rất nhiều người chọn trường đại học nhưng khơng
có sự định hướng cho khả năng của đầu ra sau này mà chỉ chọn vì nó đang
“hot”. Đây là một tư tưởng tiêu cực có ảnh hưởng khơng tốt tới quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, gây ra tình trạng thừa thiếu bất hợp lí.
- Ngun nhân 5: Ngồi những ngun nhân trên thì tình hình dân số
tăng nhanh cũng khiến cơ hội việc làm của nhiều người gặp khó khăn. Mỗi
năm, số người trong độ tuổi lao động lại tăng lên, mà đa phần các doanh
nghiệp đều muốn tuyển dụng những người trẻ, có sức khỏe tốt. Vì vậy cắt
giảm những lao động lớn tuổi hơn, dẫn đến tình trạng thất nghiệp.


Chương 3: Một số giải pháp, chính sách để giải quyết vấn đề
3.1 Một số giải pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp
- Giải pháp cho nguyên nhân 1: Nhà nước cần đưa ra chính sách hỗ

trợ các doanh nghiệp trong tình hình suy thối kinh tế tồn cầu. Khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư, phát triển mở rộng sản
xuất cũng như tạo các điều kiện thuận lợi về mơi trường để các doanh
nghiệp có thể hoạt động thuận tiện hơn. Đồng thời, Nhà nước cũng phải là
người đi đầu, chủ trương trong việc thực hiện các chương trình quốc gia về
khoa học – kĩ thuật cũng như đưa vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, nâng cao điều kiện sống cho
người lao động. Nếu các chính sách này được đưa vào thực tiễn thì người
lao động sẽ phải cố gắng hơn để nâng cao trình độ chuyên môn cho công
việc và đơn vị sử dụng cũng sẽ có điều kiện để thu hút nhiều lực lượng lao
động được đào tạo với chất lượng cao.
- Giải pháp cho nguyên nhân 2:
+ Đối với Nhà nước: Nhà nước cần đưa ra những chính sách quan tâm
đến những người làm việc, cơng tác tại vùng sâu, vùng khó khăn để động
viên họ về mặt vật chất và tinh thần để họ có thể yên tâm đem hết tâm
huyết và năng lực ra để phục vụ đất nước.
+ Đối với từng địa phương: Các địa phương cần triển khai thực hiện một
loạt các giải pháp về định hướng nghề nghiệp; tư vấn nghề nghiệp và giới
thiệu việc làm, tổ chức sàn giao dịch việc làm; phát triển thông tin thị
trường lao động; đổi mới công tác dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu
thực tế trước mắt và lâu dài; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo lại và
tạo điều kiện cho người lao động học tập suốt đời để không lạc hậu trước


công nghệ mới và đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Thực hiện việc lồng ghép
các chương


trình mục tiêu về việc làm với các chương trình, dự án khác nhằm nâng cao
chất lượng cung, điều chỉnh cung lao động phù hợp cầu lao động, đẩy

mạnh kết nối cung – cầu và trực tiếp làm tăng quy mô việc làm hay gián
tiếp tạo ra việc làm mới.
-Giải pháp cho nguyên nhân 3:
+ Đối với Nhà nước: Nhà nước là người quản lí ở tầm vĩ mơ, do vậy cần
đưa ra các chính sách hợp lí để thu hút và tạo điều kiện cho sinh viên học
các ngành nghề kĩ thuật - đây là ngành mà một đất nước đang trên con
đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa rất cần đến. Bên cạnh đó, Nhà nước
cần tạo cơ hội để các trường có điều kiện tiếp cận với thị trường lao động
để biết được tình hình thực tế và những thay đổi về khoa học – công nghệ,
các loại máy móc hiện đại. Từ đó có thể cập nhật cho sinh viên một cách
kịp thời.
+ Đối với các trường đào tạo: Giáo dục – đào tạo chính là nền tảng để
người lao động có kĩ năng, có trình độ. Vì vậy các trường đào tạo cần phải
đổi mới, nâng cao chất lượng, trình độ chun mơn để sau khi tốt nghiệp
sinh viên có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày một cao của cơng việc.
 Tóm lại, Nhà nước và Bộ giáo dục cần có sự phối hợp để tính
tốncân đối hợp lí giữa các ngành nghề đào tạo, đáp ứng được nhu
cầu của thực tế, tránh hiện tượng “thừa thì vẫn thừa mà thiếu thì
vẫn thiếu”.
-Giải pháp cho nguyên nhân 4: Sinh viên cũng như các bậc phụ huynh
cần phải đánh giá lại cách nhìn nhận để chọn cho con em mình và hồn
cảnh gia đình một ngành nghề phù hợp mà vẫn có ích cho xã hội. Những
sinh viên ra trường cần có cách nhìn nhận đúng đắn hơn trong việc chọn
nơi làm việc.


-Giải pháp cho nguyên nhân 5: Nhà nước cũng cần đưa ra những chính
sách giảm tỷ lệ gia tăng dân số một cách hiệu quả. Mỗi gia đình thực hiện
kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên. Từ đó
cũng làm giảm đi tỷ lệ thất nghiệp.



LIÊN HỆ BẢN THÂN
Là một sinh viên vừa bước chân vào cánh cửa Đại học, em phải thừa
nhận rằng, có quá nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp ngày
càng lớn như hiện nay, nhưng nguyên nhân ngay trước mắt mà mỗi sinh
viên cần thay đổi đó là sự kém cỏi của sinh viên ngay trên giảng đường. Có
một câu nói mà em rất tâm đắc, đó là “ Đừng chỉ tốt nghiệp với tấm bằng
trên giấy mà hãy bước ra khỏi giảng đường với những kiến thức cần thiết
cho tương lai”. Muốn được như thế, mỗi sinh viên cần định hướng sơ bộ về
nghề nghiệp của mình trong tương lai, cần thay đổi nhận thức, hiểu được
đầu ra của ngành học. Ngoài ra, mỗi sinh viên cần nghiêm túc học hành
ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Sự nghiêm khắc trong quá trình học
tập của bản thân sẽ giúp sinh viên tự rèn luyện tính cách, kĩ năng đồng thời
đạt kết quả tốt trong quá trình học tập, sẽ giúp ích rất nhiều cho cơng việc
chun mơn sau khi ra trường. Trong quá trình học tập, nhà trường tạo điều
kiện cho sinh viên chúng em được trải nghiệm thực tế tại các doanh nghiệp.
Việc học đi đôi với thực hành, học đến đâu có thể thực hành tới đó để việc
giảng dạy khơng cịn mang ý nghĩa trừu tượng mà cịn mang tính ứng dụng
thiết thực. Đây là một điều vô cùng quan trọng giúp nâng cao chất lượng
lao động, trình độ làm việc cho sinh viên. Qua đây, em mong em cũng như
các bạn, các anh chị sinh viên sẽ cố gắng học tập, rèn luyện thật nghiêm túc
để trở thành một sinh viên có trình độ, kĩ năng làm việc và có thể có được
một cơng việc đúng chun ngành mình được học sau khi ra trường.


×