Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Cải cách hành chính nhà nước tại một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong thực hiện cải cách hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.61 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA/TRUNG TÂM…………………………….

TÊN ĐỀ TÀI
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TẠI MỘT SỐ QUỐC
GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI
VIỆT NAM TRONG THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Cải cách hành chính nhà nƣớc
Mã phách:………………………………….

Thành phố Hồ Chí Minh -2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
5. Bố cục Tiểu luận ............................................................................................... 2
NỘI DUNG........................................................................................................... 3
CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ............................................................................. 3
1.1. Khái niệm nền hành chính nhà nước.......................................................... 3
1.2. Khái niệm cải cách và cải cách hành chính nhà Nước............................... 3
1.3. Mục đích và vai trị của cải cách hành chính nhà nước ............................. 4
CHƢƠNG II. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC Ở MỘT SỐ QUỐC
GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM ...... 6
2.1. Nền cải cách hành chính một số quốc gia trên thế giới ............................. 6


2.1.1.Cải cách hành chính nhà nước của Mỹ ................................................ 6
2.1.2. Cải cách hành chính nhà nước Hàn Quốc .......................................... 7
2.1.3. Cải cách hành chính nhà nước Nhật Bản ........................................... 9
2.1.4. Cải cách hành chính nhà nước Vương quốc Anh ............................ 10
2.2. Nền cải cách hành chính ở Việt Nam....................................................... 12
2.2.1 Khái quát tình hình cải cách tại Việt Nam ......................................... 12
2.2.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam ........................... 18
CHƢƠNG III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG
THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ..................................................... 21
3.1.Định hướng cải cách hành chính trong giai đoạn tiếp theo ...................... 21
3.2. Vận dụng các bài học kinh nghiệm quốc tế vào cải cách hành chính tại
Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo (2021-2030) ............................................ 24
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 29


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

TỪ VIẾT TẮT
CCHC
BMHC
CQHC
DNNN

NỘI DUNG

Cải cách hành chính
Bộ máy hành chính
Cơ quan hành chính
Doanh nghiệp nhà nước


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế hiện nay công cuộc cải cách
hành chính là một trong những nhiệm vụ cấp thiết để thực hiện mục tiêu xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiêp lấy
nhân dân làm gốc.
Cải cách hành chính là những thay đổi được thiết kế có chủ định nhằm cải
tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nước:
Lập kế hoạch, định thể chế, tổ chức, cơng tác cán bộ, tài chính chỉ huy phối hợp;
Kiểm tra; thơng tin và đánh giá.
Cải cách hành chính là một trong những nội dung chủ yếu của khoa học
hành chính, khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn mang tính thực tiễn cao.
Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận không tách rời khỏi bộ máy
nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị của một quốc gia nói chung, nên nó
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các yếu tố chính trị, yếu tố kinh tế - xã hội, cũng
như mang tính đặc trưng khác của mỗi quốc gia như truyền thống văn hóa, lịch
sử hình thành và phát triển…
Cải cách hành chính nhà nước ở quốc gia trên thế khác nhau nên cũng
mang sắc thái riêng, được tiến hành trên những cấp độ khác nhau, ở nội dung
khác nhau. Với thời kì hội nhập như ngày nay, nền cải cách của các quốc gia
trên thế giới luôn là những bước đệm tốt để Việt Nam học hỏi và nghiên cứu để
phát triển thêm cho nền cải cách hành chính nước nhà. Cũng chính vì những yếu
tố lí do trên, em đã chọn đề tài: “ Cải cách hành chính nhà nước tại một số
quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong thực

hiện cải cách hành chính” để làm bài tiểu luận két thúc học phần Cải cách
hành chính nhà nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ lý luận về cải cách hành chính
nhà nước. Thực tiễn cải cách hành chính nhà nước của các quốc gia trên thế giới
1


cũng như nền cải cách hành chính của Việt Nam. Qua đó đánh giá và rút ra kinh
nghiệm đối với Việt Nam trong thực hiện cải cách hành chính.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, xây dựng lý luận về cải cách hành chính nhà nước .
Thứ hai, phân tích cải cách hành chính nhà nước ở một số quốc gia trên
thế giới và nền cải cách hành chính tại Việt Nam. Nếu ra những nguyên nhân
cần phải cải cách nền hành chính nhà nước.
Thứ ba, rút ra những kinh nghiệm , định hướng và vận dụng vào nền cải
cách hành chính nhà nước đối với Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận về cải cách hành chính nhà nước và nền cải cách
hành chính nhà nước ở một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đề tài về không gian là nền cải cách hành chính một số quốc gia
trên thế giới và tại Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp hệ
thống, phương pháp so sánh.
5. Bố cục Tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết thúc và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung

của tiểu luận gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về cải cách hành chính nhà nước
Chương 2: Cải cách hành chính nhà nước tại một số quốc gia trên thế giới
và cải cách hành chính ở Việt Nam
Chương 3: Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong thực hiện cải
cách hành chính

2


NỘI DUNG
CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm nền hành chính nhà nƣớc
Nền hành chính nhà nước là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong hoạt
động quản lý nhà nước hiện nay. Xét một cách chung nhất, nền hành chính nhà
nước là khái niệm được dùng để chỉ tất cả những yếu tố bảo đảm cho hoạt động
hành chính nhà nước được tiến hành, bao gồm hệ thống thể chế hành chính nhà
nước là nền tảng pháp lý cho hoạt động hành chính nhà nước, hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước hợp thành bộ máy hành chính nhà nước, đội ngũ cán
bộ, công chức làm việc trong bộ máy đó để thực thi cơng vụ và các nguồn nhân
lực vật chất cần thiết để tiến hành hoạt động hành chính bao gồm cơng sở, cơng
sản và các nguồn lực tài chính khác.
Nền hành chính của một quốc gia là một thể thống nhất, ở đó, các yếu tố
cấu thành có một mối liên hệ gắn bó hữu cơ, chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
Nền hành chính nhà nước được điều hành thống nhất bởi Chính phủ nhằm bảo
đảm tính hệ thống và ổn định trong phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, để nền
hành chính hoạt động tốt, hướng đến việc đạt được mục tiêu chung, cần đảm bảo
sự thống nhất, hài hòa, đồng bộ giữa các yếu tố cấu thành và các chủ thể hành
chính nhà nước ở các cấp trên cơ sở phân định rõ thẩm quyền, chức năng của

chúng.
1.2. Khái niệm cải cách và cải cách hành chính nhà Nƣớc
Khái niệm cải cách
Thuật ngữ "cải cách" được sử dụng phổ biến trong ngôn ngữ phương Tây
và phương Đông, được hiểu là một q trình, một hoạt động có ý thức, có mục
đích làm thay đổi, cải biến những cái cũ theo hướng tốt hơn hoặc thay thế cái cũ
bằng cái mới. Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ
thống và có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Cải cách
có thể diễn ra ở những cấp độ, mức độ khác nhau. Cải cách còn được xem là
3


"Một biện pháp giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng,
chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định".
Khái niệm cải cách hành chính nhà nước
Theo Từ điển Luật học thì cải cách hành chính (CCHC) là một chủ
trương, cơng cuộc có tính đổi mới nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt
động của nhà nước.
Theo quan điểm của Liên hiệp quốc thì CCHC là những nỗ lực có chủ
định nhằm tạo nên những thay đổi cơ bản trong hệ thống hành chính nhà nước
thơng qua các cải cách có hệ thống hoặc thay đổi các phương thức để cải tiến ít
nhất một trong những yếu tố cấu thành hành chính nhà nước: thể chế, cơ cấu tổ
chức, nhân sự, tài chính cơng và tiến trình quản lý.
CCHC nhà nước chính là hoạt động có ý thức và mục đích của con người
nhằm hợp lý hóa, hay khắc phục các khiếm khuyết trong hoạt động hành chính
nhà nước.
CCHC nhà nước được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và
có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn,
thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. CCHC được xác định là
hành vi có tính hướng đích của con người nhằm cải biến nền hành chính của một

quốc gia theo hướng hoàn thiện hơn, đáp ứng được những yêu cầu nội tại từ
chính bên trong nền hành chính và những địi hỏi từ xã hội, người dân và tổ
chức.
1.3. Mục đích và vai trị của cải cách hành chính nhà nƣớc
Mục đích cải cách hành chính nhà nước
Thứ nhất, CCHC có mục đích lớn nhất là phục vụ người dân, tổ chức,
doanh nghiệp tốt hơn. Do đó, mức độ hài lịng của khách hàng là tiêu chí chính
để đánh giá hiệu quả CCHC của mỗi cơ quan bộ ngành, địa phương nói riêng và
cả nền hành chính nói chung.
Thứ hai, CCHC nhằm mục đích thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành
chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
4


CCHC hướng tới mục đích chung nhất là làm cho hệ thống trở nên hiệu quả
hơn, chất lượng các thể chế nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống, cơ chế
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức làm việc trong các cơ quan nhà nước đạt hiệu quả, hiệu lực cao hơn.
Thứ ba, CCHC có mục đích là xây dựng một nền hành chính cơng chun
nghiệp, hiện đại, vận hành thơng suốt, hiệu quả, một nền hành chính trong sạch,
vững mạnh, thống nhất, đồng bộ. Giảm thủ tục hành chính, quy trình hóa, minh
bạch hóa, siết chặt kỷ cương hành chính do đó trở thành nhiệm vụ chính, cốt yếu
của hoạt động này.
Thứ tư, CCHC hướng tới mục đích tăng cường khả năng thích ứng của
nền hành chính trước những biến đổi không ngừng của bối cảnh bên trong và
bên ngoài. Đồng thời, đây cũng là yêu cầu của một nền hành chính hiện đại
trong bối cảnh hội nhập, tồn cầu hóa.
Vai trị của cải cách hành chính nhà nước
Thứ nhất, CCHC nhà nước có vai trị quan trọng để đổi mới phương thức
hoạt động của nền hành chính, từ nội dung, phương pháp, lề lối làm việc, thống

nhất từ trung ương tới địa phương.
Thứ hai, CCHC thúc đẩy quá trình dân chủ, củng cố niềm tin của người
dân, tăng cường sự tham gia của người dân vào hoạt động của hành chính nhà
nước nói riêng, hoạt động quản lý nhà nước nói chung.
Thứ ba, CCHC giúp kiểm sốt tốt hơn hoạt động hành chính nhà nướcvốn là hoạt động có tính phức tạp, nhạy cảm.
Thứ tư, CCHC có vai trò thúc đẩy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơng chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
Thứ năm, CCHC giúp nâng cao chất lượng dịch vụ công, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của người dân, tổ chức.

5


CHƢƠNG II. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC Ở MỘT SỐ QUỐC
GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHỈNH Ở VIỆT NAM
2.1. Nền cải cách hành chính một số quốc gia trên thế giới
2.1.1.Cải cách hành chính nhà nƣớc của Mỹ
Kể từ năm 1992, phong trào "Sáng tạo lại Chính phủ" được khởi xướng có
ảnh hưởng lớn đến q trình cải cách cơng vụ của Mỹ với 10 ngun tắc cải
cách cho Chính phủ.
Về cải cách tổ chức bộ máy
Là quốc gia phân quyền mạnh mẽ, Mỹ quy định trong Hiến pháp Liên
bang: “Sẽ đảm bảo cho mỗi bang trong Liên bang này một thể chể chính quyền
Cộng hịa”(Khoản 4 Điều 4). Trên cơ sở đó, Chính quyền địa phương được trao
quyền chủ động mạnh mẽ trong quản lý trên địa bàn, nhờ đó chính quyền địa
phương đã đại diện tốt hơn cho cộng đồng mà mình phục vụ, đảm bảo minh
bạch và dễ tiếp cận hơn với công dân trong quá trình hoạt động. Với tinh
thần "Sáng tạo lại Chính phủ", Chính quyền địa phương ở Mỹ đã tự chuyển
mình một cách hữu hiệu sang mơ hình chính quyền với tinh thần doanh nghiệp.
Mơ hình này đang phát triển mạnh trong những năm gần đây với phong trào đổi

mới hoạt động của Chính phủ theo hướng doanh nghiệp bằng cách thuê một nhà
quản lý chuyên nghiệp để quản lý và thi hành chính sách do Hội đồng thành phố
lập ra.
Về cải cách công vụ
Nguyên tắc tuyển dụng thi tuyển là công bằng, công khai, mở, cạnh tranh.
Công bằng thể hiện trên hai phương diện chính là cơng bằng về cơ hội và công
bằng trong đánh giá chất lượng của người dự tuyển qua kết quả thi tuyển, tập
trung vào điều kiện về năng lực chuyên môn theo đúng “chế độ thực tài”.
Về cải cách ngân sách
Một trong những cải cách nổi bật về ngân sách trong những năm gần đây
của Mỹ là quy định “ngân sách kiểm soát chi” Quy định này cho phép ngân sách
của chính quyền địa phương trong trường hợp không chi hết ngân sách năm đó
6


được linh hoạt chuyển sang năm sau, thay vì việc bị cắt giảm. Chính vì sự linh
hoạt của ngân sách như cách làm của một doanh nghiệp, cải cách này giúp chính
quyền địa phương Mỹ hoạt động hiệu quả hơn.
Về hiện đại hóa nền hành chính
Nước Mỹ đã xây dựng và thực hiện hiệu quả chính quyền điện tử từ
những năm 2000 cho đến nay. Vào những năm 2000, trong số 84% cổng web
điện tử của các bang Hoa Kỳ, các dịch vụ công được tổ chức dựa trên những nhu
cầu nảy sinh thường xuyên nhất trong cuộc sống hàng ngày của người Mỹ. Cổng
điện tử của Khối thịnh vượng chung bang Virginia cung cấp trang “Tìm kiếm
nhanh” (Find it Fast) liên kết tới hơn 35 dịch vụ công được người dân tiếp cận
nhiều nhất. Từ trang này, bất cứ ai cũng có thể liên kết trực tiếp với các dịch vụ
cấp phép kinh doanh, đặt chỗ công viên và khu cắm trại của Nhà nước, chứng
thực khai sinh,... mà khơng cần biết tổ chức chính quyền nào giải quyết
những u cầu đó34.
2.1.2. Cải cách hành chính nhà nƣớc Hàn Quốc

Từ một quốc gia nông nghiệp, kém phát triển trong thập kỷ 60 của thế kỷ
XX, chỉ sau hơn 30 năm, Hàn Quốc đã vươn lên trở thành một “con hổ châu Á”
và là một trong mười nền kinh tế phát triển nhất thế giới. Mặc dù đã phát triển
vượt bậc, nhưng trong hàng thập kỷ, một số bất cập mang tính hệ thống đã
khơng được giải quyết triệt để nên các bất cập đã trở thành các tác nhân gây ra
khủng hoảng tài chính tiền tệ vào năm 1997. Ví dụ như, tại khu vực kinh tế tư
nhân, các tập đoàn hàng đầu được nhà nước tạo điều kiện vay tín dụng khá thoải
mái, dễ dàng, nên đã bành trướng về quy mô sang quá nhiều các lĩnh vực thay vì
nâng cao năng lực cạnh tranh ở một số lĩnh vực chủ chốt… Và tại khu vực công,
đã tồn tại lối suy nghĩ cứng nhắc, quan liêu, quá dựa vào quyền, thứ bậc và các
quy tắc bất thành văn trong quan hệ công việc giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa
những người đứng đầu Chính phủ, các Bộ, ngành và giới chuyên môn, tham
mưu…

7


Khủng hoảng năm 1997 đã buộc Hàn Quốc đối diện với một nhận thức
thực tế là, các phương thức cũ trong điều hành bộ máy nhà nước đã trở nên lạc
hậu trong giai đoạn mới và cần có những thay đổi cơ bản để vực lại nền kinh tế
của đất nước. Hàn Quốc đã khẩn trương nghiên cứu những bài học kinh nghiệm
quốc tế để xây dựng Chương trình cải cách khu vực công, nhằm khắc phục hậu
quả của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, tập trung trên bốn lĩnh vực chính:
hợp tác, tài chính, lao động và khu vực cơng, trong đó xem việc tăng cường thúc
đẩy cơ chế thị trường là nhiệm vụ trọng tâm.
Hàn Quốc đã thành lập Uỷ ban đặc trách trực thuộc Tổng thống, chịu
trách nhiệm lập kế hoạch ngân sách, cải cách Chính phủ và đưa vào thử nghiệm
nhiều ý tưởng cải cách mới, một trong số đó là chế độ lương, thưởng dựa theo
đánh giá chất lượng hoạt động của từng cá nhân (hoàn toàn trái với cơ chế trả
lương dựa theo cấp bậc kiểu truyền thống), tiến hành giảm biên chế, từng bước

thực hiện việc th khốn dịch vụ cơng, mở rộng phạm vi hoạt động của khu
vực tư…
Cải cách được tiến hành tại tất cả các đơn vị thuộc khu vực công, với
trọng tâm là tái cơ cấu nhằm làm gọn nhẹ bộ máy, áp dụng nguyên tắc cạnh
tranh và nguyên tắc chất lượng thực thi công việc, đã xây dựng một hệ thống
tiêu chí và đánh giá cải cách, theo đó các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, theo
định kỳ, phải nộp báo cáo cải cách hàng quý cho Ủy ban đặc trách. Kết quả việc
thực hiện nhiệm vụ cải cách của từng cơ quan sẽ là cơ sở để tính tốn phân bổ
ngân sách cho cơ quan này vào năm sau. Đồng thời, việc phản hồi thông tin và
chế độ thưởng phạt minh bạch đã khuyến khích việc thực hiện sự cam kết đối
với cải cách...
Kết quả thu được từ quá trình cải cách rất khả quan. Về thể chế, đã sửa
đổi các quy định của nhà nước để bảo đảm sự thích ứng với sự phát triển nhanh
chóng của thị trường trên nguyên tắc giảm bớt sự can thiệp của nhà nước và
giảm chi phí cho người dân. Các lĩnh vực được cải cách về thể chế là quản lý
hành chính (QLHC), nhân sự, quản lý tài chính; quản lý doanh nghiệp cơng và
8


quản lý lao động. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính (BMHC), chú trọng phân
cấp là vấn đề mấu chốt nhất. Về cải cách công vụ và công chức, đã đưa yếu tố
cạnh tranh vào chế độ tuyển dụng theo nguyên tắc minh bạch và công khai. Ban
hành cơ chế đánh giá công chức đi đôi với điều chỉnh chế độ tiền lương. Hiện
nay, tại Hàn Quốc, bình quân có 27 cơng chức/1.000 dân, trong khi tỷ lệ này ở
Mỹ là 75,4, Pháp là 82,2…; đã xây dựng được mạng lưới hạ tầng thông tin thuộc
loại tốt nhất trên thế giới, thiết lập xong hệ thống xử lý công việc hành chính
trong nội bộ các cơ quan hành chính (CQHC) thông qua mạng điện tử, tiến hành
việc cung cấp dịch vụ công thông qua Internet, kể cả việc cung cấp dịch vụ hành
chính thơng qua điện thoại di động, cơng khai hố việc xử lý các vấn đề của dân,
của doanh nghiệp trên mạng…

Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định trong CCHC, nhưng Hàn
Quốc vẫn tiếp tục tiến trình cải cách. Ngày 14/11/2010, Tổng thống Hàn Quốc
đương nhiệm Lee Myung-bak cho biết, Chính phủ đang lập kế hoạch cụ thể về
cải cách khu vực hành chính giai đoạn tiếp theo và sẽ công bố kế hoạch này
trong thời gian sớm nhất.
2.1.3. Cải cách hành chính nhà nƣớc Nhật Bản
Là nước nghèo nàn về tài nguyên với dân số khá đông, phần lớn nguyên
nhiên liệu phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong Thế chiến thứ II,
nhưng với các chính sách phù hợp, Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi (19451954) và phát triển cao độ (1955-1990) khiến cho thế giới hết sức kinh ngạc. Từ
thập kỷ 90 thế kỷ XX đến nay, tuy tốc độ phát triển đã chậm lại, song Nhật Bản
tiếp tục là một trong các nền kinh tế lớn hàng đầu thế giới.
Cuối năm 1996, Hội đồng CCHC và cải cách cơ cấu được thành lập,
tháng 6/1998 đã ban hành một đạo luật cơ bản về cải cách cơ cấu Chính phủ
trung ương và lập ra Ban Chỉ đạo cải cách cơ cấu Chính phủ trung ương và được
đánh giá là một cuộc cải cách lớn nhất kể từ thời Minh Trị đến nay. CCHC đã
được khẩn trương thực hiện vì sau thời gian dài thành cơng rực rỡ về phát triển
kinh tế, đại bộ phận người dân Nhật Bản có tâm lý chung là tự mãn, ngại thay
9


đổi, một bộ phận cịn có tính ỷ lại như: cấp dưới chờ đợi cấp trên, thiếu chủ
động, không dám tự quyết, nhân dân cũng có tâm lý ỷ lại vào nhà nước. Mục
tiêu cải cách của Nhật Bản là xây dựng một chính phủ có BMHC gọn nhẹ, hiệu
quả cao nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Thủ tướng và nội các. Phương
pháp thực hiện là tổ chức lại và giảm số lượng các Bộ, xây dựng hệ thống các
CQHC độc lập, quy định rõ phạm vi thẩm quyền và nâng cao hiệu quả việc phối
hợp công tác giữa các cơ quan; thiết lập một hệ thống tiêu chí nhằm đánh giá các
chính sách, tách bộ phận hoạch định chính sách khỏi các cơ quan có chức năng
tổ chức, đẩy mạnh tư nhân hóa, th khốn bên ngồi một loạt dịch vụ…
Kết quả thu được rất đáng khích lệ, bộ máy Chính phủ ở trung ương được

thu gọn đáng kể, từ 23 Bộ và một Văn phòng xuống còn 12 Bộ và một Văn
phòng; số lượng các tổ chức bên trong của các CQHC giảm đáng kể, từ 128 đơn
vị cấp vụ, cục và tương đương thuộc các CQHC trước đây, nay đã giảm xuống
còn 96 đơn vị; từ 1.600 đơn vị cấp phòng và tương đương thuộc các cơ quan, tổ
chức, nay giảm xuống còn 995 đơn vị. Số lượng công chức làm việc tại các
CQHC giảm khoảng 300.000 người và sẽ còn tiếp tục giảm trong thời gian tới;
vai trò của Văn phòng Nội các đã được nâng tầm so với các Bộ; tăng cường
quyền lực và khả năng kiểm soát của Thủ tướng đối với các Bộ. Trước cải cách,
đa phần các chính sách được các Bộ đề xuất, sau cải cách thì những chính sách
quan trọng có tầm chiến lược được Thủ tướng chỉ đạo và đề xuất…
2.1.4. Cải cách hành chính nhà nƣớc Vƣơng quốc Anh
Trước đây, Ban chỉ đạo Cải cách được đặt ở Bộ Công thương, nhưng sau
đã chuyển về Văn phòng Nội các và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng.
Ban này đã đưa ra quy định là các bộ, ngành phải xây dựng kế hoạch hàng năm
với các mục tiêu cụ thể trên cơ sở kế hoạch cải cách tổng thể của Ban quy định
và gắn kế hoạch này với dự toán ngân sách của mỗi cơ quan. Chính phủ duy trì
một bộ phận chun trách chịu trách nhiệm cải cách thể chế tại trung ương và
trong phạm vi từng bộ, ngành. Chính phủ Anh cũng như Chính phủ hàng loạt
quốc gia EU đã đưa ra mục tiêu cắt giảm gánh nặng hành chính cụ thể và tiến
10


hành tham vấn các doanh nghiệp nhằm đảm bảo các nỗ lực cải cách thực sự sẽ
phục vụ cho doanh nghiệp.
Sau khi tìm hiểu về CCHC tại Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, Trung
Quốc, Cu Ba, Malaysia, Ai Cập, Anh, chúng tơi có thể nhận xét sơ bộ như sau:
Mặc dù mức phát triển và tình hình kinh tế - xã hội của các nước khác
nhau, nhưng CCHC luôn là mối quan tâm lớn của giới lãnh đạo các nước này.
Luôn được sự chỉ đạo tập trung, sát sao của những người đứng đầu BMNN như
Tổng thống, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thơng qua

việc hình thành một số cơ quan chuyên trách đủ mạnh và có thẩm quyền đặc biệt
quyết định. Mục tiêu của cải cách là để thích ứng và xử lý các vấn đề mới nảy
sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tăng sức cạnh tranh cho nền kinh
tế, khắc phục các bất cập của bộ máy, xoá bỏ quan liêu, tham nhũng.
Cải cách thể chế phải gắn với mục tiêu về chính trị và kinh tế, có sự tham
vấn chặt chẽ với khối doanh nghiệp và người dân, vì vậy ln tạo được sự đồng
tình, ủng hộ cao trong xã hội đối với mục tiêu và phương hướng CCHC.
Các lĩnh vực cải cách được ưu tiên là cải cách thể chế (bao gồm cả
TTHC); điều chỉnh chức năng và cơ cấu tổ chức BMHC; nâng cao chất lượng
dịch vụ công. Mọi nỗ lực cải cách đều hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế, tạo
thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp; giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp và
cấm đốn, thay bằng sự khuyến khích và hỗ trợ.
Phân quyền cho địa phương và mở rộng sự tham gia của người dân vào
việc cung cấp dịch vụ công thơng qua việc đẩy mạnh xã hội hố dịch vụ cơng.
Chú trọng đẩy mạnh đào tạo nâng cao trình độ năng lực, chun nghiệp
hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức.
Tập trung đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở kỹ thuật hạ tầng phục vụ nền
hành chính. Đây được coi là giải pháp quan trọng hàng đầu để nâng cao hiệu
quả, hiệu lực của BMHC nhà nước. Áp dụng các tiến bộ công nghệ thông tin để
đổi mới phương thức hoạt động của BMHC, nâng cao hiệu quả công tác điều

11


hành, chỉ đạo của Chính phủ, áp dụng tiêu chuẩn ISO (Singapore) vào hoạt động
QLHC nhà nước.
Quyết liệt chống tham nhũng, làm trong sạch bộ máy với các giải pháp:
quy chế hố chế độ trách nhiệm, tăng cường cơng khai minh bạch trong hoạt
động; áp dụng các chế độ khuyến khích người lao động như lương, thưởng hợp
lý và minh bạch hơn, tạo động lực cho cán bộ công chức hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao; loại bỏ các quy trình, thủ tục có thể gây phiền hà đối với người
dân.
Về khó khăn, thách thức trong q trình CCHC của các nước: Các khó
khăn, tùy theo hồn cảnh của mỗi nước mà thể hiện ở mức độ, phạm vi khác
nhau. Tuy nhiên, điều khá phổ biến là: quyết định đổi mới cải cách trong giới
lãnh đạo Đảng cầm quyền, Nhà nước đơi khi cịn chưa thống nhất cao; khó khăn
trong việc tạo ra sự đồng thuận của đội ngũ cán bộ cơng chức về nội dung cải
cách; khó khăn trong việc điều chỉnh chức năng, giảm bớt sự can thiệp của cơ
quan nhà nước vào hoạt động của người dân và doanh nghiệp; trong việc tinh
giản biên chế, sửa đổi cơ cấu bộ máy các Bộ, ngành; ngân sách đầu tư cơ sở vật
chất cho BMHC còn hạn chế; chống tham nhũng; nâng cao trình độ cơng chức,
vấn đề sở hữu và đại diện quyền sở hữu đối với các DNNN đang sắp xếp lại...
2.2. Nền cải cách hành chính ở Việt Nam
2.2.1 Khái quát tình hình cải cách tại Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Chính phủ đã ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 kèm
theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 với hệ thống các giải pháp và
bước đi phù hợp nhằm mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước Việt Nam
dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Đồng thời với đó, cải cách hành chính đã được xác định
là một trong 3 giải pháp quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn từ năm 2011- 2020, với mục tiêu và giải pháp thực hiện cải
12


cách hành chính đúng đắn, có cơ sở, phù hợp với thực tế đã tạo ra sự thay đổi
căn bản nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tồn bộ hệ
thống cơ quan hành chính từ Trung ương đến địa phương. Cải cách hành chính
đã thúc đẩy q trình đổi mới kinh tế; dân chủ hố đời sống xã hội; hội nhập
kinh tế quốc tế; củng cố và duy trì ổn định chính trị; phịng chống tiêu cực, thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Trong mười năm qua, cải cách hành chính đã được triển khai đồng bộ trên
tất cả 6 nội dung: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơng chức; cải cách tài chính cơng; hiện đại hố nền hành chính. Cụ thể:
Về cơng tác cải cách thể chế, được các cơ quan nhà nước trong cả hệ
thống chính trị từ Trung ương đến địa phương quan tâm, chỉ đạo sát sao. Chính
phủ, các Bộ, ngành và địa phương đã thường xuyên quan tâm, tập trung chỉ đạo
xây dựng các thể chế thuộc phạm vi quản lý, đã chú trọng việc xây dựng các dự
thảo luật, pháp lệnh trình Quốc hội và ban hành một số lượng lớn nghị định
hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh. Thể chế về tổ chức bộ máy của hệ thống
hành chính, về mối quan hệ giữa Nhà nước với người dân, về cải cách hành
chính, thủ tục hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử tiếp tục được hoàn thiện,
đổi mới. Đã đề cao các quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân tại
các đạo luật trên các lĩnh vực từ dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội.
Tổng số văn bản quy phạm pháp luật mà các Bộ đã ban hành từ năm 2012 đến
nay là hơn 8.600 văn bản.
Về cải cách thủ tục hành chính, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ
nhấn mạnh, đây được xác định là một khâu đột phá và đã được triển khai mạnh
mẽ ở tất cả các cấp hành chính theo hướng đơn giản hố, tạo mơi trường thuận
lợi, thơng thống cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích chính đáng và
quyền làm chủ của Nhân dân. Việc triển khai thực thi phương án đơn giản hóa
thủ tục hành chính; việc cắt giảm điều kiện kinh doanh và hoạt động kiểm tra

13


chun ngành, cắt giảm, đơn giản hóa dịng hàng đạt được nhiều kết quả tích
cực.
Tính từ đầu nhiệm kỳ Chính phủ khóa XIV đến tháng 11 năm 2020, đã cắt

giảm, đơn giản hóa hơn 1.000 thủ tục hành chính, 3.893/6.191 điều kiện kinh
doanh; 6.776/9.926 danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành; tổng chi
phí xã hội tiết kiệm được khoảng hơn 18 triệu ngày công/năm, tương đương hơn
6.300 tỷ đồng/năm. Các bộ, ngành đã có phương án xử lý 1.501 mặt hàng có
chồng chéo về thẩm quyền); bước đầu đạt được một số kết quả trong thực hiện
Đề án Tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở
dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020. Đã cắt giảm, đơn
giản hóa 63% điều kiện kinh doanh, 68% danh mục hàng hóa phải kiểm tra
chuyên ngành; tổng chi phí xã hội tiết kiệm được khoảng hơn 18 triệu ngày
công/năm, tương đương hơn 6.300 tỷ đồng/năm. Việc triển khai cơ chế một cửa,
một cửa liên thông đã đạt được những kết quả rất tích cực, việc giải quyết thủ
tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện, giảm thiểu tình trạng chậm muộn,
nhũng nhiễu, tỷ lệ giải quyết đúng hạn đạt 97,37%.
Đối với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, việc xây dựng
và ban hành các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các
bộ, ngành Trung ương về cơ bản khắc phục được những tồn tại, hạn chế của các
giai đoạn trước, bổ khuyết những thiếu sót thể chế về tổ chức và bộ máy, bảo
đảm bao quát đầy đủ chức năng quản lý nhà nước của Chính phủ.
Một số địa phương đã báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh
hoặc thí điểm điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
một số cơ quan, đơn vị cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mình.
Việc sắp xếp, kiện tồn, từng đợt tăng hoặc giảm tổ chức kể cả hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập ở các Bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa
phương các cấp đã được thực hiện có kết quả.
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ cho biết, ở Trung ương, đã giảm
12 tổ chức cấp vụ và tương đương, giảm 4 tổng cục; 10 đơn vị sự nghiệp công
14


lập thuộc bộ. Ở địa phương, tổ chức thí điểm mơ hình chính quyền đơ thị tại

thành phố Hà Nội, Đà Nẵng; tổ chức chính quyền đơ thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh; đã giảm 5 cơ quan chun mơn, gần 1.000 tổ chức cấp phòng, gần 130 tổ
chức cấp chi cục, gần 1.200 tổ chức cấp phòng thuộc chi cục; cấp huyện giảm
gần 300 tổ chức; giảm biên chế 8,7% so với năm 2015.
Về công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, trong giai đoạn 2011 - 2020, các quy định về cán bộ, cơng
chức, viên chức tiếp tục được hồn thiện đồng bộ trên tất cả các khâu từ tuyển
dụng, sử dụng, bố trí, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, thăng hạng. Các
Bộ, ngành, địa phương đã tích cực triển khai thực hiện, bố trí cơng chức đảm
bảo theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch cơng chức, viên chức tương ứng với
bản mô tả công việc, khung năng lực của từng vị trí. Việc thi tuyển cạnh tranh
để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý; việc tuyển dụng công chức,
quản lý cán bộ, công chức, viên chức ứng dụng công nghệ thông tin; việc thu hút
những người có tài năng vào làm việc trong các cơ quan nhà nước... bước đầu
đạt kết quả tích cực.
Cơng tác quản lý cán bộ, cơng chức; đánh giá, phân loại công chức, viên
chức, đặc biệt là việc chấn chỉnh công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
đã được đẩy mạnh triển khai thực hiện. Đã đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ
năng nghiệp vụ cho 8,4 triệu lượt cán bộ, cơng chức. Cải cách chính sách tiền
lương đã được quan tâm và đạt được những kết quả tích cực. Từ năm 2011 đến
nay, Chính phủ đã từng bước điều chỉnh mức lương cơ sở đối với khu vực
hưởng lương ngân sách phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và khả năng ngân
sách nhà nước từ 730.000đ/tháng (năm 2011) lên 1.490.000đ/tháng (năm 2019).
Về cơng tác cải cách tài chính cơng, trong giai đoạn vừa qua, nhiều chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được ban hành, đã từng
bước góp phần hồn thiện chính sách về thuế, thu nhập, tiền lương và chính sách
an sinh xã hội, trở thành động lực phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt hơn công bằng xã hội, nâng cao hiệu lực,
15



hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, đáp ứng u cầu sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập kinh tế quốc tế. Các cơ chế, chính sách về
quản lý tài chính doanh nghiệp và sắp xếp, cổ phần hóa, thối vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước đã được ban hành đầy đủ, đồng bộ và được điều chỉnh,
bổ sung để phù hợp với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp và tình hình thị
trường, thúc đẩy tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm ngăn chặn thất
thoát vốn, tài sản nhà nước, tạo minh bạch trong cơng tác quản lý tài chính
doanh nghiệp nhà nước. Bước đầu đã hình thành cơ sở dữ liệu của các Bộ,
ngành và địa phương trong thực hiện các nội dung cải cách tài chính cơng; việc
giám sát chi tiêu bằng quy chế chi tiêu nội bộ đã có nhiều chuyển biến tích cực,
làm tăng tính hiệu quả của chi tiêu cơng, hạn chế tham nhũng, lãng phí trong sử
dụng ngân sách nhà nước, góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, từng bước tăng
tính minh bạch trong thực hiện ngân sách.
Về cơng tác hiện đại hóa nền hành chính, thực hiện chuyển đổi số quốc
gia, xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số là điểm sáng thúc
đẩy thay đổi lề lối, phương thức làm việc của các cơ quan nhà nước. Cơ chế, thể
chế, chính sách về khung pháp lý về xây dựng Chính phủ điện tử dần được hồn
thiện. Hệ thống thơng tin, cơ sở dữ liệu quốc gia tạo lập nền tảng Chính phủ điện
tử từng bước được hồn thiện, như: Trục liên thông văn bản quốc gia, Hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý cơng việc của Chính phủ, Hệ thống thông tin báo
cáo quốc gia và Trung tâm thơng tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Cổng dịch vụ cơng quốc gia, các Cơ sở dữ liệu quốc gia: về
đăng ký doanh nghiệp, về bảo hiểm, về dân cư... đã được xây dựng, vận hành,
tạo sự thay đổi rõ rệt về phương thức làm việc trong các cơ quan nhà nước cũng
như giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến cho người
dân, doanh nghiệp, giúp tiết kiệm hàng chục ngàn tỷ đồng.
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hịa Bình nhấn mạnh
“Với kết quả đạt được cho thấy, việc triển khai thực hiện Chương trình, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và người đứng đầu các Bộ, ngành, địa phương đã có

16


nhiều nỗ lực, chỉ đạo sát sao, quyết liệt, linh hoạt và sáng tạo để nâng cao hiệu
quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Song song với đó, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương, chính quyền địa phương các
cấp đã tập trung đẩy mạnh cải cách nền hành chính, góp phần xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo tinh thần các Nghị quyết của Đảng;
Quốc hội, đặc biệt là đã kiên quyết đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi bằng được tệ
quan liêu, tham nhũng, lãng phí; tập trung chỉ đạo cải cách tốt thủ tục hành
chính, phân cấp mạnh và làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chậm trễ, phiền hà đối với người
dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương công vụ, tạo môi trường và
điều kiện thuận lợi để huy động mọi nguồn lực bảo đảm cho mục tiêu tăng
trưởng kinh tế cao và thực hiện tốt tiến bộ công bằng xã hội. Thơng qua đó, kết
quả cải cách hành chính ở nước ta thời gian qua đã có nhiều chuyển biến rất tích
cực, có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được
Nhân dân và cộng đồng quốc tế ghi nhận, đánh giá cao”.
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được trong cải cách hành chính
giai đoạn vừa qua, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ cũng thẳng thắn chỉ
rõ các hạn chế, yếu kém trên một số lĩnh vực cần tập trung có giải quyết khắc
phục trong thời gian tới và đề nghị các đại biểu tập trung thảo luận, phân tích
những kết quả đạt được. Qua đó, thẳng thắn chỉ ra những hạn chế, yếu kém, rút
ra những bài học kinh nghiệm để từ đó đề xuất, xây dựng Dự thảo Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 với những mục
tiêu, nội dung mang tính cải cách nổi bật, có trọng tâm, hiệu quả, góp phần thực
hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2021
- 2030 và những mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng với khát vọng mãnh liệt về một Việt Nam hùng cường, thịnh
vượng vào năm 2045.


17


2.2.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam
Những nguyên nhân khách quan
CCHC xuất phát từ yêu cầu của sự phát triển xã hội, đặc biệt là yêu cầu
của phát triển kinh tế. Trong bối cảnh nước ta đổi mới nền kinh tế, xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, cần tạo lập được một hệ thống thể chế đầy
đủ, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN cũng như để quản lý, hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động kinh tế- xã hội.
Nền hành chính cần chuyển biến để xóa bỏ tư duy, cách nghĩ, cách làm
của thể chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp sang xây dựng nền hành chính
kiến tạo, hành động, liêm chính, phục vụ.
Hội nhập quốc tế và khu vực đã và đang tác động mạnh mẽ tới mọi nền
hành chính, đặt ra yêu cầu CCHC mạnh mẽ. Đây vừa là thời cơ, thuận lợi, vừa
đặt ra thách thức mới đối với nền hành chính Việt Nam trong bối cảnh nền kinh
tế Việt Nam đang mở cửa, hội nhập để phát triển. Trong điều kiện kinh tế mở,
có tính tồn cầu, địi hỏi phải nhanh chóng tạo lập đồng bộ hệ thống thể chế kinh
tế, thể chế hành chính phù hợp với thông lệ chung của thế giới; bộ máy tinh gọn,
được tổ chức khoa học, đội ngũ cán bộ, cơng chức có trình độ, năng lực, trách
nhiệm, đạo đức,... giúp hòa nhập khu vực và cộng đồng quốc tế, rút ngắn khoảng
cách giữa Việt Nam với thế giới.
Quá trình dân chủ hóa đời sống xã hội ngày càng mạnh mẽ. Hiện nay, quá
trình dân chủ đang phát triển mạnh mẽ, thu hút sự tham gia của người dân ngày
càng nhiều hơn vào hoạt động quản lý nhà nước. Người dân với trình độ dân trí
tăng lên, hiểu biết pháp luật cao, ý thức sâu sắc hơn về vị trí, vai trị của mình,
đặt ra những u cầu về "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Từ đó, u
cầu về tính cơng khai, minh bạch trong thể chế, chính sách, thủ tục hành chính,
năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ được đặt ra bức

thiết địi hỏi nền hành chính phải có những bước cải cách mạnh mẽ, quyết liệt,
triệt để và đồng bộ và cam kết mạnh mẽ về một nền hành chính phục vụ, hiện
đại.
18


Khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển tác động
trực tiếp tới yêu cầu CCHC. Khoa học công nghệ không ngừng đem lại những
tiến bộ vươt bậc cho nhân loại, tạo ra những khả năng hồn tồn mới và có tác
động sâu sắc đối với các hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới, làm thay
đổi căn bản phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, thay đổi lối sống, phong
cách làm việc, cách thức giao tiếp của chúng ta. Khoa học công nghệ phát triển
mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam trong đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực sản
xuất, sức cạnh tranh, rút ngắn khoảng cách phát triển. Trong bối cảnh đó, nền
hành chính Việt Nam cần có phản ứng kịp thời về mặt chính sách để thích ứng,
tăng cường năng lực, để nắm bắt cơ hội, những thời cơ mà nó mang lại. Nếu
khơng, nền hành chính sẽ bị tụt hậu kéo theo việc giảm sút, thậm chí cản trở các
cơ hội phát triển và hội nhập của nền kinh tế.
Những nguyên nhân chủ quan
Yêu cầu bức thiết phải CCHC xuất phát từ chính sự kém hiệu quả, hiệu
lực của bản thân nền hành chính Việt Nam hiện nay. Sự yếu kém này được bộc
lộ trên nhiều phương diện:
Thể chế hành chính, trong đó có thủ tục hành chính nhìn chung vẫn cịn
nhiều phức tạp, rườm rà, gây khơng ít phiền tối cho doanh nghiệp và người
dần; vẫn mang nặng cơ chế “xin – cho”. Thể chế về tổ chức, hoạt động của bộ
máy Nhà nước, về thực thi cơng vụ của các cơ quan hành chính, của mỗi cán bộ,
công chức vẫn chưa đủ rõ và cụ thể, còn chậm đổi mới, chồng chéo, phức tạp,
gây khó dễ cho người dân và doanh nghiệp, chưa phù hợp với thông lệ chung
của thế giới.
Tổ chức bộ máy hành chính cịn nhiều bất cập. Việc điều chỉnh, đổi mới

chức năng, nhiệm vụ của cả bộ máy hành chính Nhà nước cũng như của từng
cấp, từng cơ quan hành chính cịn hình thức, chưa phù hợp với u cầu phát
triển nền kinh tế hiện nay. Bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc, song trùng chức
năng, thẩm quyền và sức ỳ, sự trì trệ, quan liêu. Tổ chức bộ máy thiếu khoa học,
cịn máy móc, cứng nhắc. Việc phân cấp Trung ương- địa phương vẫn còn nhiều
19


hạn chế, chậm chạp, chính quyền địa phương cịn thiếu các điều kiện cần thiết
để phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong quản lý trên địa bàn.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn nhiều hạn chế cả về số lượng, chất lượng.
Công chức vừa thiếu lại vừa thừa, ở khía cạnh thiếu những cơng chức có năng
lực, có đạo đức, có tính chun nghiệp. Chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức
cịn nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu, còn yếu cả về kiến thức, kỹ năng
thực thi cơng vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, tinh thần trách nhiệm và phục vụ.
Một bộ phận cán bộ, cơng chức suy thối về phẩm chất đạo đức, lối sống, tham
nhũng, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước yêu cầu của người dân và tổ chức.
Cơ chế quản lý ngân sách, tài sản cơng cịn nhiều yếu kém, bất hợp lý,
chưa khuyến khích tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân
thụ hưởng ngân sách. Những quy định, cách thức quản lý còn bất cập tạo nhiều
kẽ hở cho tình trạng lãng phí, tham nhũng phổ biến, tràn lan, chậm được khắc
phục.

20


CHƢƠNG III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG
THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
3.1.Định hƣớng cải cách hành chính trong giai đoạn tiếp theo
Các định hướng trọng tâm trong cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

2021 - 2030. Cụ thể:
Thứ nhất, tiếp tục quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh
cải cách hành chính, xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 một cách tồn diện, đồng bộ, có trọng
tâm, trọng điểm, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả nhằm xây dựng nền hành
chính dân chủ, chuyên nghiệp, nâng cao trách nhiệm giải trình, từng bước hiện
đại phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, lấy người dân
làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh
giá chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Thứ hai, nâng cao vai trò chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trách
nhiệm của các tổ chức chính trị, xã hội, người dân, doanh nghiệp đối với cơng
tác cải cách hành chính. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt về mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính tới tồn thể đội ngũ cán bộ,
cơng chức, viên chức, người dân và toàn xã hội để tạo động lực và sự đồng
thuận trong xã hội về thực hiện công cuộc cải cách hành chính gắn với thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước giai đoạn 2021 - 2030.
Thứ ba, về cải cách thể chế, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể
chế của bộ máy hành chính nhà nước đầy đủ, đồng bộ, hiện đại. Xây dựng, hoàn
thiện đồng bộ và vận hành có hiệu quả hệ thống thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với các chuẩn mực phổ biến của nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế; tạo được bước đột phá trong huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước.
Mặt khác, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, kịp thời kiểm tra, rà soát, phát hiện và xử lý quy định trái pháp luật,
mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập, hết hiệu lực hoặc khơng cịn phù hợp. Triển
21


khai các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức.

Thứ tư, về cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục hồn thiện thể chế kiểm
sốt thủ tục hành chính theo hướng gắn kết chặt chẽ với xây dựng Chính phủ
điện tử và thực hiện kiểm sốt thực hiện thủ tục hành chính điện tử.
Tiếp tục rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa tồn bộ các
quy định liên quan đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để tháo gỡ mọi
rào cản, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Đồng thời, tăng cường giải quyết, gắn với kiểm soát, đánh giá, giám sát
việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; nâng cao tỷ lệ hồ sơ
trực tuyến, giao dịch thanh toán trực tuyến; đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu
phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến.
Ngồi ra, nâng cao chất lượng phục vụ, gắn với việc đổi mới cơ chế thực
hiện thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa, một cửa liên thơng hiện đại, gắn
với số hóa hồ sơ, giấy tờ và phi địa giới hóa việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính. Tập trung rà sốt, cải cách thủ tục hành chính nội bộ, gắn với việc
đẩy mạnh xây dựng nền hành chính phi giấy tờ và công chức điện tử.
Thứ năm, về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước , tiếp tục xây
dựng, hồn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
Đẩy mạnh nghiên cứu, thí điểm một số mơ hình mới về thu gọn tổ chức bộ máy
gắn với thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tăng cường thí điểm chuyển
giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính cơng mà Nhà nước không nhất thiết
phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm; kịp thời sơ kết,
tổng kết và mở rộng dần những mơ hình phù hợp, hiệu quả.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh
gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm
vụ của các đơn vị sự nghiệp cơng lập; rà sốt, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
cơng lập có đủ điều kiện sang cơng ty cổ phần.

22



×