Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Phân tích CTCP Hóa Chất Đức Giang (DGC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 10 trang )

TÓM TẮT DGC
- Địa bàn kinh doanh: Hà Nội, Lào Cai, Hải Phịng, Hưng n,
Bình Dương.
- Hoạt động kinh doanh chính:
+ Sản xuất và bn bán ngun liệu và các mặt hàng hóa
chất (Chính);
+ Sản xuất phân bón;
+ Sản xuất và bán buôn các mặt hàng cao su, sơn, chất dẻo;
+ Sản xuất và bán buôn sắt, thép và kim loại màu;
Lịch sử công ty
+ Sản xuất và bán buôn máy móc thiết bị điện và các linh kiện
của chúng, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí;
- 1963: Tiền thân Cơng ty hóa Chất Đức Giang;
+ Cho th nhà xưởng, kho bãi;
- 2004: Đổi tên Công ty CP Bột giặt và Hóa chất
Đức Giang;
+ Khai thác quặng sắt, quặng kim loại khác không chứa sắt.
- Định hướng:
+ Tập trung Chế biến quặng Apatit và khoáng sản khác;
+ Nghiên cứu phát triển hợp chất sau Phốt pho;

- 2017: Cơ cấu tập đồn, khơng hợp nhất với cơng ty
con Cơng ty CP Hóa Chất Đức Giang Lào Cai
(DLC);
- 2018: sáp nhập Cơng ty DLC sang công ty DGC;

+ Hướng đến giảm phát thải ra môi trường và phủ xanh nhà
- 2019: Đổi tên thành Cơng ty CP Hóa chất Đức
máy.
Giang (DGC).



Cấu trúc tập đồn:
Cơng ty CP Hóa Chất Đức Giang
VĐL: 1.487 tỷ đồng

100%

100%
VP

Nội

Dự án
BĐS
Đức
Giang

Chi nhánh
Hưng n

Nhà
máy
bột giặt

CTR
30.000D
tấn/năm

Xưởng
Hóa

chất
tinh
khiết;
Hóa
chất kỹ
thuật,
Can
nhựa;
bao bì;


Cơng ty TNHH MTV
Hóa Chất Đức Giang Lào Cai (DLC)
VĐL: 997,8 tỷ đồng

Nhà
máy
Phốt
pho
vàng
(P4)

Nhà máy
Axit
Phốt
phoric
trích ly
(WPA)

Nhà máy

Axit
Phốt
phoric
thực
phẩm

40.000
tấn/năm

320.000
tấn/năm

30.000
tấn/năm

Nhà
máy
Supe
lân,
SSP,
DSP
100.000
tấn/năm

Cơng ty TNHH MTV Hóa Chất
Đức Giang Đình Vũ (DCC)
VĐL: 60 tỷ đồng

Nhà
máy

phân
bón
phức
hợp
MAP
100.000
tấn/năm

Nhà
máy
phụ gia
thức ăn
gia súc
(DCP)
70.000
tấn/năm

Dịch
vụ cầu
cảng,
xuất
hàng
tại
Đình
Vũ Hải
Phịng

100%
Cơng ty Thể
thao Hóa Chất

Đức Giang
VĐL: 5 tỷ đồng

Hoạt động
của cơ sở
thể thao
chun
nghiệp
(Bóng
chuyền)

51%

CTCP Phốt pho
Apatit Việt Nam
VĐL: 250 tỷ đồng

Nhà
máy
Phốt
pho
vàng
(P4)
20.000
tấn/năm

Chi
nhánh
Bình
Dương


Phân
phối bột
giặt;
phân
bón;
DCP


- Để sản xuất được 1 tấn Phốt pho vàng cần sử dụng khoảng 8,5 - 10 tấn quặng Apatit loại I, đốt trong lò điện sử dụng
14.000 – 18.000 kWh và sử dụng 01 tấn than Coke – chủ yếu nhập từ Trung Quốc (đã nghiên cứu được sử dụng than Antraxit
thay thế tại Việt Nam) và khoảng hơn 3 tấn SiO2 (nhập trong nước).
- Ngoài ra, sản xuất 01 tấn Acid Photphoric trích ly sẽ sử dụng 1,19 tấn H2SO4 được sản xuất từ 0,4 tấn Lưu huỳnh.
=> Như vậy, giá các loại đầu vào như quặng Apatit, than Coke, Lưu Huỳnh hay điện sẽ ảnh hưởng nhiều tới khả năng sinh
lời của DGC.


-

Lợi nhuận của DGC chủ yếu đến từ Phốt pho vàng (P4) chiếm khoảng 40 - 50% Doanh
thu và Axit photphoric trích ly 50% (WPA) chiếm khoảng 15 – 20% Doanh thu.
- Công suất sản xuất Phốt pho vàng (P4) của DGC chiếm khoảng 50% (60.000 tấn/năm)
so sản lượng sản xuất của Việt Nam (khoảng128.000 tấn/năm) trong đó: Cơng ty Hóa
Chất Đức Giang Lào Cai sản xuất 40.000 tấn/năm; cơng ty Phốt pho Apatit Việt Nam
(PAC) sản xuất 20.000 tấn/năm.

- Doanh thu xuất khẩu của công ty chiếm khoảng 70 – 80% , còn lại là tiêu thụ nội địa.
+ DGC chủ yếu xuất khẩu đi các nước như: Ấn Độ, Hàn, Nhật, Đài Loan, Mỹ....
+ Ấn Độ là thị trường nhập khẩu Phốt pho, các dẫn xuất phốt pho và các loại phân bón
như DAP, MAP, Urea lớn nhất của DGC.



Dự án trong tương lai:
1. Dự án Tổ hợp Hóa Chất Đức Giang - Nghi Sơn:
- Giai đoạn 1: Khởi công quý 1/2021, vận hành quý 2/2022

- Giai đoạn 2: 2022 - 2024
Xút vẩy 98-99% (100.000 tấn/năm) và nhựa PVC (150.000 tấn/năm)
- Giai đoạn 3: 2025 - 2026
Soda (Sodium Carbonate)_ Na2CO3 (400.000 tấn/năm)
2. Dự án Khai trường 25:
Thành lập công ty Apatit Đức Giang chuẩn bị đưa vào khai thác vào T3/2021.
Thời gian khai thác: 5,5 năm
Năm

2021

2022

2023

2024

2025

2026

Quặng loại I

50.000


90.000

90.000

90.000

90.000

81.880

Quặng loại III

350.000

580.000

580.000

580.000

580.000

504.690

Tổng (tấn)

400.000

670.000


670.000

670.000

670.000

586.570

3. Dự án HPO điện tử: 35.000 tấn/năm
Đưa dây chuyền sản xuất axit cấp điện tử (acid phosphoric cấp cao nhất và yêu cầu
nguyên liệu đầu vào tinh khiết nhất) vào hoạt động dự kiến vào T8/2021.
4. Dự án xử lý bã thải gypsum: 30.000-35000 tấn/ tháng: Đang thực hiện đầu tư
5. Dự án Bất động sản: Dự kiến khởi công quý 4/2021
Nằm tại số 18/44 Đức Giang, Thượng Thanh, Long Biên, Hà Nội. Tổng diện tích dự án là
54.312 m2, trong đó diện tích xây dựng là 42.609 m2, bao gồm cơng trình cơng cộng,
trường học, 60 lơ nhà liền kề và chung cư 23 tầng (900 căn hộ).


- Năm 2017, DGC tái cơ cấu lại tập đoàn. Việc Cơng ty CP hóa chất Phân bón Lào Cai và
cơng ty CP hóa Chất Bảo Thắng sáp nhập vào cơng ty CP Hóa Chất Đức Giang Lào Cai
(DLC) thơng qua phát hành 53,4 triệu cổ phiếu hoán đổi khiến cho tỷ lệ sở hữu của DGC
tại DLC xuống dưới 50% dẫn tới không hợp nhất DLC vào BCTC.
- Năm 2018, DGC sáp nhập Công ty DLC nên tài sản và vốn chủ được ghi nhận hợp nhất
trên BCTC.
Nợ
vay/VCSH, Nợ
vay
ròng/VCSH duy trì ở mức thấp, chủ
yếu là nợ vay ngắn hạn chủ yếu phục

vụ nhu cầu vốn lưu động trong năm:
cơng ty quản trị tài chính một cách
thận trọng, ln ln duy trì mức nợ
vay thấp để tránh áp lực tài chính.
Như vậy, trong trường hợp hoạt động
khó khăn nhất thì cơng ty cũng sẽ ít
gặp rủi ro về tài chính và hoạt động
lành mạnh hơn.
- DGC có đầu tư TSDDDH tuy nhiên
không lớn, chủ yếu là tập trung vào
đầu tư cải thiện cơng nghệ máy móc
để tăng năng suất. Năm 2020, TSDDDH tăng do DGC tập trung xây dựng nhà máy mới
tại Nghi Sơn (2.400 tỷ đồng) và chuẩn bị đưa Khai trường 25 vào khai thác.
- Công ty DGC chi trả cổ tức các năm gần đây khá cao (khoảng 20-30%).


- Năm 2019, nhu cầu phân bón thế giới
sụt giảm mạnh do hiện tượng El Nino ảnh
hưởng xấu đến canh tác nông nghiệp, giá
loại nguyên liệu này cũng giảm đáng kể.
khiến ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh
chung.
- Biên LNG, biên LNR được duy trì và có
xu hướng tăng dần qua các năm.
- DT tài chính tuy khơng lớn nhưng tăng
qua các năm góp phần vào lợi nhuận của
cơng ty. Tuy nhiên chi phí tài chính lại
khá cao. Lý do là, công ty chủ yếu phát sinh những giao dịch bằng ngoại tệ nên ghi nhận
lỗ chênh lệch tỉ giá cao. Tuy vậy so con số này với lợi nhuận của cơng ty thì cũng khơng
đáng kể.



1. Dịng tiền hoạt động kinh doanh
của cơng ty rất tốt và hầu hết đều
dương trong các năm cho thấy hoạt
động kinh doanh của công ty tạo tiền
khá tốt và ổn định làm tiền đề cho
việc phát triển trong tương lai cũng
như khả năng chia cổ tức bằng tiền
mặt tốt
2. Dịng tiền HĐĐT âm do DGC đầu
tư cải thiện cơng nghệ máy móc để tăng năng suất và cải tạo các dự án lị sản xuất tại các
cơng ty con, tận dụng lợi thế cạnh tranh để đẩy mạnh xuất khẩu.
3. Dịng tiền HĐTC: DGC khơng vay nợ nhiều và chưa mở rộng đầu tư nên tiền kinh
doanh được chủ yếu đi gửi ngân hàng và chi trả cổ tức cho cổ đông.


* Triển vọng:
1. Khai trường 25: giúp DGC chủ động khoảng 40% - 50% quặng Apatit đầu vào, giảm
mạnh giá vốn và giúp cơng ty hoạt động trong vịng 06 năm tới.
2. Dự án Đức Giang – Nghi Sơn: là động lực tăng trưởng dài hạn và đưa DGC lên tầm
cao mới: Giai đoạn 1 sản phẩm chủ yếu là Xút – clo, Cloramin B:
- Thời gian qua, Cloromin B tại Việt Nam phụ thuộc chủ yếu vào việc nhập khẩu từ
Trung Quốc, Cộng hịa Séc. DGC là cơng ty đầu tiên sản xuất được hợp chất có dẫn xuất
từ khí Clo tại Việt Nam, mang hàm lượng cơng nghệ cao như CloraminB, Axit Photphit
với công suất 2.000 tấn/năm.
=> Hàng nội địa với chi phí rẻ đủ khả năng thay thế hàng nhập khẩu, đảm bảo cả về
chất và lượng cho thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
- Nguồn cung Xút trong nước chỉ mới đáp ứng được 40% nhu cầu tiêu thụ trong nước
nên phải nhập khẩu phần lớn từ Trung Quốc và Nhật Bản. Với công suất 50.000 tấn/năm,

DGC đáp ứng được 20-25% nhu cầu trong nước. Cùng với đó, sản phẩm xút trong nước
vẫn đang được bảo hộ với việc đánh thuế nhập khẩu từ 5 - 20% kỳ vọng DGC có lợi thế
cạnh tranh cao tại thị trường trong nước
3. HPO điện tử: P4, Acid phosphoric điện tử đang có nhu cầu rất cao cho các bộ phận
chống cháy trong các thiết bị điện tử và sử dụng trong linh kiện bán dẫn của chip điện tử
đặc biệt là trong cuộc đua 5G, Pin năng lượng mặt trời, lithion, màn hình điện tử.
=> Hiện sản phẩm này đang có nhu cầu rất cao từ Nhật Bản, Hàn Quốc
4. Dây chuyền NPK hóa học cơng suất 100.000 tấn vận hành từ tháng 7/2020. Đây là
sản phẩm chế biến sâu hơn các sản phẩm hiện tại giúp DGC tăng doanh thu và hạn chế
xuất khẩu Phốt pho vàng thơ.
5. Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ 01/08/2020 sẽ làm giảm thuế nhập khẩu đối với P4,
Acid phosphoric vào EU từ 5,5% về 0% ngay khi có hiệu lực. EU là thị trường nhập khẩu
P4 lớn nhất thế giới và thứ 2 thế giới đối với sản phẩm acid phosphoric
=> Giảm bớt rủi ro khi phụ thuộc vào Thị trường Ấn Độ.
6. Căng thẳng địa chính trị giữa Ấn Độ và Trung Quốc sẽ đem đến cơ hội cho các nhà sản
xuất WPA hay phân bón. Ấn độ hiện là nước nhập khẩu phân bón lớn nhất thế giới do trữ
lượng Phốt pho thấp. Tuy nhiên sản phẩm phân bón của DGC đang gặp cạnh tranh trực
tiếp rất lớn với sản phẩm P4 của Kazakhstan, Nga và Latvia tại Ấn Độ.
7. Trung Quốc đóng cửa các nhà máy gây ô nhiễm môi trường, hạn chế xuất khẩu các sản
phẩm thô như P4 để sử dụng cho nội địa và nhu cầu tăng lên khiến họ cũng sẽ phải nhập
khẩu thêm trong tương lai để sử dụng.
8. Chung cư Đức Giang tại số 18/44 phố Đức Giang, Thượng Thanh, Long Biên, Hà
Nội: dự kiến quý 4/2021 sẽ bắt đầu xây dựng.
=> Kỳ vọng đóng góp doanh thu, lợi nhuận từ năm 2023 tuy nhiên cần theo dõi
thêm do nguồn vốn đang tập trung cho dự án Nghi Sơn giai đoạn 1 và 2.


* Rủi ro:
1. Thuế xuất khẩu Phốt pho tăng => ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu của DGC.
2. Khai thác, chế biến khoáng sản tạo ra rất nhiều chất thải chứa các kim loại khác nhau

gây ô nhiễm môi trường.
3. Rủi ro cạnh tranh: tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận không bền vững. cạnh tranh trực
tiếp với sản phẩm P4 của các nước khác và các sản phẩm nội địa.
4. Điện chiếm 30% tổng chi phí nguyên nhiên liệu, là chi phí lớn nhất trong giá vốn sản
xuất phốt pho vàng. Hiện tại, DGC phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thống lưới điện quốc gia
của EVN nên khiến DGC chịu rủi ro tăng chi phí năng lượng đầu vào.

Kết luận:
- Doanh thu DGC chủ yếu đến từ hoạt động xuất khẩu (chủ yếu là Phốt pho vàng (P4) và
Axit photphoric WPA) nên cần theo dõi thêm giá cả trên thế giới cũng như các công ty
cạnh tranh khác.
- Có tiềm năng tăng trưởng trong các năm tới do tự chủ được nguồn nguyên liệu đầu
vào giảm giá vốn. Ngồi ra trong thời đại về cơng nghệ và chất bán dẫn, P4 là sản phẩm
khơng thể thiếu và có nhu cầu sử dụng ngày càng cao.
- Tuy nhiên hoạt động mở rộng sang sản xuất Xút – clo là một mảng hóa chất mới của
DGC nên có tính rủi ro nhất định. Lượng Clo sinh ra trong quá trình sản xuất xút chưa
thể tiêu thụ hết do ngành công nghiệp hóa dầu Việt Nam chưa phát triển, ảnh hưởng tới
việc nâng công suất xút của các nhà máy nội địa. Đồng thời, do sản phẩm gốc Clo khó
lưu trữ nên các nhà sản xuất trong nước phải giảm giá bán để tiêu thụ hết các sản phẩm
đồng hành này, khiến áp lực cạnh tranh trở nên rất gay gắt.
=> Có thể xem xét đầu tư dài hạn vào cuối năm 2021, đầu năm 2022 khi các dự án được
hoàn thiện và cho ra lợi nhuận.



×