Đề NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XỬ
tài LÝ NƯỚC THẢI KHÁCH SẠN TẠI TP. BIÊN HOÀ
TRONG ĐIỀU KIỆN MẶT BẰNG GIỚI HẠN
SV thực Nguyễn Th Thy
hiện
MSSV 90002330
GVHD GS.TS. Lâm Minh
Triết
1. Đối tượng nghiên cứu
Đồng Nai thuộc miền Đông Nam Bộ, cách thành
phố Hồ Chí Minh 30 km, có diện tích 5869km 2, dân số
gần 2 triệu người, có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận
lợi, có rừng nguyên sinh Nam Cát Tiên, sông Đồng Nai
và hồ Trị An với trữ lượng nước rất lớn …, rất thuận
lợi cho việc phát triển ngành khách sạn và du lịch. Tuy
nhiên, điều đặc biệt cần quan tâm tới đó là lượng
nước thải từ các khách sạn này, với lưu lượng lớn sẽ
gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận (sông, hồ…).
Vì vậy, việc xử lí nước thải của khách sạn là cần
thiết. Tuy nhiên khách sạn nằm trong khu vực dân cư nên
việc tận dụng hiệu quả diện tích đất là việc cần phải
quan tâm.
Đề tài luận văn tốt nghiệp nghiên cứu lựa chọn
phương pháp thiết kế trạm xử lí khách sạn Hoà Bình, tại
trung tâm thành phố Biên Hòa với nguồn tiếp nhận là
sông Đồng Nai sao cho diện tích trạm xử lí không quá
50m2 và đạt tiêu chuẩn qui định.
2. Thành phần, tính chất
Thành phần, tính chất nước thải
Chỉ tiêu
pH
Đơn
vị
tính
Nước
thải
TCVN
6772:2000
Mức II
7.2
5 - 9
Vượt
tiêu
chuẩn(l
ần)
SS
mg/l
489.0
50
TDS
mg/l
168.6
500
BOD5
mgO2/
l
189.0
30
6.3
COD
mg/l
352.1
50
7.04
Phospho
tổng
mg/l
3.6
6
N-NO3
mg/l
0.12
-
Nitơ tổng
mg/l
17.3
30
Sulfat
mg/l
27.4
-
Dầu mỡ
mg/l
27.0
20
1.35
MPN/1
00ml
1.1 * 106
1000
1100
Coliform
9.78
Nguồn:Trạm quan trắc và phân tích môi trường Đồng Nai
3. Phương án lựa chọn
+ Phương án 1:
Nước thải nhà
bếp và nhà tắm
Đường nước
Đường bùn
Đường khí
Hố thu
Nước
thải từ
toilet
Bể
hoại
Lắng
đứng
Máy
nén khí
Bể điều hoà
Bể SBR
Bể khử
trùng
+ Phương án 2:
Sông
Đồng Nai
tự
Nước thải
nhà bếp …
Đường nước
Đường khí
Đường bùn
Hố thu
Nước
thải
toilet
Bể tự hoại
Bể lắng
đứng
Bể điều
hoà
Máy nén
khí
Bể
Unitank
Khử trùng
Sông Đồng
Nai
4. Kết luận
Kết quả tính toán phân tích cho thấy công nghệ xử lí là
hệ thống Unitank có thể áp dụng được. Đây là sự kết
hợp giữa hai yếu tố cơ bản (cải tiến quá trình bùn hoạt
tính) và hiện đại (hoạt động tự động). Ngoài những ưu
điểm tương tự hệ thống bùn hoạt tính thông thường,
Unitank còn tiết kiệm diện tích xây dựng, có thể bỏ qua
lắng đợt 2, không cần tốn năng lượng cho việc hoàn lưu
bùn cũng như có thể linh hoạt điều chỉnh thời gian giữa
các pha để đạt hiệu quả xử lí mong muốn. Một khả
năng vựơt trội của hệ thống này là có thể khử Nitơ
và Phospho khi cần thiết.
Sau khi tính toán kinh tế với các chi phí vận hành
và cho phí đầu tư, giá chi phí cho việc xử lý một mét
khối nước thải là 1000 đồng (với niên hạn sử dụng là
trong 10 năm). Với chi phí như trên thì việc xây dựng trạm
xử lý nước thải là khả thi và có thể chấp nhận được.