Đề
tài
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA pH VÀ TẢI
TRỌNG ĐẾN TÍNH CHẤT LẮNG CỦA BÙN
HOẠT TÍNH
SV thực Trần Thị Thu Hà
hiện
MSSV 90000616
GVHD TS. Nguyễn
Phước Dân
1. Đối tượng nghiên cứu
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí bùn hoạt tính muốn hiệu quả đòi hỏi một quần thể vi
sinh vật sống tốt hay nói khác hơn bùn hoạt tính phải
có khả năng phân hủy chất hữu cơ và lắng tốt. Tuy
nhiên không phải lúc nào bùn cũng lắng tốt như mong
muốn, khi vận hành quá trình này, ta thường gặp phải
bùn dạng khối khó lắng, bùn dạng bọt váng, bùn phát
triển phân tán….. Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện
tượng này liên quan tới thời gian lưu bùn cũng như nhu
cầu dinh dưỡng. Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng lên khả năng lắng của bùn là một việc
rất cần thiết.
Đối tượng nghiên cứu: mật rỉ đường lấy từ công ty
men thực phẩm Mauri-La Ngà (Đồng Nai).
2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên các mô hình trong PTN,
là những mô hình hoạt động theo từng mẻ có thể tích 2
lít.
Thí nghiệm 1: Đánh giá ảnh hưởng của
tải trọng đến tính chất lắng của BHT đối với
nước thải thuộc da của công ty Đặng Tư Ký thuộc
KCN Lê Minh Xuân.
Thí nghiệm 2: Đánh giá ảnh hưởng của
tải trọng đến tính chất lắng của bùn hoạt tính đối
với nước mật rỉ đường.
Thí nghiệm 3: Đánh giá ảnh hưởng của pH
đến tính chất lắng của bùn hoạt tính đối với nước
mật rỉ đường.
T
N
Yếu tố ảnh hưởng
1
Tải trọng – Nước thải 0.3-0.5-1.0-1.5-2.0 (kgCOD/m3.ngày)
thuộc da
2
Tải trọng – Nước mật 0.3-0.5-1.0-1.5-2.0-4.0-6.0
rỉ đường
(kgCOD/m3.ngày)
3
pH – Nước
đường
mật
Giá trị
rỉ 4-6.5-7.5-8.5-11-12
3. Kết quả nghiên cứu
Đối với nước thải thuộc da, tải trọng 0.5 kg COD/m3.ngày
là tải trọng tối ưu vì:
SVI nằm trong khoảng tối ưu (< 100 ml/g.SS)
Bùn lắng và nén tốt nhất.
Độ đục đầu ra thấp (67 FAU).
So với tải trọng 0.3 kg COD/m 3.ngày, tải trọng
0.5 kg COD/m3.ngày có COD đầu ra cao hơn và hiệu
quả xử lý COD cũng thấp hơn nhưng ta chọn tải
trọng này vì hiệu quả kinh tế của nó cao hơn tải
trọng 0.3 kg COD/m3.ngày.
Đối với nước mật rỉ đường
pH tối ưu là 6.5 – 7.5.
Tải trọng tối ưu là 1.5 kg COD/m3.ngày.
SVI của mô hình pH = 6.5 – 7.5 và tải trọng 1.5
kg COD/m3.ngày nằm trong khoảng tối ưu (70 – 120
ml/g.SS).
pH càng xa khoảng tối ưu thì COD càng cao,
hiệu quả xử lý COD càng thấp, độ đục càng cao
và MLSS càng thấp. Nguyên nhân là do hệ vi sinh
kém hoạt động hơn khi pH xa khoảng tối ưu.