Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

90002715 nghien cuu cong nghe xu ly bun khoan va tro sinh ra tu qua trinh dot RDK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.39 KB, 4 trang )

Đề
tài

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BÙN
KHOAN VÀ TRO SINH RA TỪ QUÁ TRÌNH ĐỐT
RÁC DẦU KHÍ

SV thực
hiện
MSSV
GVHD

Nguyễn Đức
Thái Uyên
90002715
TS. Nguyễn Quốc
Bình

1. Đối tượng nghiên cứu
Dầu khí là một ngành công nghiệp mũi nhọn, với
sản lượng khai thác khoảng 20.6 triệu tấn/năm (năm
2003) đã đem lại cho Việt Nam nguồn lợi to lớn. Tuy
nhiên, song song với việc sản lượng khai thác ngày
càng tăng là việc lượng chất thải sinh ra từ ngành
dầu khí cũng ngày càng lớn. Chất thải dầu khí nói
chung gồm có loại nguy hại và loại không nguy hại.
Riêng chất thải sinh ra từ quá trình khai thác và vận
chuyển dầu mỏ được coi là chất thải nguy hại, về cơ
bản có hai loại: cặn dầu sinh ra từ dịch vụ súc rửa
tàu dầu (2500 tấn/đợt) và rác dầu khí từ quá trình
khoan thăm dò và khai thác dầu khí, 6000 tấn/năm.


Cho đến nay, chất thải vẫn chưa được giải quyết một
cách triệt để, cụ thể là 20% thành phần vô cơ trong
rác dầu khí vẫn còn tồn đọng, đáng chú ý nhất là
250 tấn hóa chất dung dịch khoan và 180 tấn tro từ
quá trình đốt rác dầu khí.
Từ đó, đề tài “Nghiên cứu công nghệ xử lý
bùn khoan và tro sinh ra từ quá trình đốt rác
dầu khí” được thực hiện nhằm nghiên cứu công
nghệ khả thi xử lý bùn khoan và tro theo hướng tận
dụng làm vật liệu xây dựng.
2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, các nội dung nghiên cứu
thực hiện gồm:


Xác định thành phần, tính chất của bùn
khoan và tro.
Phân tích, đề xuất công nghệ xử lý thích
hợp.
Nghiên cứu công nghệ xử lý bùn khoan và
tro bằng phương pháp tận dụng làm vật
liệu xây dựng.


3. Kết quả nghiên cứu
Thành phần, tính chất bùn khoan:
Kim loại
Al
Si
Mg

Ca
Ba
Fe
V
Mn
Ti
Co
Ni
Cr
Mo
W
Sn
Sb
As
Bi
Cu
Au
Ag
Pb
Zn

%
5
7
1
3
>1
2
0.005
0.03

0.5
0.002
0.005
0.0002
0.0003
0.00
0.00001
0.02
0.003

Kim loại
Cd
Ga
Ge
Be
In
Tl
Ta
Nb
Zr
Hf
U
Th
P
Na
Li
Ce
La
Y
Yb

Gd
Sc
Pt

%
0.0007
0.0002
0.01
0.1
0.003
0.007
0.002
0.0002
0.0003
-

Kim loại
Cd
Ga
Ge
Be
In
Tl
Ta
Nb
Zr
Hf
U
Th
P

Na
Li
Ce
La
Y
Yb
Gd
Sc
Pt

%
0.001
0.005
0.05
0.007
0.001
0.0001
-

Thành phần tro:
Kim loại
Al
Si
Mg
Ca
Ba
Fe
V
Mn
Ti

Co
Ni
Cr
Mo
W
Sn
Sb
As
Bi
Cu
Au
Ag
Pb
Zn

%
3
7
1
1
1
10
0.01
0.03
0.5
0.001
0.005
0.02
0.03
0.002

0.2
0.0002
0.05
0.2

Thí nghiệm sản xuất gạch:


o Với tỷ lệ bùn khoan: đất sét = 1:10 thì mẫu
gạch có độ cứng tương đương với mẫu
chứng không pha.
o Với tỷ lệ tro: đất sét = 1:15, mẫu gạch có
khả năng chịu nén cao hơn 2.5 lần, độ hút
nước thấp hơn 3% so với gạch thông thường.
o Mặc dù hàm lượng kim loại nặng chứa trong
tro rất cao nhưng hàm lượng kim loại nặng
hoà tan trở lại khi gạch được ngâm trong
nước cất và axit đều không đáng kể.
o Khả năng gây ô nhiễm môi trường khi nung
vật liệu: không phát hiện mùi lạ, không có
CxHy trong khói thải.
4. Kết luận:
Chất thải sinh ra từ quá trình khai thác và
vận chuyển dầu mỏ chiếm tới 90% chất thải nguy
hại của ngành dầu khí, gây ô nhiễm môi trường cao.
Luận văn đã nghiên cứu chi tiết thành
phần, tính chất của bùn khoan và tro sinh ra từ quá
trình đốt rác dầu khí. Từ đó, dựa trên cơ sở khoa học
và thực tiễn, đề ra biện pháp giải quyết cho cả hai
vấn đề trên bằng cách tận dụng bùn khoan và tro

làm gạch xây dựng.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là
giải quyết được bài toán môi trường kết hợp với bài
toán kinh tế. Nguyên liệu sử dụng rẻ tiền, cách xử
lý đơn giản nhưng hiệu quả. Có thể kết hợp với một
lò gạch để thực hiện mà không tốn chi phí đầu tư
xây dựng ban đầu.



×