Chương 4: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đề
tài
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC ÉP RÁC TỪ
TRẠM TRUNG CHUYỂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SINH HỌC
SV thực Võ Thanh Thuỷ
hiện
MSSV 90002303
GVHD PGS. TS. Nguyễn Văn
Phước
1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện nay nước ép rác tại các bãi trung chuyển trong Tp.
HCM đều được đưa về xử lý tại các bãi rác cùng nước
rỉ rác. Nước ép rác có nồng độ ô nhiễm cao nhưng
chứa ít thành phần độc hại hơn so với nước rỉ rác. Nếu
trộn chung hai loại nước thải thành nước thải mới có
nồng độ ô nhiễm cao và độc hại là rất khó xử lý đạt
kết quả. Trước tình hình đó, một giải pháp đặt ra là xử
lý riêng nước ép rác tại các trạm trung chuyển.
2. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nước ép rác được lấy tại trạm trung chuyển số 1,
12B Quang Trung, F12, Q GV, Tp. HCM. Thành phần tính chất
nước thải được cho trong bảng sau:
Thông
số
pH
BOD
COD
TSS
VSS
Tổng P
N_org
N_NH3
NO3Độ cứng
Calci
Mg
Độ kiềm
Đơn vị
Kết quả
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mgCaCO3
4.0 - 5.7
15500 - 32000
19000 - 40000
6500 - 14500
3000 - 8500
46 - 100
1200 - 2400
110 - 325
10 – 60
1800 - 3800
700 - 1600
1100 – 2200
4000 – 6000
Chương 4: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Độ axit
VFA
/l
mgCaCO3
/l
meq/l
7000 – 9000
350 – 400
3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng khử COD của mô hình
lọc sinh học kỵ khí và hiếu khí của nước rác ép sau
khi qua keo tụ, sục khí.
Nghiên cứu khả năng khử nitơ của mô hình
lọc sinh học kỵ khí và lọc sinh học hiếu khí.
T
N
Mô hình
Thông
số
Đối tượng
Ý nghóa
Phương án 1
1
2
Lọc sinh
học kỵ
khí
Lọc sinh
học
hiếu khí
Nước ép rác
pH, COD,
sau keo tụ và
NH3, NO3
sục khí
Nước sau khi
pH, COD, qua xử lý lọc
NH3,
kỵ khí.
NO3, TKN
- Xác định hiệu
quả khử COD theo
tải trọng và thời
gian lưu nước.
- Xác định hiệu
quả khử COD theo
tải trọng và thời
gian lưu nước.
- Xác định sự
biến động của
các thông số pH,
COD, NH3, NO3, TKN.
Phương án 2
3
Lọc sinh
học
hiếu khí
pH, COD, Nước sau đầu
NH3,
ra sau bể acid
NO3, TKN và lọc kỵ khí
nhiều bậc
- Xác định hiệu
quả khử COD theo
tải trọng và thời
gian lưu nước.
- Xác định sự
biến động của
các thông số pH,
Chương 4: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
COD, NH3, NO3, TKN.
4. Kết quả nghiên cứu
- Hiệu quả khử COD cao, đạt trên 80%, có khi lên tới
95% đối với mô hình kỵ khí.
- Hiệu quả khử COD của mô hình hiếu khí tương đối
cao đạt tới 90%, hiệu quả hiếu khí phụ thuộc vào hiệu
quả khử của kỵ khí, nhưng hiệu quả tổng của cả hai
quá đạt ổn định khoảng 97%.
- Hiệu quả xử lý NH3 của mô hình hiếu khí cao trên
90%.
- Hiệu quả khử nitơ hữu cơ tương đối cao trên 80%.
- Khả năng xử lý của công nghệ xử lý hoá lý,
xử lý sinh học, xử lý hoá lý bổ sung tuy hiệu quả cao,
đạt tiêu chuẩn cho phép nhưng giá thành cao.
- Đối với kỵ khí: tải trọng hiệu quả khử COD cao nhất
95,83% là 1,646 kg COD/m3.ngđ, khi đó cũng là khả năng
khử NO-3 cao nhất là 92,52 %
- Đối với hiếu khí: tải trọng đạt hiệu quả khử COD
cao nhất 91,43% là 1,650 kg COD/m 3.ngđ, khi đó khả năng
khử NO-3 là 86,65%. Còn khả năng nitrate hoá cao nhất
là 96,57% ứng với tải là 0,309 kgCOD/m 3.ngđ, khi đó khả
năng khử COD là 82,52%.
Sau khi nghiên cứu phương án 1 có thể đề xuất quy trình
công nghệ như sau:
Chương 4: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nước
vào
Nước
ra
SCR
Lắng
Bể điều
hoà
Bể keo
tụ
Bể
lắng
Lọc hiếu
khí
Lọc kỵ
khí
Bể sục
khí
Ứơc tính sơ bộ chi phí xử lý là 40000 đ/m3 nước rỉ rác.