Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và thực trạng sử dụng mạng xã hội để vu khống, xúc phạm uy tín danh dự nhân phẩm của người khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.38 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
HK1 – NĂM HỌC 2021 – 2022

TÊN ĐỀ TÀI:
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI ĐỂ VU
KHỐNG, XÚC PHẠM UY TÍN, DANH DỰ, NHÂN PHẨM
CỦA NGƯỜI KHÁC.

NHĨM: SINH VIÊN TÌM HIỂU PHÁP LUẬT

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


TÊN ĐỀ TÀI:
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI ĐỂ VU
KHỐNG, XÚC PHẠM UY TÍN, DANH DỰ, NHÂN PHẨM
CỦA NGƯỜI KHÁC.

Nhóm: Sinh Viên Tìm Hiểu Pháp Luật
Trưởng nhóm: Huỳnh Trọng Nhân - 20200286


Thành viên:
1.

Biện Thị Thanh Ngân

MSSV:

20140128

2.

Nguyễn Thị Yến Nhi

MSSV:

20140142

3.

Nguyễn Ngọc Quỳnh Chi

MSSV:

20140231

4.

Võ Thị Kiều Oanh

MSSV:


20140340

5.

Võ Thị Anh Thư

MSSV:

20140397

6.

Phạm Lê Thanh Thúy

MSSV:

20140402

7.

Nguyễn Thị Trà My

MSSV:

20200266

8.

Nguyễn Hoài Nam


MSSV:

20200270

9.

Văn Thanh Nhã

MSSV:

20200284

10. Huỳnh Trọng Nhân

MSSV:

20200286

11. Trần Đức Nhân

MSSV:

20200291

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài: quy định của pháp luật hình sự Việt Nam

và thực trạng sử dụng mạng xã hội để vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân
phẩm của người khác do nhóm Sinh Viên Tìm Hiểu Pháp Luật nghiên cứu và
thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài quy định của pháp luật hình sự Việt nam và thực
trạng sử dụng mạng xã hội để vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm
của người khác là trung thực và khơng sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm
khác.
Các tài liệu được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Kí và ghi rõ họ tên

Huỳnh Trọng Nhân
Trưởng nhóm


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại Học Khoa
Học Tự Nhiên đã đưa mơn Pháp Luật Đại Cương vào chương trình giảng dạy.
Đặt biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Cô
Nguyễn Thị Thùy Liên đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báo,
dẫn dắt chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Thời gian qua, chúng em
đã có thêm cho mình những hiểu biết về pháp luật Việt Nam. Đây sẽ là những
kiến thức quý báo, là hành trang để chúng em trở thành người công dân tốt, có
ích cho xã hội.
Bộ mơn Pháp Luật Đại Cương là một mơn học có tính thực tế cao, chúng
em được dạy những kiến thức về những quy định của pháp luật, đảm bảo cung
cấp đủ kiến thức cần thiết, gắng liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Chính
nhờ sự đồng hành và quan tâm, hỗ trợ của cô đã giúp chúng em có đủ kiến thức,
kinh nghiệm trong học tập, trong cuộc sống, nhờ đó có thể xây dựng lên bài tiểu
luận ngày hôm nay. Tuy nhiên trong q trình hồn thành bài tiểu luận, chúng

em sẽ cịn mắc sai lầm khó tránh khỏi. Chúng em mong nhận được sự góp ý của
cơ và mọi người để chúng em khắc phục những sai sót và có thể vận dụng đó để
rèn luyện bản thân.
Và cuối cùng, chúng em xin chúc thầy cô có được nhiều sức khỏe, niềm vui
và đạt được thật nhiều thành công trong công việc lẫn cuộc sống. Chúng em xin
chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.

Lý do chọn đề tài: .................................................................................. 1

2.

Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 1

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................................................... 2

4.

Phương pháp nghiên cứu: .................................................................... 2

PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 3
I. Thực trạng sử dụng mạng xã hội để vu khống xúc phạm uy tín danh
dự nhân phẩm của người khác ....................................................................... 3
1. Thực trạng ............................................................................................... 3

2. Từ góc độ pháp lý ................................................................................... 3
II.

Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam. ......................................... 4

1. Những quy định của pháp luật Việt Nam trong văn hóa ứng xử
mạng xã hội .................................................................................................... 4
2. Phương hướng xây dựng mạng xã hội trong sạch, lành mạnh .......... 7
2.1 Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội .................................................. 7
2.2 Luật An ninh mạng .............................................................................. 9
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 11
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 12


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Mạng xã hội là một khái niệm khơng cịn q xa lạ đối với mỗi người.
Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ cao, kỷ nguyên của các thiết bị số,
vì vậy mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu và quá quen thuộc
trong cuộc sống ngày nay. Không gian mạng xã hội trên Internet mang lại nhiều
giá trị tích cực cho sự phát triển của xã hội và mỗi cá nhân. Người dùng có thể
cập nhật những tin tức đời sống, kết nối các mối quan hệ mới, nâng cao kĩ năng
sống và sự hiểu biết, tránh được nhiều hiểm họa trong cuộc sống.
Hầu hết những người xây dựng các không gian mạng xã hội đều hướng tới
phục vụ tốt hơn cho các hoạt động của con người, thúc đẩy xã hội phát triển lành
mạnh, minh bạch hơn. Nhưng đáng tiếc, có một số bộ phận trong xã hội đã có
những hành vi không chuẩn mực trên mạng xã hội như vu khống, xúc phạm uy
tín, danh dự của người khác gây ảnh hưởng tiêu cực tới trật tự an toàn xã hội.
Hiện nay, Internet và các trang mạng xã hội rất khó quản lý, giám sát và kiểm

duyệt. Việt Nam đứng trong nhóm 20 quốc gia có số lượng người sử dụng
Internet, đặc biệt là các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo, … lớn nhất thế
giới. Nhưng đồng thời theo khảo sát của Microsoft, chúng ta lại đứng top 5 các
quốc gia có chỉ số mức độ văn minh thấp nhất trên không gian mạng. Từ đó có
thể thấy, việc tìm hiểu và nỗ lực xây dựng một môi trường mạng xã hội văn
minh là vô cùng cấp thiết. Và đây cũng là lý do nhóm chúng em chọn đề tài
“Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và thực trạng sử dụng mạng xã hội
để vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của người khác”.
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Nhận thức được sự quan trọng của việc tìm hiểu rõ những khái niệm cơ bản
và thực tiễn cũng như giúp góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm tuân thủ
pháp luật, quy tắc xã hội, xây dựng phong cách văn hóa cho các đối tượng khi
tham gia mạng xã hội. Từ đó đưa ra những nhận định đúng về thực trạng sử

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

1


dụng mạng xã hội để vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự nhân phẩm của người
khác và đề ra giải pháp thực tế nhằm góp phần xây dựng một không gian mạng
văn minh, lành mạnh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ những vấn đề lý luận chung về tội vu khống, xúc phạm danh dự của
người khác và những qui định của pháp luật hình sự Việt Nam. Trên cơ sở đó,
tiếp tục nghiên cứu thực trạng và phân tích, đánh giá về tình hình sử dụng mạng
xã hội để thực hiện những hành vi trái với đạo đức và pháp luật. Đồng thời đề
xuất những phương hướng cụ thể nhằm xây dựng một không gian mạng văn
minh.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Chúng em hoàn thành đề tài bằng việc tự đặt ra những câu hỏi và đi tìm
những câu trả lời phù hợp nhất. Thêm vào đó, các thành viên thực hiện q trình
phân tích, tổng hợp và nghiên cứu, sau đó hệ thống hóa, kết hợp lý thuyết và
thực tiễn nhằm để hiểu rõ những tác hại của hành vi sai trái trên và tìm ra cách
khắc phục.

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

2


PHẦN NỘI DUNG
I.

Thực trạng sử dụng mạng xã hội để vu khống xúc phạm uy tín danh
dự nhân phẩm của người khác
1. Thực trạng
Ở Việt Nam, theo thống kê, có hơn 65 triệu người dùng mạng xã hội và

trên 70% người dân sử dụng Internet. Và như chúng ta đã biết, Việt Nam được
thế giới đánh giá cao về sức mạnh và sự đồn kết đối phó với đại dịch Covid 19.
Song, Việt Nam lại bị xếp vào top cuối trong bảng xếp hạng văn minh trên mạng
xã hội.
Thời gian gần đây, dư luận liên tục dậy sóng, tranh cãi về hàng loạt các
thông tin, livestream, video đang được chia sẻ rầm rộ trên các trang mạng xã
hội. Từ vụ việc một thầy giáo có những lời lẽ thiếu văn hóa trên trang Facebook
cá nhân đến một doanh nhân thành đạt có tiếng tăm lập riêng một fanpage để
phản bác lại những lời tố cáo và lời qua tiếng lại trên livestream bằng những
ngôn từ thiếu chuẩn mực. Mỗi ngày người dùng mạng xã hội bị bủa vây bởi
hàng triệu thơng tin tiêu cực, xấu xí, thơng tin sai sự thật một cách gián tiếp hoặc

trực tiếp. Có một thực tế không thể phủ nhận tại Việt Nam, nhiều cư dân mạng
chẳng cần biết đầu đuôi câu chuyện thế nào, người trong cuộc với câu chuyện ai
sai, ai đúng… nhưng sẵn sàng lao theo số đông phản đối gay gắt bằng nhiều
hành động thậm chí có tính chất cực đoan. Hầu hết, tất cả những nội dung, thông
tin trong các đoạn livestream, video trên đều là các quan điểm, lập luận từ một
cá nhân dùng để đấu tố về lối sống, đời tư của nhiều nghệ sĩ và cá nhân khác ở
các mức độ khác nhau. Nhẹ thì chê bai nặng hơn thì xúc phạm danh dự, nhân
phẩm thậm chí là đe dọa tính mạng của người khác.
2.Từ góc độ pháp lý
Hành vi xúc phạm, lăng mạ đả kích, châm biếm công khai các cá nhân trên
không gian mạng là điều vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự.

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

3


Hiện nay nhiều cá nhân đang bị nhầm lẫn giữa quyền tự do ngôn luật và
hành vi xúc phạm người khác. Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Mọi người có
quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh
dự và nhân phẩm; khơng bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình
thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm”, (khoản 1, Điều 20). "Như vậy, pháp luật trao cho mỗi người quyền tiếp
cận thông tin và tự do ngôn luận. Tuy nhiên, quyền tự do đó không được đi quá
giới hạn, không làm phương hại đến quyền bất khả xâm phạm về danh dự và
nhân phẩm của người khác".
II.

Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam.

Ngày 20/6/2017, tại kì họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV đã thông qua luật số

12/2017/QH14 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2015
(gọi tắt là Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017), có hiệu lực thi hàng kể từ ngày
01/01/2018. Bộ luật đã có những quy định cơ bản về việc truy tố trách nhiệm
hình sự của hành vi sử dụng mạng xã hội để vu khống, xúc phạm uy tín, danh
dự, nhân phẩm của người khác, kèm theo những mức xử phạt rõ ràng, cụ thể đối
với những hành vi trên.
1. Những quy định của pháp luật Việt Nam trong văn hóa ứng xử mạng
xã hội
Các hành vi vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm của cá nhân, tổ chức
trên mạng xã hội tùy thuộc vào tính chất, mức độ khác nhau có thể bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại:
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
• Điểm a, khoản 1 Điều 5: “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000
đồng đến 300.000 đồng đối với những hành vi cử chỉ, lời nói thô bạo,
khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người
khác”
• Điểm l khoản 3 Điều 5: “Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

4


đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Viết, phát tán, lưu hành
tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín
của tổ chức, cá nhân.”
- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015
(sửa đổi bổ sung năm 2017) tại:

• “Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người
khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thơng, phương tiện điện tử
để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm cơng việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
• “Điều 156. Tội vu khống

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

5


1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đờng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc
phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm
quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thơng, phương tiện điện tử
để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%:
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

6


c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến

50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Phương hướng xây dựng mạng xã hội trong sạch, lành mạnh
Để góp phần cho mạng xã hội lành mạnh, văn minh hơn thì Bộ Thơng tin
và Truyền thơng ban hành Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội và để khắc phục
những tồn tại, hạn chế cơ bản trong công tác an ninh mạng góp phần bảo về an
ninh mạng quốc gia thì Luật An ninh mạng Việt Nam được giao cho Bộ Công
an.
2.1 Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội
Ngày 17/6/2021, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định số
874/QĐ-BTTTT về việc ban hành Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội.
- Mục đích:


Tạo điều kiện phát triển lành mạnh mạng xã hội tại Việt Nam;



Đảm bảo quyền tự do cá nhân, quyền tự do kinh doanh, không phân
biệt đối xử nhà cung cấp dịch vụ trong và ngoài nước, phù hợp với chuẩn
mực, thông lệ và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia;



Xây dựng chuẩn mực đạo đức về hành vi, ứng xử trên mạng xã hội,
giáo dục ý thức, tạo thói quen tích cực trong các hành vi ứng xử của
người dùng trên mạng xã hội, góp phần xây dựng mơi trường mạng
an tồn, lành mạnh tại Việt Nam.

- Quy tắc ứng xử chung áp dụng cho tất cả các nhóm đối tượng là:

• Quy tắc tơn trọng, tuân thủ pháp luật: Tuân thủ pháp luật Việt Nam, tơn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
• Quy tắc lành mạnh: Hành vi, ứng xử trên mạng xã hội phù hợp với các
giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

7


• Quy tắc an tồn, bảo mật thơng tin: Tn thủ các quy định và hướng
dẫn về bảo vệ an tồn và bảo mật thơng tin.
• Quy tắc trách nhiệm: Chịu trách nhiệm về các hành vi, ứng xử trên mạng
xã hội; phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý hành vi, nội dung
thông tin vi phạm pháp luật.
- Quy tắc ứng xử cho tổ chức, cá nhân:
• Tìm hiểu và tn thủ các điều khoản hướng dẫn sử dụng của nhà cung
cấp dịch vụ mạng xã hội trước khi đăng ký, tham gia mạng xã hội
• Nên sử dụng họ, tên thật cá nhân, tên hiệu thật của tổ chức, cơ quan và
đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ để xác thực tên hiệu, địa chỉ trang
mạng, đầu mối liên lạc khi tham gia, sử dụng mạng xã hội.
• Chia sẻ những thơng tin có ng̀n chính thống, đáng tin cậy.
• Có các hành vi, ứng xử phù hợp với giá trị đạo đức, văn hóa, truyền
thống của dân tộc Việt Nam; không sử dụng từ ngữ gây thù hận, kích
động bạo lực, phân biệt vùng miền, giới tính, tơn giáo.
• Khơng đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc
phạm danh dự, nhân phẩm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân khác; sử dụng ngôn ngữ phản cảm, vi phạm thuần
phong mĩ tục; tung tin giả, tin sai sự thật; quảng cáo, kinh doanh dịch vụ
trái phép... gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến trật tự an tồn

xã hội.
• Khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất
nước - con người, văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, chia sẻ thơng tin tích
cực, những tấm gương người tốt, việc tốt.
• Vận động người thân trong gia đình, bạn bè, những người xung quanh
tham gia giáo dục, bảo vệ trẻ em, trẻ vị thành niên sử dụng mạng xã hội
một cách an tồn, lành mạnh.
• Quyết định cũng quy định quy tắc ứng xử cho cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong cơ quan nhà nước; quy tắc ứng xử cho các

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

8


cơ quan nhà nước; Quy tắc ứng xử cho các nhà cung cấp dịch vụ mạng
xã hội
2.2 Luật An ninh mạng
Luật An ninh mạng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2018 và có
hiệu lực thi hành từ 01/01/2019 gờm 7 chương, 43 điều quy định những nội
dung cơ bản về bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an
ninh quốc gia; phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng; triển khai
hoạt động bảo vệ an ninh mạng nhằm bảo đảm trật tự, an tồn xã hội trên khơng
gian mạng, và quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Luật chỉ ra rõ những hành vi bị nghiêm cấm thực hiện trên không gian
mạng. Cụ thể:
a) Hành vi sử dụng không gian mạng, các thiết bị công nghệ thông tin,
phương tiện điện tử để tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân
dân; chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù

hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước; xúc phạm dân tộc,
quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân
tộc;
b) Đăng tải các thơng tin trên khơng gian mạng có nội dung làm nhục, vu
khống bao gồm: xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của
người khác; thơng tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân
phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân khác;
Có thể thấy bên cạnh việc giải trí, chia sẻ thơng tin, cịn có rất nhiều người
lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, theo
thống kê có đến 47% thơng tin mang tính chất vu khống, bịa đặt. Kiểm tra tính
đúng đắng và hợp pháp của thơng tin trước khi đăng tải, chia sẽ là trách nhiệm
của mọi cá nhân trong cộng đồng xã hội.

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

9


PHẦN KẾT LUẬN
Qua đề tài: “quy định của pháp luật hình sự việt nam và thực trạng sử

dụng mạng xã hội để vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của
người khác” đã giúp chúng em hiểu hơn về quy định của pháp luật Việt
Nam về luật hình sự và thực trạng sử dụng mạng xã hội; đồng thời giúp
bản thân có ý thức hơn khi sử dụng mạng xã hội, từ đó điều chỉnh các hành
vi của mình sao cho phù hợp với các chuẩn mực của đạo đức, pháp luật. Là
những người công dân đang sống trong thời đại mới, đặc biệt trong thời đại
bùng nổ của Internet thì trước hết mọi người chúng ta đều nên có nhận
thức đúng đắn và nhân biết rõ mặt lợi và hại khi sử dụng mạng xã hội, nhất

là khi sử dụng nó vào mục đích cá nhân. Mạng xã hội là nơi kết nối mọi
người, cung cấp những thơng tin về nhiều lĩnh vực trong cuộc sống,...
chính vì thế để có một trang mạng xã hội phục vụ lợi ích của con người
được hồn hảo nhất thì mỗi người cần nắm được các quy định khi sử dụng
nó, đặc biệt nhận thức được mức độ nghiêm trọng của việc sử dụng mạng
xã hội để xúc phạm uy tín, danh dự và nhân phẩm của người khác. Muốn
xây dựng một xã hội có sự liên kết hịa thuận với nhau, thì cá nhân mỗi bản
thân chúng ta trước hết phải học cách bao dung, thông cảm,... đồng thời
phải không ngừng hồn thiện bản thân mình bằng cách trau dời thêm kiến
thức về văn hóa, xã hội, và cách ứng xử với mọi người xung quanh. Để xây
dựng văn hóa sử dụng mạng xã hội theo hướng tích cực, thì mỗi người
trước hết phải xây dựng cho mình một lối sống ngoài đời thực lành mạnh,
đúng với các chuẩn mực của đạo đức, của pháp luật; từ đó có cho mình
những tư duy tích cực “người thật việc thật” vừa góp phần hồn thiện
chính bản thân mình, vừa góp phần xây dựng xã hội trở nên tốt đẹp hơn.

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Phú (2021), Xúc phạm cán bộ, chính quyền trên mạng xã hội, xử lý
ra sao? 22/12/2021, từ
/>2. PV Báo CAND (2021), Vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người
khác trên mạng xã hội có thể bị phạt tù, 22/12/2021, từ
/>3. PV (2018), Luật an ninh mạng: Sự cần thiết, mục đích, ý nghĩa và nội
dung cơ bản, 22/06/2018, từ
/>4. Vân Anh/VOV.VN (2021), Không thể để Việt Nam ở top các nước kém
văn minh Internet nhất trên thế giới, 25/06/2021, từ

/>5. Bộ quy tắc ứng xử mạng xã hội:
/>6. Luật Hình sự 2015 ( có sửa đổi năm 2017)
/>
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

11


PHỤ LỤC
Biên bản họp nhóm:
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.1. Thời gian: 09:00 PM, 22/12/2021.
1.2. Địa điểm: trực tuyến qua nền tảng Zoom.
1.3. Thành phần tham dự:
+ Chủ trì: Huỳnh Trọng Nhân.
+ Tham dự: tất cả các thành viên trong nhóm.
+ Vắng: khơng.
2. Nội dung cuộc họp
2.1.Nhóm trưởng đánh giá mức độ hồn thành cơng việc cho các thành
viên như sau:
Họ tên

STT

Nhiệm vụ


Đánh giá hoàn thành

Biện Thị Thanh Ngân

1

Viết phần nội
dụng, mục II.,
phần 1.

Hoàn thành đúng hạn

Nguyễn Thị Yến Nhi

2

Viết phần mở
đầu, 1.

Hoàn thành đúng hạn

Nguyễn Ngọc Quỳnh Chi

3

Viết phần mở
đầu, 3. và 4.

Hoàn thành đúng hạn


Võ Thị Kiều Oanh

4

Viết phần mở đầu
3.

Hoàn thành đúng hạn

5

Viết phần nội
dung, mục I.,
phần 2.

Hoàn thành đúng hạn

Võ Thị Anh Thư

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Ghi chú

12


6

Viết phần nội
dung, mục II.,

phần 2., 2.2

Hoàn thành đúng hạn

Nguyễn Thị Trà My

7

Viết phần nội
dung, mục II.,
phần 2., 2.1

Hoàn thành đúng hạn

Nguyễn Hoài Nam

8

Viết phần kết
luận

Hoàn thành đúng hạn

9

Tổng hợp và trình
bày các tư liệu
tham khảo

Hồn thành đúng hạn


10

Viết lời cảm ơn,
kiểm tra, chỉnh
sửa, nộp bài

Hồn thành đúng hạn

11

Tìm tài liệu, nội
dung, hỗ trợ các
bạn trình bày

Hồn thành đúng hạn

Phạm Lê Thanh Thúy

Văn Thanh Nhã

Huỳnh Trọng Nhân

Trần Đức Nhân

2.2. Ý kiến của các thành viên:
Nhóm trưởng: yêu cầu các thành viên kiểm tra lại phần nội dung của mình
xem đã tốt hay chưa, đã đảm bảo đủ nội dung giải quyết được vấn đề của đề tài
hay không.
Trần Đức Nhân: phổ biến các quy định về hình thức trình bài bài tiểu luận

để nhóm trưởng kiểm tra sửa chữa.
Văn Thanh Nhã: tổng hợp và trình bày những tài liệu tham khảo được sử
dụng trong bài tiểu luận để các thành viên khác kiểm tra.
Nhóm trưởng: khen ngợi các thành viên trong nhóm hồn thành tích cực và
đúng hạn cơng việc cùa mình.
2.3. Kết luận cuộc họp:
Các thành viên trong nhóm thống nhất với các ý kiến trong cuộc họp.

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

13


Cuộc họp đi đến thống nhất và kết thúc lúc 10 giờ 30 phút cùng ngày.
Thư ký

Chủ trì

Võ Thị Kiều Oanh

Huỳnh Trọng Nhân

( Ký và ghi rõ họ tên)

( Ký và ghi rõ họ tên)

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

14



Phụ lục 2: Tiêu chí đánh giá tiểu luận
Tiêu chí đánh giá
(trọng số)

Thang điểm

Cấu trúc
(10%)

Nội dung
(80%)

Các nội dung thành phần
(40%)
Lập luận
(20%)
Kết luận/kết quả
(20%)

Hình thức trình bày
(10%)
Tổng

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

15




×