ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI TRANG TRẠI TZU, MOSHAV EINYAHAV, ARAVA,
ISRAEL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Lớp
: K46 – QLĐĐ – N01
Khóa học
: 2014 – 2018
Giáo viên hướng dẫn
: Ths. Nguyễn Đình Thi
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
“Lý thuyết đi đôi với thực tiễn” luôn là phương thức quan trọng giúp học sinh,
sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố, bổ sung hiểu biết về lý thuyết học trên lớp và
trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao nghiệp vụ chun mơn
của chính mình. Xuất phát từ nhu cầu đó, đựợc sự đồng ý của Khoa Quản Lý tài
Nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trung tâm Đào tạo và phát triển
quốc tế Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Farm
90, moshav Einyahav, vùng Arava, Israel. Trong thời gian thực tập cũng như trong
thời gian học tập tại trƣờng em đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của các
thầy cô,bạn bè và các cô, chú, anh, chị tại nơi thực tập. Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban lãnh đạo Trung Tâm Đào tạo và phát
triển quốc tế, Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý tài Nguyên, đặc biệt là thầy giáo Th.s
Nguyễn Đình Thi - người đã hướng dẫn chu đáo tận tình, chỉ bảo, giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành khóa luận.
Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp thầy, cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hồn thành khóa luận tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1:Trung bình tổng sản lượng Ớt chuông ( 1dunam = 1000m2 ) ......... 42
Bảng 4.2: Trung bình tổng sản lượng Chà là (1dunam = 1000m2) ................ 43
Bảng 4.3: Hiệu quả kinh tế của Ớt chuông tại Trang trại Tzu- moshav Einyahav
......................................................................................................................... 48
Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế của cây Chà là tại trang trại Tzu ......................... 49
Bảng 4.5: Hiệu quả xã hội của Ớt chuông và Chà là tại trang trại Tzu – moshav
Einyahav .......................................................................................................... 50
Bảng 4.6: Đánh giá hiệu quả môi trường của cây Ớt chuông và Chà là ......... 51
tại trang trại ..................................................................................................... 51
Bảng 4.7: Hiệu quả sử dụng đất của Ớt chuông và Chà là giai đoạn 2017- 2018.
......................................................................................................................... 52
Bảng 4.7: Hiệu quả sử dụng đất của cây Ớt chuông và Chà là…...…………53
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Nhà ở Moshav Einyahav .................................................................... 7
Hình 2.2. Mơ hình nhà kính được chụp từ đỉnh Moshav Ein Yahav ................ 7
Hình 2.3 Mơ hình nhà kính ............................................................................. 10
Hình 2.4 Thu hoạch cà chua............................................................................ 12
Hình 2.5 Thu hoạch bí Sukini ......................................................................... 12
Hình 2.6 Vườn hoa .......................................................................................... 13
Hình 2.7. Sinh Viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tham quan hội
nghị triển lãm Nông nghiệp Quốc tế 2018 ...................................................... 14
Hình 4.1: Hình ảnh trang trại Ớt chng ....................................................... 39
Hình 4.2: Hình ảnh packing house của trang trại............................................ 39
Hình 4.3: Hình ảnh Ớt chng được phân loại và đóng hộp .......................... 40
Hình 4.4: Hình ảnh Packing house Chà là ...................................................... 40
Hình 4.5: Cây Chà là tại trang trại Tzu ........................................................... 41
Hình 4.6: Đóng gói Chà là loại 5 kg .............................................................. 43
Hình4.7: Hình ảnh Ớt được thu hoạch và mang vào packing house .............. 44
Hình 4.8: Biểu đồ tiêu thụ Ớt chng của trang trại Tzu................................ 45
Hình 4.9: Hình ảnh Ớt chng sau khi đóng hộp chờ xuất khẩu .................... 45
Hình 4.10 : Biểu đồ tiêu thụ Chà là tại trang trại Tzu..................................... 46
Hình 4.11: Hình ảnh Chà là đóng hộp chờ xuất khẩu ..................................... 47
Hình 4.10 : Biểu đồ tiêu thụ Chà là tại trang trại Tzu……………………….47
Hình 4.11: Hình ảnh Chà là đóng hộp chờ xuất khẩu……………………… 48
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Tổng quan của đề tài .................................................................................. 4
2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL ............................................................. 4
2.1.2. Tổng quan về Moshav Einyahav ............................................................. 7
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL ................................................... 8
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................. 16
2.3.1. Khái niệm về đất đai và đất nơng nghiệp. ............................................. 16
2.3.2. Vai trị và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ................................. 17
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất ......................................... 18
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .................. 18
2.4.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững ......................................................... 21
2.4.3. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ........... 31
2.5. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .......................................... 32
2.5.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ........................................................ 32
2.5.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................... 34
2.5.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 35
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 36
v
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 36
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
3.2.1. Khái quát về trang trại ........................................................................... 36
3.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của Ớt chuông và Chà là tại
Trang trại Tzu, Moshav Einyahav, Arava, Israel ............................................ 36
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất .............................................................. 36
3.2.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất .......................... 36
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 38
4.1. Khái quát về Ớt chuông và Chà là tại trang trại Tzu. .............................. 38
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ Ớt chuông và Chà là .................... 41
4.2.1. Tình hình sản xuất ................................................................................. 41
4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ .............................................................. 44
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................................. 47
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 47
4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 49
4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 50
4.3.4. So sánh hiệu quả sử dụng đất giữa Ớt chng và Chà là. ........................ 52
4.3.5. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của cây Ớt chuông và Chà
là ...................................................................................................................... 52
4.4. Thuận lợi, khó khăn, giải pháp, bài học kinh nghiệm.............................. 54
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai được sử dụng hầu hết trong tất cả các ngành sản xuất, các lĩnh vực
của đời sống. Theo từng ngành sản xuất, lĩnh vực của đời sống, đất đai được phân
thành các loại khác nhau và gọi tên theo ngành và lĩnh vực sử dụng chúng.
Trong tiến trình của lịch sử xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng
gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành của cải vơ tận của lồi người, con
người dựa vào đó để tạo ra sản phẩm ni sống mình. Đất đai ln là thành phần
hàng đầu của cuộc sống. Khơng có đất đai thì khơng có bất kỳ ngành sản xuất nào,
khơng có một q trình lao động nào diễn ra và cũng khơng có sự tồn tại của lồi
người.
Đối với ngành nơng nghiệp thì đất có vai trị đặc biệt quan trọng, đây là nơi
sản xuất ra hầu hết các sản phẩm ni sống lồi người. Hầu hết các nước trên thế
giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa vào khai thác
tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển của ngành khác. Vì vậy tổ
chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng
đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Tuy nhiên một thực tế hiện nay đó là diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị
thu hẹp do chuyển sang các loại hình sử dụng đất khác như đất ở, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp…Mặt khác dân số không ngừng tăng, nhu cầu của con
người về các sản phẩm từ nơng nghiệp ngày càng địi hỏi cao về cả số lượng và chất
lượng. Đây thực sự là một áp lực lớn đối với ngành nơng nghiệp.
Israel có diện tích rất nhỏ, trên 20.000 km2, tức là chỉ lớn hơn tỉnh Nghệ An của
Việt Nam chút ít. Tuy nhiên Israel lại được mệnh danh là “thung lũng Silicon” của
thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ nước. Chỉ với 2,5% dân số làm
nông nghiệp nhưng mỗi năm Israel xuất khẩu chừng 3 tỷ USD nông sản, là một trong
những nước xuất khẩu hàng đầu thế giới. Ít ai biết rằng, những sản phẩm rau
2
quả từ Arava - một trong những nơi khô cằn nhất thế giới - lại chiếm tới trên
60% tổng sản lượng xuất khẩu rau của Israel và 10% tổng sản lượng hoa xuất khẩu.
Thung lũng Arava. Địa danh khá lạ tai đối với mọi người, nhưng lại là cái tên
rất tự hào của mọi người dân Israel vì tại đây, phép màu đã làm nở hoa giữa sa mạc những phép màu thực sự của khoa học công nghệ. Là phần khô hạn nhất của hoang
mạc Negev, thung lũng Arava trải dài từ phía Nam của Biển Chết đến Vịnh Eliat.
Lượng mưa bình quân của khu vực này chỉ từ 20-50 mm mỗi năm. Nhiệt độ mùa hè
bình quân lên tới 40 độ C và ban đêm là 25 độ C. Nhiệt độ mùa đông ban ngày là 21
độ và ban đêm chỉ từ 3-8 độ C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh lệch nhiệt độ khiến đá
cũng phải vỡ vụn mà khắp hoang mạc phủ một lớp đá vụn và cát đặc thù sa mạc.
Arava là một trong những vùng đất khô cằn nhất thế giới. Cảm giác đầu tiên khi đặt
chân đến vùng đất này, là miền Trung Việt Nam với những dải đất bạc màu và đồi
cát, hóa ra vẫn cịn là miền đất trù phú.
Nhằm xác định các loại hình sử dụng đất phù hợp và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền
vững đồng thời cũng làm thay đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân cả nước.
Mỗi vùng sản xuất nơng nghiệp khác nhau thì có một phương thức canh tác khác
nhau. Sự khác nhau này phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của vùng lãnh thổ đó. Điều
kiện tự nhiên thuận lợi thì hiệu quả của việc sử dụng đất. Xuất phát từ ý nghĩa thực
tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của thầy giáo: Th.S Nguyễn Đình Thi, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Trang trại Tzu, Moshav Einyahav, Arava,
Israel”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát tình hình cơ bản về Trang trại Tzu, Moshav Einyahav, Arava, Israel.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng
đất nơng nghiệp.
3
- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ Ớt chuông và Chà là tại
Tranag trại.
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao hơn.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực
tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
ý nghĩa trong thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nơng nghiệp từ đó đề xuất được
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan của đề tài
2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL
- Israel (phiên âm: I-xra-en; tên đầy đủ là Nhà nước Israel, còn được gọi là
Nhà nước Do Thái) là một quốc gia theo chế độ cộng hịa ở vùng Trung Đơng bên
cạnh Địa Trung Hải.
- Tên đầy đủ: Quốc gia Israel
- Vị trí địa lý: Nằm ở Trung Đông, tiếp giáp biển Địa Trung Hải, nằm giữa Ai
cập và Lebanon;
- Diện tích Km2: 220,770
- Tài nguyên thiên nhiên: Gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá photphat,
magie bromua, kali cacbonat, đất sét, cát;;
- Dân số (triệu người): 7.473052
- Dân tộc: Người Do Thái, người Ả Rập;
- Thủ đô: Jerusalem
- Hệ thống pháp luật: Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định của Anh;
- GDP (tỷ USD): 235.1
- Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:
Nông nghiệp: 2%
Công nghiệp: 16%
Dịch vụ: 82%
- Sản phẩm Nông nghiệp: Cam quýt, rau, bơng, thịt bị, gia cầm, các sản phẩm
từ sữa;
- Cơng nghiệp: Sản phẩm công nghiệp cao ( bao gồm cả hàng không, thông
tin liên lạc, sản xuất, sợi quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali cacbonnat và photphat,
thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng, xây dựng, sản phẩm kim loại,
sản phẩm hóa chất, chất dẻo, cắt kim cương, dệt may, giày dép;
5
- Mặt hàng xuất khẩu: Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương, sản
phẩm nơng sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí;
- Mặt hàng nhập khẩu: Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim cương thô,
nhiên liệu,lương thực, hàng tiêu dùng;
* Thể chế nhà nước
Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ năm 1948) khơng có Hiến
pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ. 120 thành viên của Quốc hội được
bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ, nhiệm
kỳ 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các
thành Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (khơng có quyền hành pháp - quyền hành pháp
thuộc về Thủ tướng).
* Địa lý
Theo nghị quyết 181 (II) của Liên hợp quốc, Nhà nước Israel thành lập ngày
14 tháng Năm năm 1948 trên diện tích 14.100km2. Tuy nhiên, sau các cuộc chiến
tranh chấp với các nước Ả-rập, Israel quản lý khoảng 28.000km2. Thuộc Trung cận
Đông. Nước Israel, trong khuôn khổ biên giới năm 1949, gồm một đồng bằng hẹp
và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ trịu Giu-đa ở trung tâm, sa mạc
Nê-gếp ở phía nam và một phần của thung lũng Gic-đan ở đơng bắc.
- Sơng chính: sơng Gic-đan, 321km.
- Khí hậu: Khí hậu của Israel là Địa Trung Hải ở phía bắc và khơ cằn ở phía
nam. Vào mùa hè, tồn bộ khu vực bị chi phối bởi một cao cận nhiệt đới mang bầu
trời khơng mây và khơng có mưa. Vào mùa đơng, nửa phía nam của đất nước vẫn
cịn dưới mức cận nhiệt đới cao, nhưng thời tiết ở nửa phía bắc bị ảnh hưởng bởi áp
thấp bão hịa vượt qua Địa Trung Hải, mang lại lượng mưa vừa phải. Lượng mưa ở
miền bắc trung bình 700 mm (28 in), giảm chủ yếu từ tháng 10 đến tháng 3. Lượng
mưa giảm nhanh về phía nam.
* Kinh tế
- Cơng nghiệp chiếm 17%,
- Nông nghiệp: 2%
- Dịch vụ: 81% GDP.
6
Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phịng lớn và
hồn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các nước láng giềng. Israel là
một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bưởi. Phần lớn diện tích
của Israel được canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên của Israel nghèo. Gia
công kim cương nhập khẩu là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu. Du lịch đến các vùng đất
Thánh cũng đóng vai trị quan trọng cho nguồn thu ngân sách; Xuất khẩu đạt 23,5 tỷ
USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nước ngoài: 18,7 tỷ USD.
Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel là một
trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới; sản xuất thực phẩm, kim
cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện tử công
nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh.
* Văn hóa - xã hội
Số người biết đọc, biết viết 95% :
- Nam: 97%,
- Nữ: 93%.
Áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn phí. Người dân tự do lựa
chọn trường dạy qua tiếng Ả-rập hoặc tiếng Hebrew. Hệ thống giáo dục theo các
bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và trên trung học 2 năm. Bằng tốt nghiệp xong
ba cấp này có giá trị thi vào đại học và kiếm việc làm.
Đại học mở, đại học dạy từ xa khá phát triển.
Người dân được bảo hiểm y tế do Nhà nước dài thọ. Cho cả y tế tư nhân hoạt
động. Thiết bị và chất lượng dịch vụ y tế hiện đại và cao.
Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố cổ
Jerusalem,biển Chết, vườn địa đàng tại thành phố Haifa, biển Địa trung hải tại
Telaviv, biển Đỏ…
7
2.1.2. Tổng quan về Moshav Einyahav
Hình 2.1 Nhà ở Moshav Einyahav
Moshav Ein Yahav nằm gần biên giới Jordan, có dân số tầm 600 người, hơn
150 hộ gia đình, nơi đây phát triển nhất là nông nghiệp và du lịch, các hộ gia đình
cho th phịng loại Bungalow kiểu B&B và đưa khách đi tham quan các farm.
Bungalow có hầu hết mọi nơi trong moshav, nhìn rất sang chảnh, rất đẹp, nó tạo nên
một ngơi làng có nhiều căn nhà gỗ, xen lẫn đó là các cơng viên cây xanh, các lối đi
bộ dành cho trẻ con xuyên suốt từ nhà đến trạm xe buýt.
Hoa trồng ven đường thay đổi theo mùa, mùa hè thì trồng hoa chịu nhiệt, mùa
đơng thì trồng hoa chịu lạnh, nên quanh năm đều có hoa, màu sắc rực rỡ. Ngồi ra họ
cịn trồng nhiều hương thảo, hoặc các dịng cây có mùi, họ hàng với hương thảo. Tất
cả cây cối ở đây đều có hệ thống nhỏ giọt bên dưới, từ cây cổ thụ lâu năm đến cây cỏ
bụi ven bờ bởi vì nơi đây khơng có mưa.
Hình 2.2. Mơ hình nhà kính được chụp từ đỉnh Moshav Ein Yahav
8
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý
khơng thích hợp cho nơng nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới
về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện
tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hồn tồn khơng thích
hợp cho nơng nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nơng nghiệp.
Hiện nay, nơng nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao
động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel
tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập
khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường. Israel là nơi khai sinh
ra hai loại hình cộng đồng nơng nghiệp độc đáo, cộng đồng hợp tác
xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do Thái hồi hương từ khắp nơi
trên thế giới.
Sự phát triển của nền nông nghiệp gắn liền với phong trào phục quốc Do Thái
và sự nhập cư của người Do Thái vào Palestine ở cuối thế kỷ 19. Những người nhập
cư Do Thái mua những mảnh đất gần như bán sa mạc, chúng đã bị cằn cỗi bởi phá
rừng, sói mịn và bỏ hoang. Họ bắt tay vào việc thu dọn đá sỏi, cải tạo đất, chống
ngập, trồng rừng, chống xói mịn, rửa đất mặn. Kể từ khi độc lập năm 1948, tổng diện
tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh (1.650 km2 ) đến 1.070.000 mẫu Anh
(4.300 km2), số cộng đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên 725. Sản lượng nông nghiệp
tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số.
Thiếu nước là một vấn đề nghiêm trọng. Lượng mưa trung hằng tháng giữa
tháng 9 và tháng 4, với sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước, dao động từ
70 cm ở miền bắc cho tới 2 cm ở miền nam. Nguồn nước tái tạo hàng năm vào khoảng
160 triệu mét khối, 75% được dùng cho nông nghiệp. Hầu hết các nguồn nước ngọt
của Israel đều được kết nối vào hệ thống thủy lợi quốc gia, bao gồm các trạm bơm,
hồ chứa, kênh, ống dẫn đưa nước từ miền bắc đến miền nam.
9
a. Ngày nay
Tỷ trọng của nơng nghiệp trong GDP có xu hướng giảm. Trong năm 1979, nó
đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm 1995, có 43,000
đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8% trong số đó có diện tích
nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa 10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và
190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số 380.000 hecta đất canh tác năm 1995,
20,8% đất được sử dụng toàn thời gian và 79,2% đất được sử dụng bán thời gian.
Trong số đất nơng nghiệp có 160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích khác
ngồi mục đích trồng trọt. Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía bắc,
vùng đồi nội địa và thung lũng song Jordan.
Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6% năm 2005;
chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao động. Giữa năm 2004
và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản lượng tồn ngành. Hoa chiếm
20%, trái cây (khơng bao gồm chi cam chanh) chiếm khoảng 15%, trái cây thuộc chi
cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác 18%. Cũng
trong 2006, 36,7% đầu ra nông nghiệp được tiêu dùng trong nước, 33,9% đầu ra nông
nghiệp là đầu vào cho sản xuất các sản phẩm khác trong nước, và 22% dành cho xuất
khẩu trực tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây (khơng tính
cam chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác được
xuất khẩu.
Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi số
lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản phẩm
hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu thụ trong khi tăng 26% sản
lượng.
b. Loại hình nơng nghiệp
Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có từ đầu
thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo: Kibbutz, một cộng đồng trong đó sản phẩm
làm ra được sở hữu chung và thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích cho mọi
người; Moshav, một dạng làng nơng nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu riêng đất
đai trong khi việc mua bán và tiếp thị được thực hiện chung trong sự hợp tác. Cả 2
10
loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ của những người tiên
phong muốn có những cộng đồng công bằng, hợp tác và tương trợ lẫn nhau nhưng
cũng đồng thời tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản quốc gia là sản
phẩm từ các Kibbutz và Moshav, cũng như rất nhiều thực phẩm đóng hộp.
Hình 2.3 Mơ hình nhà kính
Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể trồng nhiều
loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa và bắp được trồng ở 215,000
hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông.
Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho. Chúng
được trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dưa leo, tiêu và bí được
trồng phổ biến ở mọi miền đất nước; dưa gang được trồng trong mùa đông ở các
thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nước trồng chuối và Chà là, vùng đồi núi
phía bắc trồng táo, lê, chery. Ngoài ra, các vườn nho được trồng khắp đất nước, ngành
chế biến rượu của Israel đang cạnh tranh mạnh với thế giới.
11
Năm 1997, 107 triệu USD giá trị của sợi bông vải được trồng ở Israel, hầu hết
bông vải đều được đặt hàng từ trước khi trồng. Bông vài được trồng trên 28.560 hecta
đất, tất cả đều được canh tác bằng lối tưới nước nhỏ giọt. Năng suất bơng vải trung
bình đối với giống Acala là 5,5 tấn một hecta, giống Pima là 5 tấn một hecta. Đây là
năng suất bông vải cao nhất thế giới.
c. Chăn ni
Bị sữa của Israel cho lượng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới,
10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống
kê Israel xuất bản năm 2011) vượt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497),
châu Âu (6.139) và Úc (5.601). 1.304 triệu lít sữa đã được sản xuất bởi các đàn bò
của Israel trong năm 2010.
Hầu hết sản lượng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại ni giống bị
Israel-Holsteins, một giống cho sản lượng cao và có sức đề kháng tốt. Ngồi ra Israel
cịn xuất khẩu sữa cừu.
d. Ni trồng và đánh bắt thủy hải sản
Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nước mặn; đánh bắt cá nước
ngọt được tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên tiến được sử
dụng để nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Các nhà khoa học ở trung
tâm Bengis chuyên về nuôi trồng thủy hải sản trong sa mạc tại đại học Ben-gurion ở
Negev khám phá ra rằng nguồn nước lợ tại sa mạc có thể được dùng trong trồng trọt,
ni trồng thủy sản và kết hợp cả hai. Điều này dẫn đến việc nuôi cá, tôm và các động
vật giáp xác ở Negev.
Đánh bắt cá trên biển phía đơng Địa Trung Hải đã sụt giảm mạnh vì nguồn cá
đã cạn kiệt. Nguồn cung cấp cá nước ngọt phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nuôi
trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu
dẹt, cá rô phi, ambloplites rupestris, cá chẽm, silver perch. Cá nuôi trong lồng đặt
dưới mặt nước biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là denis ở Israel), cá chẽm châu
âu và một giống cá meager Nam Mỹ. Cá hương và cá hồi được nuôi ở trong
12
những hồ đặc biệt trông giống như các con kênh với nước từ sông Dan (một
nhánh thượng nguồn của sông Jordan) chảy qua các hồ này.
e. Trái cây và rau củ
Hình 2.4 Thu hoạch cà chua
Hình 2.5 Thu hoạch bí Sukini
13
Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái
cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bưởi chùm, quýt và pomelit – một giống lai
giữa bưởi chùm và bưởi thông thường được phát triển tại Israel.
Có hơn 40 loại trái cây khác nhau được trồng ở Israel. Ngồi chi cam chanh ra
cịn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào, nho, Chà là, dâu
tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu
trái nhót tây, sau Nhật Bản.
Năm 1973, hai nhà khoa học Israel là Haim Rabinowitch và Nachum Kedar phát
triển một giống cà chua với thời gian chín lâu hơn cà chua thơng thường trong thời
tiết nóng. Nghiên cứu của họ dẫn tới việc phát triển tiên phong giống cà chua thương
mại với thời gian trưng bày trên kệ lâu[16]. Khám phá này đã thay đổi ngành nông
nghiệp Israel, thúc đẩy việc xuất khẩu giống rau củ và tiến tới nền nơng nghiệp cơng
nghệ cao. Nó cũng có một hiệu ứng toàn cầu, tạo cơ sở cho việc sản xuất với quy mơ
lớn nhờ ngăn chặn việc chín thối. Trước đó, nơng dân thường phải hủy bỏ 40% sản
phẩm của họ.
Ngồi ra Israel cịn có giống cà cua Tomaccio được phát triển bởi Hishtil
Nurseries, thơng qua một chương trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng giống cà
chua dại Peru để tạo một giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho trung bình từ 6 đến
8 kg quả một cây.
f. Hoa
Hình 2.6 Vườn hoa
14
Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện tích
trồng là 214 hecta. Ngồi ra cịn có các loại hoa được phương Tây ưa chuộng như là
hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trường hoa thế giới, nhất là cung cấp các
loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông.
g. Triển lãm công nghệ nông nghiệp
Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, được tổ chức
3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nơng nghiệp, nơi trình diễn các
cơng nghệ nơng nghiệp của Israel và thế giới. Nó thường thu hút nhiều bộ trưởng
nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân và người huấn luyện trong
lĩnh vực nơng nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một lúc được nhìn thấy những tiến bộ
mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tưới
tiêu, quản lý nguồn nước, nông nghiệp trong điều kiện thiếu nước, trồng trọt năng
suất cao trong nhà kính, các tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và
định hướng sinh thái.
Hình 2.7. Sinh Viên Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên tham quan hội
nghị triển lãm Nông nghiệp Quốc tế 2018
15
Trong năm 2018 Israel sẽ tổ chức Agritech Exhibition ở Tel Aviv. Trong lần tổ
chức Agritech Exhibition năm 2012 có hơn 35 ngàn khách tham quan, 250 gian hàng
triển lãm.
h. Canh tác hữu cơ
Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản lượng
xuất khẩu. Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ.
i. Quản lý nhà nước về nơng nghiệp
Gần như khơng cịn tình trạng sản xuất thừa ở Israel, mỗi đơn vị được cấp hạn
ngạch nông sản và hạn ngạch nước cho mỗi vụ, điều này giúp giá cả luôn ổn định.
Hạn ngạch sản xuất áp dụng cho sữa, trứng, gia cầm và khoai tây. Nhà nước Israel
cũng thúc đẩy việc giảm chi phí nơng nghiệp bằng cách khuyến khích chun canh
và dừng việc sản xuất các loại nông sản lợi nhuận thấp. Bộ nông nghiệp quản lý các
lĩnh vực nông nghiệp bao gồm việc duy trì các tiêu chuẩn về cây trồng và sức khỏe
vật nuôi, hoạch định nông nghiệp, nghiên cứu và tiếp thị sản phẩm.
Một con số dễ hình dung về năng lực của “cây đũa thần” khoa học. Năm
1950, một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho 17 người, hiện đã là 90
người. Một hecta đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500 tấn cà chua/vụ. Một con
bò cho tới 11 tấn sữa/năm - mức năng suất mà khơng một nước nào trên thế giới
có được.
Tại Israel phần lớn các nhà khoa học nông nghiệp làm cho chính phủ. Có tới
hơn 60% các cơng trình nghiên cứu nông nghiệp là của Cơ quan Nghiên cứu Nông
nghiệp hay trung tâm Volcani thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn. Israel
cũng là nước có mức đầu tư cho nghiên cứu thuộc loại lớn nhất thế giới với gần 100
triệu USD mỗi năm, chiếm khoảng 3% tổng sản lượng nông nghiệp quốc gia. Nguồn
lực này đến từ ngân sách và cộng động (50 triệu USD/năm), các hợp tác quốc gia
song phương (12 triệu USD/năm), các tổ chức nông nghiệp cấp địa phương và quốc
gia (6 triệu USD/năm) thông qua nguồn lợi từ thu hoạch cây trồng. Khu vực tư nhân
cũng đóng góp khoảng 25 triệu USD hàng năm.
16
Đặc điểm đáng chú ý của nông nghiệp Israel là khả năng tăng hiệu quả sử dụng
nước trong nông nghiệp. Khoảng 90% nguồn nước sạch được nối vào mạng lưới nước
duy nhất để tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách quốc gia đồng bộ về sản xuất
nước và cung cấp thường xuyên cho các khu vực khác nhau. Để duy trì và bảo vệ các
nguồn nước, nhiều biện pháp được thực hiện, như phân bổ hạn ngạch thay đổi theo
năm, tính giá nước theo khu vực, tính giá theo thang lũy tiến, tái chế nước thải sử
dụng cho nông nghiệp.
Israel đã áp dụng các kỹ thuật tiết kiệm nước, nhất là hệ thống tưới nhỏ giọt để
đưa nước trực tiếp vào bộ rễ của cây, và mở rộng trồng cây trong nhà kính. Những
biện pháp nói trên cho phép đảm bảo nguồn cung nước quí hiếm dùng cho canh tác
trên sa mạc, trong khi tăng giá trị và sản lượng của cây trồng. Điển hình như giống
cà chua tại sa mạc Negev cho độ ngọt gấp 2 - 3 lần và sản lượng cao hơn 3 - 4 lần so
với nơi khác.
Nông nghiệp trên sa mạc là một trong những thành công lớn nhất của Israel.
Trong khi nhiều nơi trên thế giới đang vật lộn với xu h`ướng sa mạc hóa, diện tích sa
mạc chiếm hơn 60% diện tích đất đai tại Israel đã giảm đi trong những thập niên qua
nhờ việc phát triển nông nghiệp, biến cát thành những cánh đồng xanh tốt. Thậm chí
nằm sâu trong sa mạc là những cánh đồng trù phú giữa các điều kiện khắc nghiệt, khơ
hạn và đất cát thiếu khống chất.
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp.
2.3.1.1. Khái niệm về đất đai
* Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khống sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của
lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là
thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm
của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy
17
quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có
tính thường xun và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó ln vận động và phát triển.
(Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng,1999, giáo trình đất, Nhà xuất bản Nơng
nghiệp)[4]
Theo C.Mac[1]: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhẩu”
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:
“ Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng khơng gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, tài ngun nước ngầm và khống sản trong lòng
đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy
văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trị quan trọng và
có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của lồi
người.
2.3.1.2. Khái niệm về đất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát
triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác(Luật Đất đai, 2003)[20].
2.3.2. Vai trị và ý nghĩa của đất đai trong nơng nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong
các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tâm quan trọng của
đất C.Mac viết: “Đất là một phịng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp
18
các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” (C.Mac,
1949) [1]. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của q trình sản xuất là điều
kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản
xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (Sử
dụng để trồng trọt, chăn ni…). Q trình sản xuất ln có mối quan hệ chặt chẽ với
độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội lồi người, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây
dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng đất,
Trong nơng nghiệp ngồi vai trị là cơ sở khơng gian đất cịn có hai chức năng
đặc biệt quan trọng:
- “Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào q trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng
trong nơng nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này” (Lương Văn Hinh và CS,
2003)[21].
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong
nông nghiệp.
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.4.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào
quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn đinh và bền vững
về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý
nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích
sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt
19
động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử
dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên
của đất đai. “Với vai trị là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung
sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế khơng gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế
sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh. (Lương Văn Hinh và cs, 2003)[21].
2.4.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất…vừa bị chi phối bởi các điều kiện
và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã
hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu
đến việc sử dụng đất là:
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy
văn, khơng khí….trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng
đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố
khác.
- Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt đô về thời gian và không gian, biên độ tối
cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa
quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm