Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

90002421 nghien cuu xu ly nuoc thai san xuat con tu mat ri duong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.02 KB, 4 trang )

Đề
tài

NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT
CỒN TỪ MẬT RỈ ĐƯỜNG

SV thực Võ Thị Phương Trâm
hiện
MSSV 90002421
GVHD PGS.TS Nguyễn Văn
Phước
ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phượng
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là nước thải
ngành công nghiệp sản xuất cồn từ mật rỉ đường.
Đây là một trong những loại nước thải gây ô nhiễm
nặng nề cho môi trường do tải lượng ô nhiễm hữu cơ
cao, nước thải mang tính acid, lượng vi sinh trong nước thải
khá lớn và có độ màu cao, khi thải ra kênh rạch không
thông qua quá trình xử lý có thể gây nguy hại cho hệ
động thực vật thủy sinh, gây mùi hôi thối do phân hủy
kỵ khí.
Nước thải được lấy từ Công ty TNHH Đoàn Hưng Thịnh
(KCN Tân Phú Trung, xã Tân Phú Trung, Củ Chi, Thành
phố Hồ Chí Minh). Nước thải chính là lượng nước được
xả bỏ từ tháp chưng cất.
2. Thành phần tính chất
Bảng 1. Tổng kết các chỉ tiêu phân tích nước thải
sản xuất cồn
Chỉ tiêu


pH
COD (mg/l)
N Kjeldalh (mg/l)
P tổng (mg/l)
BOD5 (mg/l)
SS (mg/l)

Khoảng giá trị

TCVN C

4.26 – 5.03
25114 – 86027
999 – 1529
18.41 – 86.20
19750 – 58420
132 – 586

5-9
400
60
8
100
200

3. Phương án lựa chọn


NƯỚ
C T HA Û

I

B Ể
A CI D H O
Á

UA SB

L Ọ
C KỴ

K HÍ

HIẾ
U K H
Í

N HOA Ï
T
T ÍNH

K EO T UÏ


4. Nội dung nghiên cứu
T
N
1

Mô hình


Thông số

Bể axit

pH, VFA, COD

2

Hiếu khí bùn hoạt tính

3

Mô hình động: UASB, lọc
kỵ khí, bùn hoạt tính

4

Keo tụ

pH, COD, SS, F/M,
SVI
UASB, lọc kỵ khí: pH,
COD, VFA.
Bùn hoạt tính: pH,
COD.
pH, COD

Ý nghóa
Xác định thời gian lưu

tối ưu và biến thiên
COD.
Xác định tải trọng tối
ưu.
Xác định khả năng
khử COD.
Xác định khả năng
khử COD.
Xác định hàm lượng
phèn và pH tối ưu.

5. Kết quả nghiên cứu
Với nồng độ COD cao, tỷ số BOD/COD > 0.5, nước thải
sản xuất cồn hoàn toàn có khả năng xử lý bằng
phương pháp sinh học. Tuy nhiên, quá trình xử lý sinh học
không cho kết quả xử lý COD triệt để, do đó, việc tiến
hành các biện pháp xử lý hoá lý là hoàn toàn cần
thiết.
Đối với bể acid: thời gian lưu tối ưu là từ 60
-72 giờ. Hàm lượng VFA tăng tương đối cao từ
1.5 đến 2.5 lần. Hàm lượng COD quy đổi của
VFA chiếm từ 40 – 62% hàm lượng COD trong bể.
Đối với mô hình động bao gồm hệ thống
UASB, lọc kỵ khí, hiếu khí bùn hoạt tính.
 UASB: với thời gian lưu 2 ngày, hiệu quả
xử lý COD cao nhất ở tải trọng 3.5
kg/m3.ngày.
 Hiệu quả của lọc kỵkhí: 40-57%. Hiệu
quả cao nhất ứng với COD là 4000mg/l.
 Hiệu quả của quá trình hiếu khí: 3050%.



Đối với mô hình bùn hoạt tính tónh: hiệu quả
khử COD cao nhất ở tải 0.6 kg/m3.ngày, và
giảm dần khi tăng tải.
Đối với quá trình keo tụ:
 pH tối ưu = 4.5 – 5.
 Hàm lượng phèn tối ưu = 1500 mg/l.
 Lượng H2SO4 sử dụng chỉnh pH = 0–3.7 ml
H2SO4 10%.
 Hiệu quả xử lý COD ứng với pH tối ưu
và hàm lượng phèn tối ưu là 80%.
Kiến nghị:
Vẫn giữ nguyên công nghệ ban đầu, chỉ thay
đổi quá trình bùn hoạt tính bằng quá trình lọc
hiếu khí.
Nghiên cứu nâng cao hiệu suất của quá trình
UASB.
Nghiên cứu sự khác biệt giữa hai hệ thống:
tách riêng bể acid và bể UASB; UASB.
Nghiên cứu hiệu quả keo tụ đối với các tải
đầu vào cao hơn.
Nghiên cứu oxy hoá sau keo tụ.
Nghiên cứu biện pháp cô đặc nước thải.



×