Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

90001789 nghien cuu cai tao HTXLNT det nhuom cong ty ROOHSING bang pp hoa ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.85 KB, 5 trang )

Đề NGHIÊN CỨU CẢI TẠO HỆ THỐNG XỬ LÝ
tài NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM CÔNG SUẤT 2000
M3/NGÀY BẰNG PHƯƠNG PHÁP HOÁ LÝ
SV thực Trương Ngọc Phương
hiện
MSSV 90001789
GVHD PGS.TS. Nguyễn Văn
Phước
ThS. Nguyễn Thị Thanh
Phượng
1. Đối tượng nghiên cứu
Lượng nước tiêu thụ rất khác nhau trong các giai
đoạn sản xuất và nhuộm vải, khoảng 88.4% trở
thành nước thải, 11.6% bay hơi .
Thành phần nước thải phụ thuộc nhiều vào đặc
tính của vật liệu nhuộm, bản chất của thuốc
nhuộm, các chất phụ trợ và các hóa chất sử dụng.
2. Hệ thống xử lý nước thải hiện hữu công ty
ROOHSING

CTY ROOHSING
NaOH

PAC

POLYME


Y TRỘ
N POLY ME


2 Hp

ĐẦ
U DÒ
pH
NƯỚ
C THẢ
I

1

2

3

7.5 Hp ×2

4

5

7.5 Hp ×2

7

6

7.5 Hp ×2

2 Hp


POLYME

2 Hp

14
15

8

10

2 Hp

xảbỏ

9
7.5 Hp ×2

11
7.5 Hp ×2

2 Hp

15 Hp

NƯỚ
C SẠCH

13


XẢ
THẢ
I
7.5 Hp ×2

5 Hp

12

TỶLỆ
:
Sốbả
n vẽ
:
Bả
n vẽsố
:
THỰC HIỆ
N


Thành phần và tính chất nước thải dệt nhuộm không
ổn định. Nước thải tổng hợp có COD vào khoảng 1000 2000 mg/l; BOD khoảng 200-400mg/l. Màu nước thay đổi từ
trắng, vàng, hồng, xanh đến đen thẫm. Hàm lượng Nitơ
trung bình 20-100 mg/l và hàm lượng photpho chỉ vào
khoảng 8-10 mg/l. Hàm lượng cặn lơ lửng khá cao 200 –
500 mg/l, chủ yếu là sợi mịn tách ra sau khi wash.
Hiệu quả xử lý của các công trình đơn vị:



Bể keo tu -tạo bông - lắng hiệu quả không ổn
định (từ 15 đến 70%), do sự thay đổi trong thành
phần tính chất nước thải.



Bể Aerotank hoạt động không hiệu quả.



Bể lắng hoạt động không hiệu quả, do bơm có
công suất lớn, thời gian lưu nước thấp, không
đủ thời gian lắng cần thiết.



Bể lọc sinh học hiệu quả xử lý rất thấp, từ 5
đến 10%.



Bể lọc cát có hiệu quả thấp do lưu lượng lớn,
lớp vật liệu lọc đã sử dụng trong thời gian quá
lâu, đồng thời bơm khí để rửa vật liệu có áp
suất thấp nên hiệu quả rửa vật liệu lọc thấp.

Bảng 1: Chất lượng nước thải của hệ thống khảo
sát lần 1
7.17

7.10
6.95
6.86
7.06
6.99
6.95

COD
(mg/l)
1780
1095
232
232
185
123
123

BOD5
(mg/l)
425
344
185
188
148
100
66

SS
(mg/l)
478

195
51
123
68
238
64

N
(mg/l)
20
52
32
30
28
18
16

P
(mg/l)
9.6
6.8
6.1
5.2
5.4
2.4
1.6

6–9

50


20

50

30

4

Vị trí

pH

M1
M2
M3
M4
M5
M6
M7
TCVN59451995 (Cột
A)


Bảng 2: Chất lượng nước thải của hệ thống khảo
sát lần 2
Vị trí

pH


M1
M2
M3
M4
M5
M6
M7
TCVN 59451995 (Cột
A)

8.30
7.40
6.90
7.01
6.95
7.00
7.05
6–
9

COD
(mg/l)
1830
1220
840
755
344
210
152


BOD5
(mg/l)
450
362
245
232
155
108
76

50

20

510
312
256
224
105
232
126

N
(mg/l)
32
46
38
37
31
21

14

P
(mg/l)
10.0
9.0
7.4
6.9
6.2
4.1
2.3

50

30

4

SS (mg/l)

Ghi chú:
M1: Nước thải tại bể lắng cát
M2: Nước thải tại bể điều hoà
M3: Nước thải sau keo tụ
M4: Nước thải tại bể bùn hoạt
tính

M5: Nước thải sau lắng bùn hoạt
tính
M6: Nước thải sau bể lọc sinh học.

M7: Nước thải sau lọc cát.

Với kết quả khảo sát thực tế trên hệ thống xử lý
nước thải hiện hữu cho thấy: Nước thải sau khi qua hệ
thống xử lý không đạt tiêu chuẩn xả thải loại B (COD
dao động trong khoảng 120 đến 320mg/l).
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung thí nghiệm bao gồm xác định hàm lượng chất
keo tụ và giá trị pH tối ưu cho quá trình keo tụ với phèn
nhôm, PAC và phèn bùn.
4. Kết quả thí nghiệm
Phèn nhôm và PAC có khoảng hoạt động hiệu quả
rộng hơn so với phèn bùn (ở giá trị pH > 7, hiệu quả
keo tụ của phèn bùn giảm rất nhanh so với hai loại
phèn còn lại). Tuy nhiên, ở giá trị pH tối ưu thì hiệu quả
xử lý của phèn bùn cao nhất, đồng thời lượng NaOH 1N
dùng là thấp nhất.
Bảng3. Hiệu quả xử lý ở giá trị tối ưu của 3 loại
phèn đã chọn


Hiệu quả xử lý (%)

pHopt

Lượng
phèn
tối ưu

Lượng NaOH

1N (ml/l)

COD

SS

Độ
màu

Độ
đục

Phèn
nhôm

6

200mg/l

0.54

71.7

90.8

82.3

89.2

Phèn PAC


6

160mg/l

0.2

74.6

93.4

84.4

92.1

Phèn bùn

5

0.2ml/l

0.1

81.7

95.3

89

94.9


Loại phèn

Tính chi phí hoá chất cho một m3 nước thải:
- Phèn nhôm:

479VNĐ/m3.

- Phèn PAC:

1644VNĐ/m3.

- Phèn bùn:

322 VNĐ/m3.

Vậy sử dụng phèn bùn có hiệu quả kinh tế nhất.
5. Phương án cải tạo
Đối với bơm lưu lượng:
- Thay bơm có công suất phù hợp.
- Tuần hoàn nước.
- Dùng chế độ bơm ép, giảm van lưu lượng đầu ra
của mỗi bơm.
Đối với phần keo tụ – tạo bông:
- Điều chỉnh lưu lượng.
- Sử dụng phèn Bách Khoa trong keo tụ (phèn bùn).
- Tăng thời gian lưu nước thải trong bể điều hoà khi
xả nước thải giặt xả.
- Sử dụng bộ phận thu bùn nổi tại bể tạo bông.
Đối với phần lắng:

- Điều chỉnh lưu lượng.
- Tuần hoàn bùn hoạt tính về bể Aerotank.
Đối với phần lọc cát:


- Bổ sung thêm lớp vật liệu lọc hoặc thay lớp vật
liệu lọc mới.
- Tăng áp suất thổi khí để rửa vật liệu lọc.
- Điều chỉnh lưu lượng vào.
Kết quả áp dụng vào thực tế
Sau khi thực hiện phương án cải tạo ở công đoạn keo tụtạo bông-lắng, hiệu quả xử lý của hệ thống tăng, và
luôn ổn định ở hiệu quả xử lý trên 75%, tác động
tốt đến khâu xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính tiếp
theo.
6. Kết luận
Sau khi áp dụng các phương án cải tạo được lựa chọn kết
hợp với việc áp dụng kết quả nghiên cứu cải tạo hệ
thống xử lý bằng phương pháp sinh học, hệ thống xử
lý nước thải đã hoạt động tốt, chất lượng nước sau xử
lý đạt yêu cầu là loại A theo TCVN 5945 – 1995.



×