Tải bản đầy đủ (.docx) (203 trang)

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.28 MB, 203 trang )

QUY HOẠCHTỈNH HÀ GIANG THỜIKỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾNNĂM
2050

THUYẾT MINH NỘI DUNG ĐỀ XUẤT NGÀNH

ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN VĂN HĨA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THỜI
KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Bản thảo lần 2, tháng 6/2021)

HÀ GIANG, THÁNG 6 NĂM 2021


QUY HOẠCH TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THUYẾT MINH NỘI DUNG ĐỀ XUẤT NGÀNH
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Cơ quan chủ đầu tư lập quy hoạch
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỈNH HÀ GIANG

Cơ quan đề xuất
SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HÀ GIANG

Đơn vị tư vấn lập nội dung đề xuất
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của Nhiệm vụ......................................................................................................1
2. Căn cứ thực hiện Nhiệm vụ.................................................................................................... 3
3. Mục đích và yêu cầu............................................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi............................................................................................................. 4
5. Phương pháp và cách thức tiếp cận.........................................................................................5

CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CỦA TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020.........................................................7
1.1. Thực trạng phát triển văn hoá...................................................................................................... 7

1.1.1. Văn hoá cơ sở....................................................................................................................7
1.1.2. Bảo tồn, bảo tàng............................................................................................................ 17
1.1.3. Nghệ thuật biểu diễn.......................................................................................................24
1.2. Thực trạng phát triển thể thao................................................................................................... 28

1.2.1. Thể dục thể thao cho mọi người......................................................................................28
1.2.2. Thể thao thành tích cao...................................................................................................32
1.3. Thực trạng phát triển du lịch...................................................................................................... 33

1.3.1. Sản phẩm du lịch.............................................................................................................33
1.3.2. Nguồn nhân lực du lịch...................................................................................................35
1.3.3. Xúc tiến quảng bá du lịch............................................................................................... 37
1.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và hệ thống các tuyến, điểm du lịch............................. 38
1.3.5.Các chỉ tiêu phát triển du lịch.......................................................................................... 41
1.4. Thực trạng cơng tác gia đình...................................................................................................... 46
1.5. Thiết chế văn hoá, thể thao......................................................................................................... 49


1.5.1. Các thiết chế văn hoá...................................................................................................... 49
1.5.2. Các thiết chế thể thao......................................................................................................50
1.6. Thực trạng tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và đầu tư phát triển VHTTDL.........................52

1.6.1. Tổ chức bộ máy ngành văn hóa, thể thao và du lịch.......................................................52
1.6.2. Nguồn nhân lực khối quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp ngành văn hoá, thể
thao và du lịch...........................................................................................................................54
1.6.3. Đầu tư phát triển văn hoá, thể thao và du lịch................................................................ 55
1.7. Đánh giá chung về phát triển VHTTDL tỉnh Hà Giang........................................................... 61

1.5.1. Lĩnh vực văn hóa.............................................................................................................61
1.5.2. Lĩnh vực thể dục thể thao................................................................................................63
1.5.3. Lĩnh vực du lịch.............................................................................................................. 64

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
HÀ GIANG THỜI KỲ 2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050............................67
2.1. Dự báo các yếu tố tác động đến sự phát triển văn hóa, thể thao và du lịch Hà Giang thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050................................................................................................67

2.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước...................................................................................... 67
2.1.2. Xu thế phát triển văn hoá, thể thao và du lịch quốc tế và trong nước.............................68
2.1.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ............................................................................ 71
2.1.4. Các yếu tố kinh tế - xã hội.............................................................................................. 73
2.1.5. Sự tác động của các chính sách, chiến lược, quy hoạch, đề án phát triển kinh tế xã hội,


văn hoá, thể thao và du lịch của quốc gia có liên quan đến Hà Giang.....................................74
2.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển văn hoá, thể thao và du lịch............................................... 76

2.2.1. Quan điểm phát triển.......................................................................................................76

2.2.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển văn hoá, thể thao và du lịch..................................... 77
2.3. Phương án phát triển văn hóa, thể thao và du lịch................................................................... 78

2.3.1. Phương án phát triển văn hoá..........................................................................................78
2.3.2. Phương án phát triển thể thao......................................................................................... 87
2.3.3. Phương án phát triển du lịch........................................................................................... 93
2.3.4. Phương án phát triển gia đình....................................................................................... 104
2.3.5. Phương án phát triển thiết chế văn hoá, thể thao.......................................................... 105
2.3.6. Định hướng đầu tư và quỹ đất phát triển các cơng trình văn hố, thể thao và du lịch . 107

CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN............................111
3.1. Các giải pháp.............................................................................................................................. 111
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển VHTTDL...................................... 111
3.1.2. Giải pháp về tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân

lực văn hoá, thể thao và du lịch.............................................................................................. 112
3.1.3. Giải pháp về đầu tư phát triển.......................................................................................115
3.1.4. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ và liên kết phát triển VHTTDL...................116
3.1.5. Giải pháp xúc tiến, quảng bá du lịch và khuyến khích, hỗ trợ đồng bào các dân tộc Hà
Giang tham gia phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng........................................... 118
3.1.6. Giải pháp đảm bảo an ninh quốc phịng, bảo vệ tài ngun, mơi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu trong phát triển văn hóa, thể thao và du lịch................................................121
3.2. Tổ chức thực hiện...................................................................................................................... 123

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 126
Kết luận...................................................................................................................................126
Kiến nghị.................................................................................................................................127

PHẦN PHỤ LỤC..................................................................................................... 128
PHỤ LỤC 1. Tổng hợp các chỉ tiêu cơ bản về hiện trạng phát triển văn hoá, thể thao và du lịch

giai đoạn 2011-2020 và định hướng phát triển văn hoá, thể thao và du lịch thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn 2050.................................................................................................................................... 129
PHỤ LỤC 2: Các số liệu chi tiết về hiện trạng phát triển văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2011-2020............................................................................................................... 138

2.1. Các số liệu hiện trạng về văn hoá tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 – 2020........................ 139
2.2. Các số liệu hiện trạng về thể thao tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020.........................149
2.3. Các số liệu hiện trạng về du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020.......................... 154
2.4. Các số liệu về nhân lực QLNN và khối đơn vị sự nghiệp VHTTDL tỉnh Hà Giang năm
2020.........................................................................................................................................163
PHỤ LỤC 3: Các số liệu chi tiết về định hướng phát triển văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Hà
Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050....................................................................................... 164

3.1. Các số liệu định hướng trong lĩnh vực văn hoá............................................................... 165
3.2. Các số liệu định hướng trong lĩnh vực thể dục thể thao.................................................. 168
3.3. Các số liệu định hướng trong lĩnh vực du lịch.................................................................172
PHỤ LỤC 4: Các bản đồ định hướng phát triển văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Hà Giang thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.......................................................................................................... 178


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BQL Ban Quản lý
BLGĐ Bạo lực gia đình
CLB Câu lạc bộ
CTMTQG Chương trình Mục tiêu Quốc gia
CSVC Cơ sở vật chất
CVĐCTCCNĐ Công viên địa chất cao nguyên đá
DLQG Du lịch quốc gia

DSVH Di sản văn hóa
DSVHVT Di sản văn hóa vật thể
DSVHPVT Di sản văn hóa phi vật thể
DVVH Dịch vụ văn hóa
GDTC Giáo dục thể chất
HCB Huy chương bạc
HCĐ Huy chương đồng
HCV Huy chương vàng
HDVHướng dẫn viên
HĐND Hội đồng nhân
dân HLV Huấn luyện viên
HSPT

Học sinh phổ thông

HTCS Hạ tầng cơ sở
KDL Khu du lịch
KHCN Khoa học và công nghệ
KKTCK Khu kinh tế cửa khẩu
KTXH Kinh tế- xã hội
LLVT Lực lượng vũ trang
LHVHNT Liên hiệp văn học nghệ thuật
NTBD Nghệ thuật biểu diễn
PHP-CB Phát hành Phim và Chiếu bóng


Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
PCBLGĐ Phòng chống bạo lực gia đình
TDTT Thể dục thể thao
THPT Trung học phổ thông

THCN Trung học chuyên nghiệp
TTLĐ Tuyên truyền lưu động
TTVH-TT Trung tâm Văn hóa- Thể thao
TTTTC Thể thao thành tích cao
UBND Ủy ban nhân dân
UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới
UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc

VĐV Vận động viên
VHNT Văn học nghệ thuật
VHTTDL Văn hóa, thể thao và du lịch
XTQBDL Xúc tiến quảng bá du lịch


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ số lượng và cơ cấu nhân lực du lịch tỉnh Hà Giang năm 2020 theo
trình độ..................................................................................................................... 35
Hình 1.2. Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020.......39
Hình 1.3. Biểu đồ tăng trưởng khách du lịch quốc tế và nội địa của Hà Giang, giai
đoạn 2011 - 2020......................................................................................................42
Hình 1.4. Tổng thu từ du lịch của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020....................44
Hình 1.5. Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch đến Hà Giang năm 2020.......................45
Hình 1.6. Đóng góp của du lịch vào GRDP tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2020........45
Hình 2.1. Tổ chức khơng gian phát triển du lịch tỉnh Hà Giang..............................100
DANH MỤC CÁC BẢNG
(trong phần phụ lục)
Bảng 1.1. Tổng hợp một số chỉ tiêu cơ bản về hiện trạng phát triển văn hoá, thể thao
và du lịch giai đoạn 2011-2020..............................................................................130

Bảng 1.2. Tổng hợp các chỉ tiêu cơ bản về định hướng phát triển văn hoá, thể thao
và du lịch giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050......................................................134
Bảng 2.1.1. Số liệu hoạt động của hệ thống thư viện công cộng tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2016 - 2020...................................................................................................139
Bảng 2.1 2. Thực trạng hoạt động nghệ thuật biểu diễn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 2020 ...................................................................................................................................140
Bảng 2.1 3. Thực trạng hoạt động phát hành phim, chiếu bóng tỉnh Hà Giang đoạn 2016
- 2020.................................................................................................................................140
Bảng 2.1.4. Hiện trạng gia đình tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020....................141
Bảng 2.1.5. Danh mục hệ thống di tích xếp hạng cấp quốc gia, cấp tỉnh trên địa bàn
tỉnh Hà Giang.........................................................................................................142
Bảng 2.1.6. Danh mục hệ thống di sản phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà Giang
...........................................................................................................................................148
Bảng 2.2.1. Thực trạng phát triển TTTD quần chúng các cấp....................................149
Bảng 2.2.2. Thực trạng tổ chức các giải thi đấu thể dục thể thao cho mọi người.....150


Bảng 2.2.3. Thực trạng phân bố các môn thể thao cho mọi người trong tồn tỉnh....150
Bảng 2 2.4: Số mơn thể thao thành tích cao tham gia thi đấu tồn quốc giai đoạn 20112020 ...................................................................................................................................151
Bảng 2.2.5: Số huy chương tại các giải giai đoạn 2011 - 2020................................151
Bảng 2.2.6: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý thể dục thể thao năm 2020.............152
Bảng 2.2.7: Thực trạng đội ngũ huấn luyện viên năm 2020....................................152
Bảng 2.2.8. Thực trạng hệ thống cơ sở vật chất TDTT năm 2020...........................153
Bảng 2.3.1. Các số liệu hiện trạng chung về phát triển du lịch tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2011-2020.....................................................................................................154
Bảng 2.3 2. Các số liệu phân hạng cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 20112020 ...................................................................................................................................157
Bảng 2.3. 3. Các thị trường khách du lịch hàng đầu của Hà Giang giai đoạn 2011-2020
...........................................................................................................................................158
Bảng 2.3 4. Thị trường khách quốc tế đến tỉnh Hà Giang theo khu vực giai đoạn 2015 2019 ...................................................................................................................................159
Bảng 2.3.5: Cơ cấu tổng thu từ du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020..........159
Bảng 2.3.6. Bảng tổng hợp nguồn nhân lực du lịch Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020

...........................................................................................................................................159
Bảng 2.3.7. Hiện trạng đóng góp của du lịch trong tổng GRDP tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2011 - 2020...................................................................................................160
Bảng 2.3.8. Hiện trạng về đầu tư tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2020.....................161
Bảng 2.3.9. Danh sách các làng văn hóa du lịch đã được tỉnh công nhận................162
Bảng 2.4.1.Các số liệu về nhân lực QLNN và khối đơn vị sự nghiệp VHTTDL tỉnh Hà
Giang năm 2020......................................................................................................163
Bảng 2.3.1. Danh mục dự án ưu tiên đầu tư phát triển văn hóa tỉnh Hà Giang thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.........................................................................165
Bảng 3.2.1. Định hướng phát triển các môn thể thao cho mọi người trên địa bàn toàn tỉnh
đến năm 2050..........................................................................................................168
Bảng 3.2.2. Phát triển các môn thể thao thành tích cao đến năm 2030.....................169
Bảng 3.2.3: Tổng số vận động viên trong hệ thống thể thao thành tích cao các môn trọng
điểm....................................................................................................................... 170


Bảng 3.2.4. Tổng số VĐV đào tạo thể thao thành tích cao các mơn trọng điểm nhóm
I tỉnh Hà Giang đến năm 2050................................................................................170
Bảng 3.2.5. Nhu cầu sử dụng đất thể dục thể thao đến năm 2050............................170
Bảng 3.2.6. Danh mục dự án chủ yếu đầu tư thiết chế thể thao giai đoạn 2021-2030,
tầm
nhìn đến 2050.........................................................................................................171
Bảng 3.3.1: Các phương án về số lượt khách du lịch đến Hà Giang thời kỳ 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050................................................................................172
Bảng 3.3.2: Các phương án về tổng thu du lịch của Hà Giang giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.................................................................................................173
Bảng 3.3.3 Các phương án về chỉ tiêu GRDP và nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch Hà Giang
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050......................................................174
Bảng 3.3.4: : Các phương án về nhu cầu cơ sở lưu trú của Hà Giang thời kỳ 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050.................................................................................174
Bảng 3.3.5: Các phương án về nhu cầu lao động trong du lịch của Hà Giang.........175
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050......................................................175

Bảng 3.3.6. Danh mục các dự án đầu tư phát triển du lịch Hà Giang đến năm 2030176


Quy hoach tỉnh Hà Giang, thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Định hướng phát triển văn hố, thể thao và du lịch

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của Nhiệm vụ
Hà Giang là tỉnh núi cao, biên giới nằm ở cực Bắc của Tổ quốc Việt Nam. Hà
Giang có nền văn hố lâu đời thuộc niên đại đồ đồng Đơng Sơn với các di tích
người tiền sử ở Bắc Mê, Mèo Vạc, thành phố Hà Giang.v.v… Đây cũng là nơi có 19
dân tộc cùng sinh sống, với nhiều phong tục tập quán, văn hoá truyền thống và
những lễ hội sinh động, hấp dẫn du khách đến tham quan, tìm hiểu. Bên cạnh đó,
Hà Giang được thiên nhiên ưu đãi với cảnh quan hùng vĩ, độc đáo của những dãy
núi cao đá tai mèo ở phía Bắc và những cánh rừng bạt ngàn ở phía Nam.
Nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nổi tiếng như núi đôi Quản Bạ,
cổng Trời, cột cờ Lũng Cú, đèo Mã Pì Lèng, thác Tiên - đèo Gió, suối khống
Quảng Ngần, khu Nậm Má, khu chum Vàng - chum Bạc, bãi đá cổ Nấm Dẩn và di
tích kiến trúc nghệ thuật nhà họ Vương…từlâu đã rất hấp dẫn khách du lịch đến
tham quan, nghiên cứu.
Đặc biệt, năm 2010 Công viên địa chất Cao nguyên đá Đồng Văn được
UNESCO công nhận là thành viên của mạng lưới CVĐC toàn cầu; năm 2012, ruộng
bậc thang Hồng Su Phì được cơng nhận là di tích Quốc gia đã trở thành những tài
nguyên du lịch giá trị.
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước dành nhiều sự quan tâm đối với Hà
Giang. Nhà nước triển khai nhiều chính sách đầu tư, ưu đãi nhằm nâng cao đời sống
kinh tế-xã hội của bà con các dân tộc trong tỉnh. Cùng với đó, các hoạt động văn
hố, thể thao và du lịch cũng ngày càng phát triển. Năm 2014, Quy hoạch tổng
thể phát triển Du lịch Hà Giang giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

và Quy hoạch tổng thể phát triển Thể dục thể thao Hà Giang giai đoạn đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt với các nội dung
quan trọng làm cơ sở để triển khai chỉ đạo, quản lý các hoạt động văn hoá, thể thao
và du lịch trên phạm vi toàn tỉnh.
Những kết quả đánh giá thông qua các chỉ tiêu đạt được giai đoạn vừa qua đã
khẳng định những thành công trong lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch của tỉnh.
Ngành du lịch Hà Giang đã có đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, xố đói, giảm
nghèo, đảm bảo an sinh, xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá, bảo vệ mơi
trường và giữ vững quốc phịng, an ninh. Việc chú trọng đầu tư, tu bổ, tơn tạo các di
tích; phát huy giá trị Cơng viên Địa chất tồn cầu Unesco - Cao ngun đá Đồng
Văn… khơng chỉ góp phần gìn giữ, bảo tồn mà cịn giúp đồng bào các dân tộc thiểu
số ở Hà Giang hiểu rõ giá trị, trân trọng và tự hào bản sắc văn hóa độc đáo, phong
phú của dân tộc mình, từ đó ra sức bảo vệ, phát huy trong đời sống

1


cộng đồng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc như các Nghị quyết của Đảng đã chỉ ra.
Mặc dù kinh tế chưa phát triển nên đời sống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh cịn
nhiều khó khăn, thiếu thốn, nhưng với sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền cùng sự đồng thuận của đông đảo nhân dân, phong trào TDTT của tỉnh đã có
bước phát triển mạnh mẽ, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia tập
luyện thường xuyên. Đặc biệt ở thể thao thành tích cao, Hà Giang đã bước đầu gặt
hái được những thành công nhất định.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, đánh giá sự phát triển của văn
hoá, thể thoa và du lịch của Hà Giang hơn 10 năm qua cho thấy cả ba lĩnh vực này
của Hà Giang phát triển cịn nhiều hạn chế và bất cập; nhiều khó khăn, trở ngại vẫn
chưa có giải pháp thoả đáng. Đặc biệt, du lịch vẫn chưa có bước phát triển đột phá
để khẳng định thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn; kết quả chưa tương xứng với tiềm

năng và lợi thế của tỉnh, phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ, yếu tố thiếu
bền vững.
Những năm gần đây, xu hướng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao
lưu mở rộng và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế tri thức
trên thế giới đang tạo những cơ hội to lớn đồng thời cũng là thách thức đối với phát
triển của tất cả các lĩnh vực, trong đó có văn hố, thể thao và du lịch cả nước trong
đó có Hà Giang. Bên cạnh đó, chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của Việt
Nam với việc gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đã, đang và sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại, trong đó có du lịch phát triển.
Năm 2013, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn
tạo và phát huy các giá trị di sản Công viên địa chất Toàn cầu Cao nguyên đá giai
đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến 2030. Năm 2020, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2030 làm tiền đề cho các địa
phương xây dựng các định hướng phát triển ngành đáp ứng tình hình và nhiệm vụ
mới.
Trong bối cảnh và xu hướng phát triển mới với những cơ hội, thuận lợi và
khó khăn, thách thức hiện hữu, ngành văn hoá, thể thao và du lịch Hà Giang cần
thiết phải được xây dựng định hướng phát triển mới với tầm nhìn dài hạn để làm cơ
sở xây dựng các chương trình, kế hoạch và chính sách phát triển VHTTDL phù hợp
với giai đoạn phát triển mới và cũng là nội dung để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050 theo Luật Quy hoạch (2017) và
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về triển khai thi hành
Luật Quy hoạch.


2. Căn cứ thực hiện Nhiệm vụ
a. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
- Luật Quy hoạch 21/2017/QH14 được Quốc hội khóa XIV thơng qua
ngày 24/11/2017;
- Luật số 26/2018/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
- Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007;
- Luật Du lịch 09/2017/QH14 được Quốc hội khóa XIV thơng qua ngày
19/6/2017;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy
hoạch số 28/2018/QH14 ngày 15/6/2018;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018;
- Luật Di sản văn hoá số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày
18/06/2009;
- Luật Bảo vệ mơi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII thơng
qua ngày 23/6/2014;
- Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
- Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
- Nghị định 36/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi;
- Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
- Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật di sản văn hóa;
- Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
b. Các căn cứ có liên quan


- Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ

ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33NQ/TW


ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước;
- Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Nghị quyết số 103/NQ-CP của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017
của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về triển khai thi
hành Luật Quy hoạch;
c. Các tài liệu có liên quan
- Các chương trình, chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan
của tỉnh cịn hiệu lực.
3. Mục đích và u cầu
3.1. Mục đích
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu phát triển VHTTDL trong Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025;
- Tạo cơ sở xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển VHTTDL giai
đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2030.
3.2.Yêu cầu
- Định hướng phát triển VHTTDL phải phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; định hướng phát triển ngành du lịch, văn
hoá và thể thao của quốc gia, vùng; phù hợp với với định hướng phát triển kinh
tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh của Hà Giang trong giai đoạn tới;
- Bảo đảm khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có; phát huy tối
ưu tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển VHTTDL;

- Bảo đảm tính khả thi trong triển khai thực hiện, phù hợp với khả năng
huy động nguồn lực cho phát triển VHTTDL trong giai đoạn 2021 – 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng các kịch bản, định hướng phát triển phù hợp
với bối cảnh và xu thế phát triển VHTTDL thế giới cũng như trong nước.
4. Đối tượng và phạm vi


- Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của Nhiệm vụ bao gồm các nội dung
về phát triển văn hoá, thể thao, du lịch và các yếu tố liên quan đến phát triển văn
hoá, thể thao, du lịch tại Hà Giang.
- Giới hạn phạm vi nhiệm vụ:
+ Giới hạn về không gian: Nhiệm vụ được thực hiện trong phạm vi lãnh
thổ tỉnh Hà Giang.
+ Giới hạn về thời gian: Số liệu đánh giá hiện trạng giai đoạn 2011 - 2020,
trong đó tập trung đánh giá giai đoạn 2016-2020. Định hướng phát triển văn hoá,
thể thao và du lịch được thực hiên cho giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.
5. Phương pháp và cách thức tiếp cận
5.1. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp thực địa: Bao gồm các khảo sát, thu thập thông tin tư liệu
để đánh giá hiện trạng phát triển VHTTDL trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn
2011 - 2020, trong đó chủ yếu đánh giá cho giai đoạn phát triển 2016 - 2020.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Thực hiện phân tích các dữ liệu thu
thập được trong quá trình khảo sát, các dữ liệu thống kê về VHTTDL và kinh tếxã hội do các Sở liên quan cung cấp, dữ liệu thơng qua rà sốt các Quy hoạch
hiện có có liên quan đến phát triển VHTTDL của tỉnh Hà Giang và các dữ liệu
về định hướng phát triển VHTTDL của quốc gia và xu hướng trên thế giới.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia ở Trung ương
và địa phương trong lĩnh vực VHTTDL cũng như các lĩnh vực liên quan thông
qua trao đổi trực tiếp, họp nhóm...
- Phương pháp sơ đồ, bản đồ: Sử dụng để thể hiện vị trí các thiết chế văn
hoá, thể thao và các khu, điểm du lịch quan trọng hiện tại và định hướng phát

triển.
5.2. Cách tiếp cận
Nhiệm vụ tiếp cận đối tượng nghiên cứu trên quan điểm hệ thống, quan
điểm lịch sử và quan điểm thực tiễn.
Trên quan điểm hệ thống, nhiệm vụ sẽ nghiên cứu xây dựng phương án phát
triển VHTTDL như là một nội dung của Quy hoạch tỉnh, có nghĩa là, sự phát triển
VHTTDL phải gắn liền với phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển của các
ngành, lĩnh vực khác trên cùng lãnh thổ quy hoạch. Bên cạnh đó, nhiệm vụ sẽ phân
tích các yếu tố (bên trong và bên ngoài) ảnh hưởng đến phát triển VHTTDL của Hà
Giang trong giai đoạn tới.


Trên quan điểm lịch sử, kết quả của hoạt động phát triển VHTTDL ở Hà
Giang được nghiên cứu trong một khoảng thời gian nhất định nhằm xem xét diễn
biến và tác động của việc triển khai các chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển
VHTTDL.
Trên quan điểm thực tiễn, hoạt động phát triển VHTTDL ở Hà Giang được
xem xét, đánh giá từ thực tế phát triển VHTTDL trên địa bàn. Qua nghiên cứu hiện
trạng phát triển VHTTDL ở khu vực nghiên cứu, nhiệm vụ sẽ đưa ra những vấn đề
còn bất cập, những khó khăn và nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất phương án phát
triển trong giai đoạn tới.


CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH CỦA
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1.1. Thực trạng phát triển văn hoá
1.1.1. Văn hoá cơ sở
1.1.1.1. Hoạt động tuyên truyền
Trong giai đoạn 2011 đến năm 2020, các hoạt động văn hoá, văn nghệ quần

chúng diễn ra sôi nổi, rộng khắp từ cấp tỉnh đến cơ sở với nhiều hình thức phong
phú, đa dạng ...; đặc biệt là trong các dịp ngày lễ lớn của đất nước. Hoạt động tuyên
truyền, văn nghệ quần chúng hướng đến phục vụ nhiệm vụ chính trị, nổi bật là cơng
tác tun truyền Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới đại hội Đảng bộ tỉnh khoá XV,
khoá XVI; Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI và XII của Đảng, tuyên truyền kỷ
niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh.
Một số hoạt động tuyên truyền theo chuyên đề như thực hiện nếp sống văn
minh trong việc tang, việc cưới, lễ hội; chương trình xây dựng nơng thơn mới; triển
lãm bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng
chứng lịch sử và pháp lý”, tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp
cấp do Covid-19… đã mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực cho cuộc sống nhân dân,
thực hiện phát triển kinh tế xã hội, xố đói giảm nghèo và cơng tác bảo đảm an ninh
quốc phịng.
Trong giai đoạn 2011 – 2015, các đội tuyên truyền lưu động đã thực hiện
tuyên truyền được tổng số hơn 9000 buổi; chỉnh sửa, treo mới khoảng 26.000 lượt
băng dôn, khẩu hiểu, maket. Các đội chiếu phim lưu động kết hợp tuyên truyền vói
tổ chức chiếu phim được tổng số 5.130 buổi, phục vụ khoảng 400.000 lượt người
xem. Đến giai đoạn 2016-2020, các đội tuyên truyền lưu động đã thực hiện tuyên
truyền được tổng số hơn 15.000 buổi, cho khoảng 5 triệu lượt người vượt xa so với
chỉ tiêu giai đoạn trước; chỉnh sửa, treo mới khoảng 24.000 lượt băng zôn, khẩu
hiệu, maket. Các đội chiếu phim lưu động chiếu được 10.750 buổi, phục vụ trên
861.000 lượt người. Đặc biệt trong những năm gần đây, các đội chiếu phim đã tăng
cường các buổi chiếu về chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, kết quả: chiếu được
923 buổi, phục vụ 84.500 lượt người.
1.1.1.2. Hoạt động văn nghệ quần chúng
Hà Giang là mảnh đất có nhiều tộc người cùng cư ngụ với những di sản
truyền thống về âm nhạc, trình diễn dân gian vơ cùng đặc sắc. Trong q trình xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở, tỉnh rất chú trọng phát triển mạng lưới các đội nghệ
thuật quần chúng cấp huyện, xã, phường, thị trấn. Các huyện đã xây dựng



hàng chục câu lạc bộ nghệ thuật quần chúng. Hàng tháng, quý, năm các CLB định
kỳ tổ chức giao lưu, phục vụ nhân dân bằng chương trình nghệ thuật quần chúng.
Các chương trình biểu diễn mang đậm dấu ấn quê hương và bản sắc văn hóa của
các dân tộc thiểu số đang cùng sinh sống tại địa bàn tỉnh như Tày, Nùng, Mông,
Dao, Bố Y, Giáy…, phù hợp với thị hiếu thưởng thức văn nghệ của người dân với
nhiều thành phần lớp tuổi, nghề nghiệp và được nhân dân nhiệt tình hưởng ứng.
Trung tâm Văn hóa Triển lãm tỉnh, Nhà văn hố thanh thiếu nhi cịn thường xun
tham gia tổ chức sinh hoạt văn nghệ, đặc biệt là vào mỗi dịp hè với những buổi liên
hoan văn nghệ thanh thiếu nhi giữa các nhà văn hóa, câu lạc bộ.
Cho đến năm 2020, toàn tỉnh đã xây dựng được hàng trăm đội/CLB văn hóa văn nghệ phân bố tại các thơn xã, tổ dân phố. Mỗi năm, các CLB này đã xây dựng từ
02-03 chương trình ca múa nhạc có chủ đề nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất
nước và phục vụ hoạt động chính trị tại địa phương. Hàng năm, tỉnh cũng đã tổ chức
nhiều cuộc thi, liên hoan, hội diễn, biểu diễn văn nghệ quần chúng do các CLB, đội
văn nghệ quần chúng thực hiện. Các hoạt động nghệ thuật khơng chun nghiệp
thực sự đã góp phần tích cực trong việc duy trì và phát triển các loại hình nghệ thuật
quần chúng, bảo tồn, lưu giữ và phát huy các làn điệu dân ca, dân vũ của đồng bào
các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh đồng thời nâng cao mức hưởng thụ nghệ thuật
cho người dân nơi đây.
Cũng như ở cấp tỉnh, các huyện chưa xây dựng được nhà hát, mà chủ yếu sử
dụng hội trường để tổ chức các buổi biểu diễn nghệ thuật trực tiếp. Các Đoàn nghệ
thuật bán chuyên nghiệp và đội nghệ thuật quần chúng thường xuyên tham gia các
cuộc liên hoan, hội diễn để giao lưu, học hỏi trong hoạt động biểu diễn tại các địa
phương. Trong đó một số đồn tiêu biểu ở các huyện Hồng Su Phì, Mèo Vạc, Bắc
Mê, Quang Bình… thường xuyên tham dự các Hội diễn bán chuyên nghiệp và dành
giải cao.
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động nghệ thuật biểu diễn, năm 2020, Sở
VHTTDL tiếp tục kiện toàn và chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ văn hóa trong
lĩnh vực quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật; Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát đối với các hoạt động biểu diễn nghệ thuật khi cấp phép, tiếp nhận giấy

phép biểu diễn; Tăng cường hơn nữa công tác đầu tư cho lĩnh vực văn hóa, văn
nghệ, đặc biệt là nghệ thuật biểu diễn; Có cơ chế ưu đãi đặc thù để khuyến khích thế
hệ trẻ theo học các loại hình nghệ thuật truyền thống để bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa dân tộc, đồng thời thu hút các tài năng trẻ có chun mơn cao và tâm huyết
với nghề nhằm xây dựng và phát triển lực lượng kế thừa trong sáng tác và biểu diễn
nghệthuật chuyên nghiệp của địa phương.
Tỉnh Hà Giang từ trước đến nay ln duy trì tổ chức Ngày hội văn hóa, thể
thao các dân tộc cấp tỉnh (05 năm 1 lần) và Ngày hội văn hóa, thể thao các dân


tộc cấp huyện, thành phố (02 năm 1 lần), ngày hội văn hóa dân tộc Mơng, Dao,
Nùng (hàng năm)…Tỉnh cũng xác định tổ chức (02 năm 01 lần) Liên hoan dân ca,
dân vũ và trích đoạn lễ hội truyền thống của các dân tộc. Qua đó đã thu hút hàng
nghìn diễn viên, nghệ nhân, vận động viên người dân tộc thiểu số của tỉnh tham gia
biểu diễn ở các thể loại và thu hút đông đảo du khách tham quan.
1.1.1.3. Thư viện
Hà Giang là tỉnh có hệ thống thư viện công cộng 3 cấp được xây dựng từ cấp
tỉnh xuống đến cấp huyện và xã. Thư viện cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở VHTTDL. Các thư viện cấp huyện trực thuộc đơn vị sự nghiệp cơng lập
Trung tâm Văn hố, Thơng tin và Du lịch quản lý. Còn thư viện cấp xã thuộc
UBND xã quản lý.
Ngồi ra, hệ thống thư viện của ngành văn hố quản lý, Hà Giang cịn có hệ
thống thư viện chun ngành do các ngành khác quản lý như hệ thống thư viện trường
học thuộc ngành Giáo dục – Đào tạo, hệ thống thư viện của ngành y tế, hệ thống thư
viện thuộc lực lượng vũ trang, … như Sở KHCN tỉnh Hà Giang có thư viện điện tử
quản lý kho tài nguyên điện tử, tài nguyên số là những
đề tài, dự án nghiên cứu... Ngành y tế có hệ thống tài liệu văn bản và tài liệu số liên
quan đến lĩnh vực khám và điều trị bệnh.
Từ năm 1993 trở về trước, các đồn biên phòng của tỉnh Hà Giang đều chưa có
tủ sách, cán bộ, chiến sỹ biên phịng khó tiếp cận nguồn thơng tin từ sách báo.

Trước tình hình đó, Bộ Văn hố - Thơng tin và Bộ Tư lệnh Biên phịng đã ký kết
chương trình phối hợp hành động nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt
động văn hố - thơng tin ở vùng cao biên giới, tạo ra sự chuyển biến mới về nhiều
mặt. Với nhận thức, Đồn Biên phịng có tủ sách, thư viện thì cán bộ và chiến sỹ
được hưởng thụ thêm một loại hình sinh hoạt văn hố tinh thần rất bổ ích và lành
mạnh, giúp cho việc nâng cao tư tưởng và kiến thức về mọi mặt, từ đó yên tâm phấn
đấu trong lao động, học tập và công tác. Mặt khác, cán bộ chiến sỹ biên phòng là
những người có trình độ văn hố, ln bám sát cơ sở, hiểu dân và được dân tin yêu,
chính những người lính biên phịng này vừa có khả năng, vừa có điều kiện để làm
tốt nhiệm vụ của người cán bộ văn hoá, cán bộ thư viện trực tiếp đưa sách báo,
truyền đạt nội dung sách báo tới đồng bào dân tộc một cách có hiệu quả. Do đó, các
Đồn biên phịng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã xây dựng tủ sách biên phòng. Tỉnh
Hà Giang đã làm tốt việc cấp kinh phí, bổ sung sách báo cho thư viện và tủ sách
biên phòng, cung cấp gần 100 triệu đồng để trang bị ban đầu cho các thư viện và tủ
sách biên phòng đứng trên địa bàn. Các tủ sách này có số sách báo lên đến hàng
trăm bản.


Các huyện của tỉnh Hà Giang đều đã xây dựng được hàng chục điểm trường có
tủ sách, thư viện. Ví dụ huyện Mèo Vạc có 100% các trường Tiểu học và trung học
cơ sở xây dựng được tủ sách, thư viện với tổng số trên 4.000 đầu sách các loại như:
Sách tham khảo, truyện, sách khoa học và xã hội; sách tốn; sách bổ trợ kiến thức;
các tạp chí... Ngồi ra, thư viện các trường cũng có tranh, ảnh phục vụ cơng tác dạy
và học, có tủ sách gọn gàng, ngăn nắp. Cùng với đó, các trường cũng thường xuyên
luân chuyển sách ở các thư viện trường với nhau để đảm bảo sự phong phú, đa dạng
sách. Nhằm đáp ứng nhu cầu tự học, tự tìm hiểu, đa dạng thơng tin và kiến thức của
giáo viên và học sinh, hàng năm huyện Mèo Vạc đã kêu gọi sự ủng hộ sách cho các
thư viện trường học từ các dự án, như: Dự án “Sách hay cho em” do Ngân hàng
Nông nghiệp và PTNT Việt Nam tài trợ; Dự án “Sách hay cho học sinh Tiểu học”;
Dự án Plan của tỉnh cũng như sự ủng hộ của các cá nhân, doanh nghiệp… Đồng

thời, huyện cũng chú trọng đầu tư xây dựng, chỉnh trang cơ sở vật chất các thư viện;
xây dựng các thư viện với những tên gọi gần gũi như: Thư viện xanh; Thư viện thân
thiện; góc Thư viện trong lớp học… để giáo viên, học sinh tự nâng cao ý thức học
hỏi, trau dồi kiến thức. Một số điểm trường như trường Phổ thông dân tộc bán trú
trung học cơ sở Minh Tân, huyện Vị Xun có diện tích hơn 80m2 được đầu tư xây
dựng từ cuối năm 2018, với tổng kinh phí gần 240 triệu đồng. Phịng thư viện khang
trang, sạch đẹp, góp phần tạo mơi trường sinh hoạt, rèn luyện và phục vụ tốt cho nhu
cầu đọc sách của gầm 500 em học sinh đang học tập tại trường.
Hiện nay, tỉnh Hà Giang mới kiện toàn được 1 thư viện tỉnh; 11 thư viện trực
thuộc Trung tâm Văn hố, Thơng tin và Du lịch ở cấp huyện, thành phố (đạt tỷ lệ
100%). Nhiều xã, phường, thị trấn xây dựng được thiết chế thư viện công cộng.
Tỉnh Hà Giang có 154 điểm Bưu điện – văn hố xã có cung cấp một số đầu sách
báo cho người dân. Số lượng tủ sách ở các xã bản có rất ít, trong đó chủ yếu là loại
sách về pháp luật. Tỉnh chưa có thư viện ngồi cơng lập mà chủ yếu là tủ sách, thư
viện của các gia đình quy mô nhỏ. Ở cấp huyện và xã, hệ thống thư viện trường học
có sự phát triển nhất định. Một số trường học đã được hỗ trợ xây dựng thư viện với
số lượng sách báo lên đến vài nghìn bản.
Theo số liệu báo cáo của Thư viện tỉnh, trong giai đoạn 2016-2020, tổng số tài
liệu trong hệ thống thư viện của tỉnh Hà Giang đến năm 2020 có 243.695 bản tăng
13.820 bản so với năm 2016. Mặc dù số lượt bản tài liệu thư viện tăng nhưng do
nguồn kinh phí hạn chế và nguồn hỗ trợ sách báo bổ sung từ trung ương không đều
nên số lượt sách báo bổ sung hằng năm có xu hướng giảm. Đến năm 2020, hệ thống
thư viện cơng cộng của tỉnh chỉ có 2.300 bản sách báo bổ sung, giảm 4,249 bản so
với năm 2016.


Do hệ thống thư viện cơ sở (cấp huyện và xã) kém phát triển nên Thư viện tỉnh
phải tăng cường luân chuyển sách báo xuống cơ sở với số lượng lớn. Số lượng sách
báo luân chuyển trung bình trong giai đoạn 2016-2020 đạt gần 270.000 bản.
Hệ thống thư viện năm 2020 phục vụ đạt 215.000 lượt độc giả, giảm 78.000

lượt so với năm 2016. Cùng với số lượt bạn đọc giảm, số lượt thẻ cấp mới cũng có
xu hướng giảm mạnh. Năm 2020, hệ thống thư viện cấp mới 6562 thẻ, giảm
4.293 thẻ so với năm 2016. Số lượt truy cập cơ sở dữ liệu thư viện qua máy tính
năm 2020 đạt 54.509 lượt, giảm hơn một nửa so với năm 2016.
Các thư viện của ngành văn hoá trong giai đoạn 2016-2020, đã tổ chức trung
bình 86,8 cuộc trưng bày, triển lãm sách báo mỗi năm. Mặc dù năm 2020, tình hình
dịch bệnh Covid19 diễn biến phức tạp nhưng thư viện tỉnh Hà Giang vẫn tổ chức
đạt mức 90 buổi trưng bày, giới thiệu sách báo. Có được kết quả này là do Thư viện
tỉnh Hà Giang được hỗ trợ phương tiện vận chuyển sách báo và triển khai mô hình
thư viện lưu động đưa sách đến với bạn đọc (xem bảng 2.1.1. Phần phụ lục).
1.1.1.4. Phát hành phim và chiếu bóng
Tỉnh Hà Giang hiện nay vẫn cịn duy trì tổ chức trung tâm phát hành phim và
chiếu bóng. Trung tâm có chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách.
Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động
phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc,
miền núi và lực lượng vũ trang.
Mặc dù những năm qua, nguồn kinh phí cấp cho lĩnh vực điện ảnh còn hạn
chế nhưng Trung tâm PHP-CB tỉnh vẫn cố gắng khắc phục khó khăn để hoàn thành
100% chỉ tiêu buổi chiếu phục vụ tại các huyện, xã, phục vụ đối tượng chính sách.
Giai đoạn 2011-2020, Trung tâm đã tổ chức nhiều đợt chiếu phim và video
phục vụ nhân dân. Năm 2020, đơn vị đã thực hiện 1900 buổi chiếu phim phục vụ
nhiệm vụ chính trị, phục vụ khoảng 167.803 lượt người xem tại các huyện và xã
thôn trên địa bàn tỉnh (xem bảng 2.1.3 Phần phụ lục)
Cùng với việc đẩy mạnh hoạt động chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân,
Trung tâm Phát hành Phim và Chiếu bóng tỉnh cịn thường xun tổ chức các đợt
chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước và của địa phương,
truyền tải chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà
nước; tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội; tuyên truyền về phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, "xây dựng nơng thơn mới"; phổ
biến các kiến thức khoa học kỹ thuật thông qua các hình thức tuyên



truyền miệng; phát tài liệu trước các buổi chiếu; giao lưu văn nghệ với khán giả, qua
đó góp phần thu hút và chuyển tải được các nội dung, ý nghĩa của từng đợt vận động
đến với người dân; đáp ứng nhu cầu giải trí, thưởng thức nghệ thuật điện ảnh, nâng
cao dân trí cho nhân dân.
Tỉnh Hà Giang có tiềm năng xây dựng những phim trường độc đáo. Nhiều
đoàn làm phim đã đến Hà Giang làm phim như đoàn điện ảnh Pháp đến làm phim
“Bầu trời đỏ“ - quay ở nhiều vùng núi Hà Giang hay bộ phim nổi tiêng Chuyện của
Pao cũng đã chọn bối cảnh làng văn hóa du lịch Lũng Cẩm để ghi hình chính.
Tuy nhiên, Hà Giang vẫn chưa phát huy được giá trị nguồn tài nguyên quý giá
này để xây dựng được phim trường thu hút các nhà làm phim trong nước và quốc tế.
Hiện nay, Hà Giang chưa xây dựng được hệ thống rạp chiếu phim từ cấp tỉnh, đến
cấp huyện. Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng có trang thiết được đầu tư đã
lâu và bị xuống cấp. Nguồn phim của Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng
chưa đa dạng, cịn thiếu những phim được lồng tiếng dân tộc phù hợp. Trang thiết bị
chiếu phim của các đội lưu động lạc hậu, thiếu đồng bộ và hư hỏng nên chưa đáp
ứng yêu cầu thưởng thức của khán giả. Hoạt động sản xuất các tác phẩm điện ảnh
phù hợp với thị hiếu của địa phương chưa được thực hiện do khơng có trang thiết bị
và kinh phí, khơng thu hút được người xem.
Trong xu thế sắp xếp lại các đơn vị công lập điện ảnh, một số tỉnh trong nước
đã tiến hành sáp nhập Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng với Trung tâm Văn
hoá tỉnh hoặc đưa các đội chiếu phim lưu động về huyện quản lý. Việc thay đổi thị
hiếu của người dân về điện ảnh cũng như sự thay đổi cơng nghệ truyền hình và điện
ảnh khiến cho người dân khơng cịn ham muốn xem phim chiếu của trung tâm như
trước. Chính vì vậy, trong tương lai, xu hướng chuyển đổi mơ hình hoạt động của
các trung tâm phát hành phim và chiếu bóng là tất yếu sẽ xảy ra. Dịch vụ đưa điện
ảnh về với bà con nhân dân có thể khơng nhất thiết chỉ có đơn vị sự nghiệp cơng lập
tham gia mà có thể sẽ có những đơn vị tổ chức tư nhân đồng hành thực hiện.
1.1.1.5. Hoạt động quảng cáo

Những năm qua, hoạt động quảng cáo tại tỉnh Hà Giang đuợc thực hiện theo
đúng các quy định của pháp luật nhà nước, phát triển song song với sự phát triến
kinh tế - xã hội. Hoạt động quảng cáo có nhiều loại hình khác nhau như: quảng cáo
trên báo chí, truyền hình; quảng cáo ngồi trời với các hình thức panơ, bảng biển,
hộp đèn, băng rơn, màn hình điện tử, đèn led; quảng cáo bằng các ấn phẩm, tờ rơi…
Hoạt động quảng cáo tăng dần về số lượng và chất lượng cùng sự phát triển của nền
kinh tế thị trường.


Việc triển khai tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo
được thực hiện thường xuyên, trên các phương tiện truyền thông. Các cơ quan quản
lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh đã ban hành các văn bản đẩy
mạnh công tác phổ biến, thông tin tuyên truyền các văn bản pháp luật về hoạt động
quảng cáo đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện; nêu cao tinh thần trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn trực tiếp thực hiện hoạt động
quảng cáo đảm bảo các quy định của pháp luật nói chung và Luật Quảng cáo nói
riêng.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân thực hiện quảng cáo
trên bảng quảng cáo, băng rôn tại một số địa phương thuộc vùng động lực của tỉnh.
Ngày 22/6/2016 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định số
1258/QĐ-ƯBND về việc phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao và du lịch cho các huyện, thành phố vùng động lực tỉnh Hà Giang,
trong đó có nội dung tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên
bảng quảng cáo và băng rôn theo hướng phân cấp cho 05 huyện/thành phố vùng
động lực là Thành phố Hà Giang, Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê, Quang Bình thực
hiện thí điểm trong thời gian 01 năm và tiếp tục có điều chỉnh để phù hợp với tình
hình thực tế đối với các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động quảng cáo.
Nhìn chung, hoạt động quảng cáo của tỉnh Hà Giang chưa phát triển như
nhiều địa phương khác. Tính từ năm 2013 năm 2020, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tiếp nhận và xử lý gần 1500 hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo của các cá

nhân, thực hiện trên bảng quảng cáo, băng rôn. Kết quả cấp phép và chấp thuận
hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2020 ghi nhận có
650 Bảng quảng cáo tấm lớn; khoảng 4000 Bảng quảng cáo tấm nhỏ và gần 5000
Băng rơn.
Tính đến năm 2020 trên địa bàn tồn tỉnh có 17 cụm pa nơ tuyên truyền cổ
động, trong đó 13 cụm do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý, 04 cụm cịn lại
do Trung tâm Văn hóa tỉnh quản lý.
Trong lĩnh vực hoạt động quảng cáo, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm được triển khai thường xuyên tại các huyện, thành phố thực hiện theo Nghị
định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo. Hoạt động thanh tra, kiếm
tra xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động quảng cáo về cơ bản đã phát huy và
đạt được những kết quả tích cực. Các hoạt động quảng cáo trên phát thanh
- truyền hình được quy định do các Đài phát thanh - truyền hình tự chịu trách
nhiệm về nội dung quảng cáo đối với từng sản phẩm cụ thể do cơ quan quản lý
chuyên ngành cấp phép. Qua kiểm tra, ngành văn hố và thơng tin truyền thống
đã ghi nhận thựuc trạng trên một số tuyến đường như Quốc lộ 2, 4C, 34, một số


bảng quảng cáo tấm lớn và tấm nhỏ thiếu thống nhất về chiều cao, diện tích mặt
bảng, khơng đảm bảo về khoảng cách và an tồn giao thơng theo quy định. Trong
quá trình xây dựng và khai thác bảng quảng cáo, một số tổ chức, cá nhân còn vi
phạm quy định như không ghi số giấy phép thực hiện quảng cáo, dựng sai vị trí
và kích thước cho phép, nội dung thay đối nhưng chưa xin phép cấp có thẩm
quyền và hiện tượng mua bán sang nhượng bảng quảng cáo chưa đúng quy định.
Nguyên nhân hạn chế của hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Hà Giang
hiện nay là do tỉnh chưa có quy hoạch tổng thể và chi tiết về xây dựng hệ thống
quảng cáo ngoài trời, nên khi cấp phép và chấp thuận hoạt động quảng cáo ngồi trời
gặp nhiều khó khăn, lúng túng. Hoạt động quảng cáo hiện nay vẫn chủ yếu căn cứ
vào tình hình thực tế tại mỗi địa phương, chưa có quy định mang tính khoa học, tính

ưu tiên, tính mỹ thuật để từ đó yêu cầu các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp làm
dịch vụ quảng cáo tuân thủ trong quá trình xây dựng các cơng trình quảng cáo. Bên
cạnh đó, tỉnh chưa có cơ chế chính sách đủ mạnh để tăng cường xã hội hoá hoạt
động tuyên truyền cổ động chính trị trực quan kết họp với quảng cáo thương mại;
chưa huy động được nguồn vốn của xã hội đầu tư cho các sản phẩm quảng cáo nhằm
thu hút khách hàng trong và ngoài tỉnh tham gia hoạt động quảng cáo trên địa bàn
tỉnh. Ngoài ra, việc cấp đất, cho thuê đất có lúc có nơi chưa được thực hiện nghiêm
túc và đồng bộ, chưa có quy hoạch tổng thể làm cơ sở nên chưa phát huy được hiệu
quả trong thực tiễn, gây lãng phí tiền bạc cho doanh nghiệp khi bị thu hồi hoặc
không được cấp giấy phép quảng cáo.
1.1.1.6. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
Phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa trong giai đoạn
2011 - 2020 đã có bước phát triển mạnh cả về bề rộng lẫn chiều sâu và đạt được
nhiều kết quả tích cực; số gia đình được cơng nhận danh hiệu gia đình văn hóa,
thơn, bản, tổ dân phố văn hóa ngày càng tăng. Việc gìn giữ và phát huy các giá trị
văn hóa ngày càng được chú trọng, nhất là việc đưa văn hóa truyền thống vào
truyền dạy trong các trường học. Phong trào xây dựng quy ước, hương ước về chấp
hành và thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội có sự chuyển
biến tích cực. Đến nay, 100% thơn xóm, khu phố đã xây dựng và thực hiện quy ước.
Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”
các huyện, thành phố cũng tích cực tuyên truyền, phổ biến thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Các nghi lễ trong việc cưới, việc tang đã
được đơn giản hóa, tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm, đảm bảo đúng pháp luật và thuần
phong, mĩ tục, không phơ trương, lãng phí. Hoạt động điều chỉnh, cải tiến phong tục
tang, ma trong đồng bào các dân tộc thiểu số theo hướng ngày càng văn minh, tiến
bộ; hủ tục mê tín dị đoan, lạc hậu được đẩy lùi.


Phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh đã đi vào cuộc
sống của mỗi gia đình và cả cộng đồng, phát huy được vai trị làm chủ của nhân dân,

góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng
cao. Từ đó, phát huy được sự đồng thuận và tích cực tham gia của người dân, nổi bật
trong 5 năm qua nhân dân đã hiến được 515.921 m2 đất để xây dựng các cơng trình
phúc lợi tập thể; vận động được trên 570 nghìn ngày cơng lao động; tham gia làm
được trên 2.300 km đường bê tông nông thôn; sửa chữa, nâng cấp được hơn 1.500
km đường liên thôn; làm nhà cho người có cơng, cựu chiến binh nghèo, hộ nghèo
cịn khó khăn về nhà ở, làm nhà Đại đoàn kết… Việc củng cố khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong toàn tỉnh cũng như ở mỗi địa bàn khu dân cư ngày càng chặt chẽ, hiệu
quả qua các hoạt động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá..
Những năm qua, Ban chỉ đạo phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời
sống văn hố” đã tham mưu cho tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo các làng văn hoá
xây dựng quy ước, hương ước có nội dung bảo vệ mơi trường, vận động các cơ
quan, gia đình văn hố thường xun quan tâm đến cơng tác chỉnh trang đơ thị, giữ
gìn đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp, nhất là tại các làng văn hố, du lịch cộng
đồng, các điểm di tích lịch sử cách mạng. Do vậy, 100% các làng văn hoá trên địa
bàn tỉnh đã thực hiện tốt công tác vệ sinh mơi trường, phục vụ du khách trong và
ngồi nước đến tham quan, tìm hiểu những nét độc đáo về tự nhiên, địa mạo và bản
sắc văn hoá các dân tộc nơi đây. Hầu hết các gia đình đều thực hiện tốt các tiêu chí
của phong trào, có ý thức tự giác trong việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Việc bình bầu “Gia đình văn hóa” hàng năm ở các
khu dân cư được thực hiện công khai, dân chủ; tổ chức khen thưởng, động viên
kịp thời các gia đình văn hóa tiêu biểu.
Xun suốt 20 năm thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” là sự chung sức, đồng lòng của người dân trong việc xây dựng nếp
sống văn minh, đoàn kết giúp nhau giảm nghèo, xây dựng các thiết chế văn hóa ở
cơ sở. Nhờ các kết quả trên, mơi trường văn hóa tỉnh Hà Giang cơ bản phát triển
lành mạnh; người dân có điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống, gìn giữ, bảo tồn
bản sắc văn hóa dân tộc; góp phần hồn thành thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương. Tình hình an ninh chính tri, trật tự an tồn xã
hội trên địa bàn ln ổn định và giữ vững.

Đến năm 2020, tồn tỉnh có tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa là
70%; có 20 phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đơ thị, 1.376 làng đạt tiêu chí làng
văn hóa đạt tỷ lệ làng bản, tổ dân phố văn hóa là 62,7%. Phong trào xây dựng cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa cũng được triển khai sâu rộng.


×