Phòng giáo dục- đào tạo
Sáng kiến kinh nghiệm:
Đề tài:
Hớng dẩn học sinh kỉ năng trình bày trên mô hình, mẩu
vật hoặc tranh ảnh trong giảng dạy Sinh học ở trờng THCS
Năm học: ..
I. Lý do chọn đề tài
1
Cùng với các nớc khác trên thế giới. Việt Nam đà và đang phát
triển theo hớng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Muốn thực hiện
đợc điều đó thì điều không thể thiếu là phải nhanh chóng
tiếp thu những thành tựu khoa học và kỷ thuật của thế giới.
Vì lý do đó ngời giáo viên phải nghiên cứu, tìm tòi học hỏi
đề ra những biện pháp tích cực trong quá trình giảng dạy nhằm
đổi mới phơng pháp dạy và học.
Sinh học là một bộ môn khoa học năm trong chơng trình
THCS, đợc thiết kế chủ yếu theo lôgic (thực vật- động vật- giải
phẩu sinh lý ngời- di truyền). Đây là môn học có nhiều ứng dụng
trong thực tế đời sống gần gủi với kinh nghiệm của học sinh. Từ
đó tạo ra sự kích thích tính tò mò của học sinh. Đặc biệt ở môn
học này giúp các em mô tả đợc đặc điểm hình thái, cấu tạo cơ
thể sinh vật thông qua các đại diện của nhóm sinh vật trong mối
quan hệ với môi trờng sống.
Làm sao để giúp các em có thể mô tả hoặc trình bày đợc
hình thái cấu tạo của một sinh vật thông qua mẩu vật, mô hình
hoặc tranh ảnh trớc mọi ngời. Là giáo viên dạy môn sinh học tôi rất
quan tâm tới vấn đề này. Chính vì vậy tôi đi vào tìm hiểu
chuyên đề:
Hớng dẩn học sinh kỷ năng trình bày trên mô hình, mẩu
vật hoặc tranh ảnh trong giảng dạy sinh học ở trờng
THCS
II. Thực trạng trớc khi thực hiện giảI pháp của đề tài.
1. Thuận lợi
2
Sinh học là bộ môn tạo ra sự kích thích trÝ tß mß, kÝch
thÝch høng thó häc tËp cđa häc sinh. Đặc biệt ở bộ môn này giúp
các em mô tả dợc hình thái, cấu tạo cơ thể sinh vật thông qua các
đại diện của nhóm sinh vật trong mối quan hệ với môi trờng sống.
Vì thế , đây là thuận lơị rất tích cực trong việc thực hiện
chuyên đề này.
Với phơng pháp dạy học mới của Bộ Giáo Dục - Đào Tạo đả
trang bị cho các trờng nhiều đò dùng dạy học. Nếu chúng ta
không khai thác hết thì sẻ lảng phí tiền của và hy vọng của
nhân dân. Một trong những thuận lợi khi thực hiện đề tài này
là các tiết dạy môn sinh học đều có đồ dùng dạy học. Học sinh rất
hăng hái say mê môn học này. Bên cạnh đó, là vùng nông thôn nên
giáo viên củng nh học sinh đều dể dàng tìm kiếm mẩu vật để
phục vụ cho tiết dạy và học.
2. Khó khăn:
Với phơng pháp dạy học mới đòi hỏi học sinh phải làm việc nhiều
đặc biệt với những bài học có đồ dùng dạy học: mẫu vật, mô
hình hoặc tranh ảnh đòi hỏi học sinh tự nghiên cứu thảo luận
nhóm đẻ trình bày. nếu giáo viên thờng xuyên tạo cho các em
một thói quen làm việc thì sẻ dể dang hơn, nhng ở đây hầu nh
các giáo viên không phải tiết nào củng thực hiện đợc. Không làm
đợc điêu đó có nhiêu lí do, một trong nhng lí do đó là: nhiều
bài dạy đòi hỏi phải có kinh phí
Ví dụ: muốn dạy những bài có mẩu vật: cá, ếch, thỏ hoặc chim
phải có kinh phí để mua. Hoặc một số bài dạy không có mẫu
3
vật, không có mô hình hoặc không có tranh ảnh thì Gv phải
mua hoặc tự vẻ.
3.
Số liệu thống kê:
Thực trạng tại các lớp về kỷ năng trình bày trên mô hình, mẩu
vật hoặc tranh ảnh còn rất hạn chế. Qua khảo sát nhiều năm
giảng dạy tôi thấy:
-
Khoảng 10% Hs tơng đối có kỷ năng trình bày trên mẩu vật,
mô hình hoặc tranh ảnh.
-
Số Hs còn lại gặp khó khăn trong việc trả lời câu hỏi bằng
cách trình bày trớc lớp trên mẩu vật, mô hình hoặc tranh ảnh.
Ngoài ra, trong tiết học các em rất thụ động, không có hứng
thú häc tËp dÈn tíi kÕt qu¶ kiĨm tra cha cao.
III.
Néi dung đề tài:
2. Cơ sở thực tiễn
Trong chơng trình Sinh học THCS trớc đây nội dung đợc
chú trọng đến hệ thống kiến thức lý thuyết sự phát triển tuần tự
và chặt chẻ các khái niệm, định luật, thuyết khoa học thì hiện
nay chơng trình Sinh học THCS đợc thiết kế chủ yếu dựa trên t
tởng nhấn mạnh vai trò tích cùc chđ ®éng cđa ngêi häc. Trong
®ã, rÊt coi träng cả việc trao đổi kiến thức lẫn bồi dởng các kỉ
năng và năng lực nhận thức cho Hs.
Để giúp học sinh có thể trinh bày hoặc mô tả đợc hình
thái , cấu tạo của một sinh vật thông qua mẫu vật, mô hình hoăc
tranh ảnh thì Hs phải tự tìm hiểu trớc bài học mới ở nhà kết hợp
hớng dẩn cđa Gv ë trªn líp.
4
Chính vì nhận thấy HS rất thụ động, không mạnh dạn khi
trình bày trên mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh trớc lớp, tôi đÃ
tìm hiểu nguyên nhân và đề ra biện pháp thích hợp để khắc
phục và nâng cao hiệu quả giảng dạy trong tiết học.
*Nguyên nhân dẩn đến HS thụ động, không mạnh dạn trình
bày trên mẩu vật, mô hình hoặc tranh ảnh trớc lớp là:
- Phơng tiện, đồ dùng dạy học không đầy đủ cho mỗi tiết
học.Chỉ một số bài có mẩu vật, mô hình hoặc tranh ảnh.
- Do giáo viên không thờng xuyên gọi các em lên bảng trình
bày trớc lớp.
- Học sinh thờng lời nhác không tìm hiểu bài soạn trớc ở
nhà.
2.
Nội dung biện pháp thùc hiƯn
Bé m«n sinh häc ë trêng THCS cã tõ lớp 6 đến lớp 9. Một
trong những kiến thức quan trọng của bộ môn này là GV phải
phát huy kỹ năng mô tả hoặc trình bày hình thái cấu tạo của
một cơ thể sinh vật thông qua mẫu vật hoặc tranh ảnh. đây là
nội dung chính mà đề tài đề cập tới:
- Lựa chọn thiết bị dạy học: căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội
dung kiến thức trong sách giáo khoa, căn cứ vào điều kiện thời
gian cho phép, căn cứ vào điều kiện địa phơng ( cơ sở vật chất
của nhà trờng) và đặc biệt phải căn cứ vào chính loại thiết bị
dạy học định chọn.
+ Tranh vẻ: u điểm là dể sử dụng thuận tiện; nhợc điểm là
không mô tả đợc mô tả đợc quá trình sinh häc.
5
+ Mô hình: Ưu điểm là giúp Hs dể hình dung cụ thể các đối tợng nghiên cứu; nhợc điểm; đòi hỏi phải chuẩn bị công phu đôi
khi mất nhiều thời gian mới có kết quả.
+ Mẩu vật thật: Ưu điểm là cung cấp thông tin chính xác về
đối tợng nghiên cứu; nhợc điểm là đòi hỏi phải chuẩn bị công
phu mà Gv không đợc nhận thù lao vật chất.
- Lựa chọn phơng pháp sử dụng thiết bị dạy học.
+ Thiết bị dạy học đóng vai trò là nguồn cung cấp tri
thức mới.
+ Thiết bị dạy học đóng vai trò minh họa kiến thức
mới.
+ Thiết bị dạy học đóng vai trò kiểm tra kiến thức
đà học.
Để rèn luyện đợc kỹ năng này cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
+ Gv phải biết tổ chức hớng dẫn, dẫn dắt Hs quan sát mẫu
vật mô hình hoặc tranh ảnh một cách khoa học, hợp lý nhằm
giúp cho học sinh phải suy nghĩ, phải t duy sáng tạo.
+ Đối vơí tranh ảnh phải để hình câm để Hs tự mô tả mà
không cần chú thích .
+ Hs cần phải đọc bài, quan sát hình trớc ở nhà kết hợp với
hớng dẫn của Gv ở trên lớp để trình bày tốt hơn.
Một số phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học
nhằm phát huy tÝnh tÝch cùc cđa ngêi häc
Quan s¸t:
6
Phơng pháp quan sát là phơng pháp dạy Hs cách sử dụng các giác
quan để tri thức trực tiếp, có mục đích các sự vật, hiện tợng
diễn ra trong tự nhiên và trong cuộc sống mà không cần có sự
can thiệp vào các quá trình diễn biến của các sự vật và hện tợng
đó.
Phơng pháp quan sát bao gồm 2 bớc:
+ Quan sát để thu thập thông tin.
+ Xử lý thông tin để thu thập đợc để rút ra kết luận.
Vậy nếu phơng pháp quan sát đợc sử dụng đúng sẽ có tác
dụng kích thích t duy tích cực, độc lập và chủ động của Hs
giúp Hs có thể tim kiÕm tri thøc. Cïng víi sù t×m kiÕm tri thøc, Hs
còn đợc rèn luyện một số kỹ năng nh: cân, đo, ghi chép, báo cáo.
Đặc biệt, sau khi quan sát mẩu vật, mô hình hoặc tranh ảnh Hs
có thể tự trình bày lại đặc điểm, cấu tạo hình thái của sinh
vật.
Dạy và học hợp tác nhóm nhỏ
Lớp đợc chia thành những nhóm nhỏ từ 3 5 ngời.
Mỗi nhóm cử ngời điều khiển, th ký và ngời đại diện trình bày.
-
Dạy học hợp tác nhỏ bao gồm các bớc:
+ Gv nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
+ Tổ chøc c¸c nhãm, giao nhiƯm vơ tõng nhãm.
+ Híng dÉn thực hiện.
-
Làm việc theo nhóm ( thực hiện theo yêu cầu của Gv).
-
Phơng pháp này có ý nghĩa tích cực đối với ngời học là:
+ Tạo điều kiện cho mọi Hs đều đợc tham gia.
+ Học đợc kiến thức từ các thành viên trong nhóm.
7
+ Phát triển kỹ năng cá nhân và kỹ năng trình bày trớc
đông ngời, kỹ năng giao tiếp.
Từ đó hiểu thêm bản thân mình và các bạn thông qua việc trao
đổi tơng tác, chia sẻ kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau.
. Lu ý: Nên chia nhóm nhỏ vì nhiều quá Hs sẽ ỷ lại vào ngời khác
và làm ồn lớp.
. Câu hỏi đặt ra phải vừa sức và xen kẽ chút câu khó.
Ngoài ra, để tạo điều kiện rèn luyện kỹ năng trình bày cho Hs
thì Gv nên sử dụng kết hợp cả 2 phơng pháp trên.
Thông qua một số bài học ở môn sinh học có mẫu vật, mô hình
hoặc tranh ảnh Gv có thể rèn luyện cho Hs kỹ năng trình bày
một cách mạnh dạn, nhanh nhẹn và lu loát hơn trớc nhiều ngời.
Đối với những bài dạy có mẫu vật.
- Để dạy bài này Gv phải chuẩn bị mẫu vật cho tốt, phải
nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm, cấu tạo, hình thái của sinh vật
thật kết hợp hình SGk cần dạy trớc ở nhà.
- Đối với bài dạy có mẫu vật nếu Hs không chuẩn bị trớc Gv có
thể hớng dẩn hoặc chuẩn bị luôn cho các em.
- Dạy những bài này Gv nên sử dụng phơng pháp quan sát và
thảo luận nhóm.
- Gv lên kế hoạch tổ chức thiết kế các hoạt động cụ thể cho
Hs:
. Để giúp các em xác định rỏ hoặc trình bày đợc đặc điểm
mẩu vật Gv nên kết hợp treo tranh, hình Sgk cho Hs quan sát.
. Sau khi yêu cầu Hs quan sát mẩu vật kết hợp hinh vẻ Gv đặt
câu hỏi: Hs thảo luận nhóm.
8
. Gv gọi một Hs đại diện nhóm lên bảng trình bày trên mẩu vật.
. Gv gọi Hs khác nhận xét sau đó nhận xét , kết luận.
Ví dụ:
Bài 13: Cấu tạo ngoài của thân ( sinh học 6)
Mục 1: Tìm hiểu cấu tạo ngoài của thân.
ở mục này Gv yêu cầu mỗi bàn (nhóm) phải chuẩn bị mẩu vật
trớc ở nhà.
Để rèn luyện cho Hs lớp 6 kỉ năng trình bày trên mẩu vật Gv
phải nhất thiết tổ chức, thiết kế hoạt động cụ thể cho Hs làm
việc.
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Hs
- Gv yêu cầu Hs đem mẩu
- Hs đặt thân cây lên bàn,
thân cây lên bàn để quan sát.
kết hợp quan sát đối chiếu với
- Gv treo tranh H13.1 yêu cầu
H13.1
quan sát mẩu vật kết hợp hình
vẻ
Gv yêu cầu Hs thảo luận nhóm
9
trả lời câu hỏi sau:
? Thân mang những bộ phận
nào?
? Những điểm giống nhau
giữa thân cà cành?
? Vị trí các chồi ngọn trên
Hs thảo luận câu hỏi thống
thân và cành?
nhất câu trả lời.
? Vị trí các chồi nách?
? Chồi ngọn sẻ phát triển thành
bộ phận nào của cây?
Gv gọi đại diện nhóm lên trình
bày trớc lớp
Hs mang cành của mình đả
Gv nhận xét, kết luận
quan sát lên trớc lớp trình bày
chỉ các bộ phận của thân
Hs khác nhận xét, bỉ sung
Giíi thiƯu mét sè bµi häc cã mÈu vËt thật:
Sinh học 6:
Bài 4: Có phải tất cả thực vật đều có hoa.
Bài 9: Các loại rể, các miền của rể.
Bài 12: Biến dạng của rể
Bài 18: Biến dạng của thân
Bài 19: Đặc điểm bên ngoài của lá
Bài 26: Sinh sản sinh dỡng tự nhiên
10
Bài 27: Sinh sản sinh dỡng do ngời
Bài 28: Cấu tạo và chức năng của hoa
Sinh học 7:
Bài 15: Giun đất
Bài 18: Trai sông
Bài 22: Tôm sông
Bài 26: Châu chấu
Bài 31: Cá chép
Bài 35: ếch đồng
Trong chơng trình sinh học 8,9 mẩu vật ít hơn, chính vì vậy
nếu bài nào có mẩu vật thì Gv nên u tiên dùng mẩu vật hơn là
dùng mô hình hoặc tranh ảnh bởi khi tiếp cận với mẩu vật sẻ tăng
không khí học tập và hứng thú tìm tòi của Hs.
Đối với những bài dạy có mô hình
+ Đảm bảo các nguyên tắc dạy học, phù hợp với nội dung kiến
thức, mô hình đợc đa ra đúng lúc đúng cách, đợc đặt ở vị trí
thuận lợi cho cả lớp quan sát.
- Với bài sử dụng mô hình Gv thiết kế dạy học theo các bớc sau:
. Bớc 1: Gv giới thiệu tên mô hình, nêu rỏ mục tiêu của việc
quan sát hay thao tác với mô hình.
. Bớc 2: Khai thác nội dung mô hình.
Đầu tiên nên yêu cầu Hs quan sát kỉ mô hình ( ra câu hỏi cho
Hs làm việc, làm sao để Hs biết rỏ các em phải làm gì? các em
phải làm nh thế nào? nên có câu hỏi định hớng cho Hs mô tả
11
hoặc thao tác với mô hình). Sau đó nhấn mạnh vào nội dung nào
trên mô hình cần quan tâm để có câu hỏi tập trung chú ý hay
giải thích cấu trúc mô hình có thể yêu cầu tháo lắp mô hình
để quan sát.
.
Bớc 3: Hs rút ra kết luận từ việc quan sát hay thao tác với
mô hình.
Ví dụ:
Tiết 15- Bài 15: adn (sinh học 9)
Mục II: Cấu trúc không gian của phân tử ADN
Mục tiêu: - Hs mô tả đợc cấu trúc không gian của phân tử
ADN
Gv chuẩn bị mô hình phân tử ADN và tranh phóng to hình
15.
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Hs
Gv đa cho mỗi nhóm một mô
Hs nhận mô hình Gv giao
hình phân tử ADN. Giới thiệu
mô hình cấu trúc không gian
của phân tử ADN
12
Hs quan sát mô hình đối
chiếu hình vẻ thảo luận nhóm
Gv treo hình vẻ H15 Sgk yêu
mô tả đợc cấu trúc không gian
cầu Hs quan sát mô hình kết
của phân tử ADN
hợp với tranh vẻ.
? Mô tả cấu trúc không gian của
phân tử ADN?
Gv gọi một Hs lên bảng trình
bày trớc lớp cấu trúc không gian
của ADN trên mô hình.
Gv nhận xét và chốt lại
- Hs lên bảng trình bày trên
mô hình
Gv yêu cầu Hs tiếp tuc quan sát
- Hs khác theo dỏi nhận xét,
mô hình thực hiện lệnh
bổ sung.
? Các lọai nucleeootit nào giữa
2 mạch liên kết với nhau thành
cặp?
? Giả sử trình tự các đơn
phân trên mội mạch ADN
nh
sau:
- A - T- G - X - T- A - G - T- X Trình tự các đơn phân trªn
13
đoạn mạch tơng ứng sẽ nh thế
- Hs tiếp tục quan sát mô hình
nào?
+ hình vẽ trả lời câu hỏi
Gv: Gọi Hs trả lời.
- Hs: trả lời . Hs khác nhËn xÐt,
Gv: NhËn xÐt chèt l¹i.
bỉ sung.
Giíi thiƯu mét sè bài dạy có mô hình:
Sinh 6:Bài 9: Các miền của rễ
Bài 15: Cấu tạo trong của thân non.
Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá.
Sinh 7: Bài 22: Tôm sông;
Bài 26: Châu chấu;
Bài 31: Cá chép;
Bài 33: Cấu tạo trong của cá;
Bài 35: ếch đồng;
Bài 36: Cấu tạo trong của ếch;
Bài 38: Thằn lằn bóng đuôi dài;
Bài 41: Chim bồ câu;
Bài 42: Cấu tạo trong của chim.
Sinh 8:
14
Bài 7:Bộ xơng
Sinh 9:
Bài 15:AND
Bài 17 ARN
*Đối với những bài dạy có tranh ảnh (không có mẫu vật và
mô hình):
Một số bài dạy không có mẫu vật không có mô hình nhng có
tranh ảnh thì Gv sử dụng
tranh ảnh. Nếu trong sách có hình vẽ mà thiết bị không có thì
Gv có thể tự vẽ tranh
- Gv yêu cầu Hs về nhà tìm hiểu, quan sát trớc hình vẽ.
- ở những bài này Gv cũng sử dụng kết hợp 2 phơng pháp: Quan
sát và hợp tác nhỏ. Hs tự quan sát thu thập thông tin để trình
bày trên tranh ảnh.
- Bài day có sử dụng tranh ảnh Gv tiến hành nh sau:
+ Đảm bảo các nguyên tắc dạy học, phù hợp với nội dung kiến
thức, tranh đợc đa ra đúng lúc đúng cách, treo ở vị trí thuận lợi
cho cả lóp quan sát.
+ Cách tiến hành:
. Bớc 1: Gv giới thiệu tên tranh, nêu rỏ mục đích của việc
quan sát tranh, nêu yêu cầu đối với Hs (ra câu hỏi cho Hs làm
việc, lam sao để Hs biết rỏ các em phải làm gì? các em phải
làm nh thế nào?...)
15
. Bớc 2: Khai thác nội dung bức tranh. đầu tiên yêu cầu Hs
mô tả bức tranh( nêu các câu hỏi định hớng cho Hs, mô tả hoặc
cho trớc một số từ hay tập hợp từ để Hs mô tả theo đúng ý đồ
của Gv). Sau đó nhấn mạnh vào nội dung nào trên bức tranh thì
các câu hỏi tập trung chú ý của Hs vào đó.
. Bớc 3: Hs rót ra kÕt ln tõ viƯc quan s¸t tranh. Gv yêu
cầu Hs lên bảng trình bày trên tranh.
Ví dụ
Bài 26:
Châu chấu (sinh học 7)
Mục 2: Tìm hiểu cấu tạo trong của châu chấu.
Để Hs tự trình bày hoặc mô tả chính xác đặc điểm cấu tạo
trong của châu chấu thi Gv sẻ hớng dẩn Hs quan sát trên hình vẻ
Sgk.
Quá trình tự quan sát và trình bày đợc cấu tạo trong của châu
chấu. Hs so sánh đợc đặc điểm cấu tạo trong của chấu châu với
tôm sông. Từ đó thấy đợc sự tiến hóa của lớp sâu bọ so với lớp
giáp xác
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Hs
Gv treo tranh cấu tạo trong của
Hs quan sát tranh
châu chấu. Giới thiệu h×nh
16
Hs xác định đợc đặc điểm
cấu tạo trong của châu chấu.
Hs đại diện lên bảng trình bày
chỉ rỏ đặc điểm từng hệ.
Gv yêu cầu Hs quan sát tranh
Hs khác theo dỏi nhận xét, bổ
trả lời :
sung.
? Châu chấu có những hệ cơ
quan nào?
Hs tiếp tục quan sát hình
? Trình bày cấu tạo trong của
thảo luận thống nhất ý kiến.
châu chấu?
Gv gọi Hs lên bảng trình bày
trên hình vẻ cấu tạo trong của
Hs đại diện nhóm trình bày
châu chấu
Hs khác nhận xét.
Gv nhận xét, kết luận.
Gv tiếp tục yêu cầu Hs.
Thảo luận trả lời các câu hỏi
Hs nhớ lại đặc điểm cấu tạo
sau:
trong của tôm sông so sánh
? Hệ tiêu hóa và hệ bài tiết có
đợc
quan hệ với nhau nh thÕ nµo?
17
? Vì sao hệ tuần hoàn ở sâu bọ
lại đơn giản đI khi hệ thống
ống khí phát triển?
Gv nhận xét và chốt lại đáp án
? Cấu tạo trong của châu chấu
có đặc điểm khác tôm nh thế
nào?
Đa số Sinh học THCS đều có tranh ảnh. Tuy nhiên một số không
có trong phòng thiết bị nhng Gv vẩn có thể vẻ để phục vụ tiết
dạy.
Qua ví dụ trên ta thấy đặc thù của bộ môn Sinh học là Hs phải
quan sát phân tích, thảo luận để tìm ra các đặc điểm đặc
trng về cấu tạo hình thái của mổi sinh vật thích nghi với môI trờng sống.
Trong những bài dạy có sử dụng mô hình ĐDDH sẻ giúp tiết học
luôn sôi nổi, tạo hứng thú học tập cho Hs.Từ các phân tích các ví
dụ trên ta thấy vai trò của ngời Gv và Hs trong quá trình hoạt
động. Gv là ngời lập kế hoạch, thiết kế câu hỏi hớng dẩn Hs
quan sát mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh.
Để dạy đợc phần này đòi hỏi ngời Gv phải có kỹ năng hớng dẫn
Hs quan sát mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh. Trong quá trình
hớng dẫn phải tạo đợc sự hứng thú và kích thích tính tò mò khoa
học của Hs.
18
IV.KếT QUả
Sau một thời gian nghiên cứu và thử dạy các lớp khối 9. Tôi thấy
ban đầu các em rất nhút nhát, thụ động không mạnh dạn lên
bảng trình bày trên mẫu vật, mô hình hoạc tranh ảnh. Nhng qua
một thời gian quen với phơng pháp mới các em có sự tiến bộ hơn
rất nhiều, kết quả đạt đợc rất khả quan thông qua kết quả học
tập ở Hs.
Kết quả đạt đợc nh sau:
. 85% là Hs thích phơng pháp dạy và học mới. Đa số các em
rất hứng thú, say mê yêu thích môn học thông qua phơng pháp
dạy và học mới.
Với phơng pháp học mới đà giúp các em có kỹ năng trình bày
trên mẫu vật, mô hình hoạc tranh ảnh trớc lớp. Từ đó, các em đÃ
mạnh dạn hơn t tin hơn khi trình bày một vấn đề nào đó trớc
nhiều ngừơi.
. Đặc biệt kết quả các bài kiểm tra chát lợng hơn rất nhiều.
. 15% là Hs thích phơng pháp dạy và học cũ.trong 15% này
đa số là Hs yếu kém, bởi các em chỉ thích nghe Gv truyền đạt
hơn là sự tim tòi, suy nghĩ.
V . BµI HäC KINH NGHIƯM
19
Để thực hiện chuyên đề này, Gv chỉ cần Hs chuẩn bị thạt kỹ
bài trớc khi lên lớp.Nếu dạy bài có mẫu vật, yêu cầu Hs chuẩn bị
theo nhóm (nhng Gv cũng phảI phòng ngừa, phải chuẩn bị).
Để tiết dạy sôi nổi Gv phải tạo hứng thú với Hs, đa ra nhiều
tình huống có vấn đề yêu cầu Hs giảI quyết.
Kinh nghiệm cho thấy nếu Gv thờng xuyên gọi các em lên
trình bày trên mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh trớc lớp thì sẽ
ngày càng rèn luyện cho học sinh kỹ năng trình bày hơn.
VI . KếT LUậN
Với cách dạy học bằng phơng pháp mới Gv trở thành ngời thiết
kế , tổ chức các hoạt động
độc lập, hoạt động nhóm đà phát huy tính tích cực học tập của
Hs, hình thành ở Hs những kỹ năng mới. Qua cách hớng dẫn Hs
quan sát mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh, Hs mô tả hoặc
trình bày đợc hình thái cấu tạo một cơ thể sinh vật bằng ngôn
ngữ sinh học một cách chính xác , khoa học.Từ đó đà hình
thành và phát triển cho Hs kỹ năng trình bày một vấn đề nào
đó trớc nhiều ngời một cách tự tin , lôi cuốn ngời nghe.
Đây là vấn đề không chỉ tôi mà hầu hết các Gv cũng rất
quan tâm. Là một Gv dạy môn sinh học tôI sẽ không ngừng phÊn
®Êu, häc hái kinh nghiƯm ®Ĩ rÌn cho Hs kü năng trình bày trên
mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh.
20
Để mỗi tiết dạy đều có thiết bị dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, t duy sáng tạo của Hs. Đồng thời rèn luyện cho Hs kỹ
năng trình bày trên mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh.Tôi xin
đề xuất với ban quản lý, ban lÃnh đạo ngành bổ sung thêm mô
hình và tranh ảnh cho những bài cha có, ủng hộ kinh phí cho
những bài dạy có mẫu vật Gv phải mua.
Trên đây là chuyên đề với ý kiến của tôi, rất mong quý thầy
cô tham khảo, đóng góp ý kiến để giúp tôi rút ra kinh nghiệm
và hoàn chỉnh hơn cho đề tài của mình.
VII. TàI LIệU THAM KHảO.
Khi trình bày chuyên đề này tôi đà tham khảo một số tài liệu
sau:
1. Sách giáo khoa sinh học 6 Nguyễn Quang Vinh NXB GD2002.
2. Sách giáo viên sinh 7 – NguyÔn Quang Vinh – NXB GD- 2003.
3. S¸ch gi¸o khoa sinh 7 – Ngun Quang Vinh – NXB GD- 2003.
4.Sách giáo khoa sinh 8 Nguyên Quang Vinh NXB GD - 2006
5. Sách giáo viên sinh 9 – Ngun Quang Vinh – NXB GD- 2004.
6. S¸ch gi¸o khoa sinh 9 – Ngun Quang Vinh – NXB GD- 2004.
7. Båi dìng thêng xuyªn chu kú III, qun 2- Nguyễn Hải ChâuGD - 2007
21