Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 từ tiết 136-140

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.01 KB, 18 trang )

Ngày soạn: 15/3/2018
Tiết 136
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN TIẾNG VIỆT)
I. Mục tiêu bài dạy
1.Kiến thức
- Mở rộng vốn từ ngữ địa phương.
- Hiểu tác dụng của từ ngữ địa phương.
2.Kĩ năng
- Kĩ năng bài học Nhận biết được một số từ ngữ địa phương, biết chuyển chúng
sang từ ngữ toàn dân tương ứng và ngược lại.
* Kĩ năng sống : Giao tiếp, tư duy, lắng nghe.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức sử dụng từ địa phương và từ toàn dân cho phù hợp với hoàn cảnh
giao tiếp.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị
- GV: SGK , SGV ngữ văn 9, tài liệu ngữ văn địa phương.
- HS: SGK ngữ văn 9, Sách ngữ văn địa phương quyển 2, trả lời câu hỏi trong SGK.
III. Phương pháp/ KT
- Vấn đáp, nêu vấn đề.
- KT Động não, đặt câu hỏi, trình bày.
IV. Tiến trình giờ dạy
1.Ổn định tổ chức (1’)
Lớp Ngày giảng
Sĩ số
Vắng
9A


38
9C
31
2. Kiểm tra bài cũ (4’)
(Kiểm tra sự chuẩn bị của HS )
3. Bài mới ( 40’) Vào bài (1’)
Hoạt động của GV- HS

Nội dung kiến thức

* Hoạt động 1 (10’) Mục tiêu: HDHS
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP - KT: phát vấn, phân tích, kt động não, viết tích cực.
Hs đọc và chỉ ra yêu cầu của bài tập 1 1. Bài tập 1/ SGK- T 97
- 2 yêu cầu: + Tìm từ ngữ địa phương. - Từ ngữ địa phương => Toàn dân.
+ Chuyển sang toàn dân .
a. Thẹo - sẹo.
HS thảo luận đại diện phát biểu, gv
- Lặp bặp - lắp bắp.
chốt
- Ba - bố, cha.
b, Ba- bố, cha . Đũa bếp- đũa cả.
Má- Mẹ .


( nói) trổng- ( nói) trống khơng.
Kêu - gọi .
Vơ – vào.
Đâm - trở thành .
c, Ba - bố, cha.

Nhắm - cho là.
Lui cui - lúi húi .
Giùm – giúp.
Nắp- vung .
( nói) trổng- ( nói) trống khơng.
Hs đọc và chỉ ra yêu cầu của bài tập 2
2. Bài 2/ SGK- T 98
a, Kêu ( toàn dân) => Thay = nói to.
b, Kêu ( địa phương) => Tương đương từ
gọi ( Toàn dân).
3. Bài tập 3/ SGK- T 98
Hs đọc và chỉ ra yêu cầu của bài tập 3 Các từ địa phương
HS trình bày bằng miệng .
- Trái - quả.
- Chi – gì.
- Kêu - gọi.
- Trống hổng trống hảng - trống huếch
trống hoác.
Hs đọc và chỉ ra yêu cầu của bài tập 4 4. Bài tập 5/ SGK- T 99
a, Khơng. Vì bé Thu chưa có dịp giao tiếp
rộng rãi ở địa phương mình.
b, Dùng 1 số từ ngữ địa phương trong lời
kể để nêu sắc thái vùng đất diễn ra sự việc.
Hs đọc và chỉ ra yêu cầu của bài tập 5 5.Bài tập sáng tạo
HS thảo luận - đại diện nhóm trình - Tìm các câu thơ, câu ca dao có sử dụng từ
bày
ngữ địa phương
GV nhận xét, kết luận.
Điều chỉnh, bổ sung
........................................................................................................................................

....................................................................................................................................
4. Củng cố (2’)
? Tác dụng của từ địa phương? Cần lưu ý gì khi sử dụng từ địa phương?
5. Hướng dẫn về nhà (5’)
- Ôn lại cách làm bài văn Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ để chuẩn bị viết bài số 7Nghị luận văn học . Xem lại lý thuyết về nghị luận văn học.


Ngày soạn: 15/3/2018
Tiết 137 + 138
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7 - NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. Mục tiêu đề kiểm tra
1. Kiến thức
- Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức nghị luận về một tác phẩm văn học của HS
trong một bài văn cụ hể.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng làm việc độc lập, sáng tạo, tự tin, bình tĩnh.
* Kĩ năng sống: Tư duy, viết tích cực.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức nghiêm túc, tự giác trong khi viết bài.
- GD kĩ năng giải quyết vấn đề, xác định các lựa chọn: biết suy nghĩ về vấn đề nghị
luận, lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ, logic để triển khai một
vấn đề văn học; Tự nhận thức, xác định giá trị, tự tin, tự trọng: khi HS xác định được
giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi con người cần hướng tới khi triển khai bài
nghị luận.
- GD đạo đức: giáo dục về giá trị TRUNG THỰC, TRÁCH NHIỆM...
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.

II. Chuẩn bị
- GV: Đề viết văn số 7 có đáp án biểu điểm.
- HS: Vở viết văn.
III. Phương pháp/ KT
- Phương pháp : Nêu và giải quyết vấn đề, quy nạp.
- KT: Động não, hoàn tất nhiệm vụ.
IV. Tiến trình giờ dạy
1.Ổn định tổ chức (1’)
Lớp
9A
9C

Ngày giảng

Sĩ số
38
31

2. Kiểm tra bài cũ Không
3. Bài mới ( 44’)
A. HÌNH THỨC KIỂM TRA
1. Hình thức: tự luận.
2. Thời gian: (90’)
B. THIẾT LẬP MA TRẬN ĐÊ

Vắng


Tên chủ
đề

Chủ đề:
Nghị
luận văn
học.
Số câu :
Số điểm:
Tỉ lệ %

Nhận
biết
TL

Thông hiểu
TL

Vận dụng
Cấp độ thấp

Tổng
cộng

Cấp độ cao

Hiểu được thế Nêu được các Viết một bài văn
nào là văn nghị bước làm bài văn nghị luận văn
luận văn học.
nghị luận văn học. học.
1
1,5
15 %


1
1,5
15 %

1
7,0
70 %

3
10
100 %

C. ĐÊ KIỂM TRA
Câu 1: ( 2,0 điểm) Thế nào là văn nghị luận văn học? Nêu các bước làm một bài
nghị luận văn học?
Câu 2: ( 8,0 điểm ) Cảm nhận và suy nghĩ của em về bài thơ " Viếng lăng Bác” của
tác giả Viễn Phương.
D. ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM
Câu
NỘI DUNG
Câu 1
- Mức tối đa: Trả lời đầy đủ các ý sau:
2,0 điểm + Nghị luận văn học là trình bày những nhận xét, đánh giá của
mình về nội dung và nghệ thuật của một đoạn thơ, bài thơ ấy.
+Các bước làm bài văn nghị luận văn học: có 4 bước:
+) Tìm hiểu đề và tìm ý.
+) Lập dàn bài.
+) Viết bài.
+) Xem lại bài và sửa lỗi.


Điểm
1,0
1,0
0,25
0,25
0,25
0,25

- Mức chưa tối đa : ( 0,25 đ ) Trả lời được ý nào cho điểm ý đó.
- Mức khơng đạt: Trả lời sai hặc khơng làm.
Câu 2
- Biết làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu bài viết chặt chẽ,
8,0 điểm biết dùng từ, đặt câu, diễn đạt lưu loát, thuyết phục.
Mở bài :
- Mức tối đa: (1,0đ) Giới thiệu tác giả - tác phẩm:
1,0
+ Giới thiệu tác giả: Viễn Phương là một trong những cây bút
xuất hiện sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền 0,5
Nam. Thơ Viễn Phương nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và chất thơ
mộng ngay trong hồn cảnh chiến đấu ác liệt .
+ Giới thiệu bài thơ: Bài thơ được viết năm 1976 khi Lăng Chủ 0,25
Tịch Hồ Chí Minh vừa được khánh thành.
+ Nêu khái quát nội dung, cảm xúc: niềm xúc đơng thiêng liêng,
thành kính, lịng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả 0,25
từ miền Nam ra viếng lăng Bác.


- Mức chưa tối đa (0,25đ):
+ Giới thiệu tác giả : Viễn Phương là một trong những cây bút

xuất hiện sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền
Nam. Giới thiệu bài thơ : Bài thơ được viết năm 1976 khi Lăng
Chủ Tịch Hồ Chí Minh vừa được khánh thành. Nêu khái quát nội
dung, cảm xúc : Tuy nhiên, cách dẫn dắt chưa được hay, còn mắc
lỗi về diễn đạt, dùng từ.
- Mức không đạt: Lạc đề; mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản
về các kiến thức hoặc khơng có mở bài.
Thân bài : Giới thiệu được đầy đủ:
* Khổ thơ 1:
- Mức tối đa: Giới thiệu được đầy đủ cảm xúc về cảnh bên ngoài
lăng. Cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng :
+ Như một người con xa, nay mới có dịp được trở về viếng thăm
“người cha” đã khuất, Viễn Phương vô cùng bồi hồi, xúc động.
+ Tác giả xưng “con” biểu lộ tình cảm gần gũi, thân thương, kính
trọng đối với Bác.
+ Từ cảm “ôi” đã diễn tả niềm cảm xúc sâu xa của nhà thơ trước
cảnh
tượng
thiêng
liêng
nơi
lăng
Bác.
+ Hình ảnh gợi tả “hàng tre xanh xanh” thật gần gũi, thân
thương, biểu tượng cho làng quê Việt Nam tràn đầy sức sống dồi
dào, mãnh liệt.
- Mức chưa tối đa (0,5đ): Giới thiệu được nhưng còn sơ sài.
- Mức không đạt: : Lạc đề, sai cơ bản về các kiến thức hoặc
không đề cập đến các ý trên.


6,0
2,0
0,5
0,5
0,5
0,5

* Khổ thơ 2:
- Mức tối đa: Giới thiệu được đầy đủ Cảm xúc về Bác và dòng 1,5
người vào lăng viếng Bác:
Hình

+ Hình ảnh mặt trời đi qua trên lăng” là mặt trời của thiên nhiên, 0,25
nguồn ánh sáng rực rỡ, vĩnh viễn, bất tận trên thế gian này. Ánh
sáng mặt trời đem lại sự sống cho con người và vạn vật.
+ Từ hình ảnh thiên nhiên, tác giả đã liên tưởng và sáng tạo một 0,5
hình ảnh ẩn dụ tinh tế, tài tình, độc đáo, “mặt trời trong lăng rất
đỏ” để ca ngợi công ơn to lớn và sự cao cả, vĩ đại của Bác.
+ Hình ảnh tiêu biểu, sinh động “dòng người đi trong thương 0,25
nhớ” gợi lên trước mắt người đọc cảnh nhân dân từ mọi miền đất
nước về thủ đô Hà Nội để viếng thăm lăng Bác.
+ Với lịng biết ơn vơ hạn, Viễn Phương đã sáng tạo hình ảnh ẩn 0,5
dụ, giàu ý nghĩa tượng trưng “bảy mươi chín mùa xuân” để ca
ngợi sự cống hiến, hi sinh cao cả của Bác Hồ kính yêu.


- Mức chưa tối đa (0,25đ): Giới thiệu được nhưng cịn sơ sài.
- Mức khơng đạt: : Lạc đề, sai cơ bản về các kiến thức hoặc
không đề cập đến các ý trên.
* Khổ thơ 3:

- Mức tối đa: Giới thiệu được đầy đủ Cảm xúc khi vào trong 1,5
lăng:
+ Bác đang yên nghỉ giữa lòng quê hương, đất nước thân yêu.
Tác giả đã chọn lọc một hình ành đặc sắc, sinh động, giàu sức 0,5
gợi cảm “vầng trăng sáng dịu hiền” để ca ngợi tâm hồn trong
sáng cao đẹp tuyệt vời của Bác.
+ Hình ảnh vầng trăng vĩnh hằng của trời đất, tượng trưng cho
sự bất tử của Bác. Trong tình cảm của dân tộc thì Bác vẫn cịn 0,5
sống mãi nhưng trong thực tế Bác đã vĩnh biệt chúng ta. Vì vậy,
nhà thơ vơ cùng đau đớn thương tiếc Bác.
+ Viễn Phương đã sáng tạo hình ảnh ẩn dụ “trời xanh” rất tinh tế
và giàu sức gợi cảm để ca ngợi sự bất tử của Bác. Bác đã đi xa 0,25
nhưng sự nghiệp cách mạng cao cả của Người vẫn luôn tồn tại
như bầu trời cao xanh kia.
- Mức chưa tối đa (0,25đ): Giới thiệu được nhưng còn sơ sài.
- Mức không đạt: : Lạc đề, sai cơ bản về các kiến thức hoặc
không đề cập đến các ý trên.
* Khổ thơ 4:
- Mức tối đa: Giới thiệu được đầy đủ Tình cảm lưu luyến nhớ 1,0
thương và ước nguyện muốn được ở mãi bên Người.
+ Khi tạm biệt Bác để trở về miền Nam , trong lòng nhà thơ dâng 0,5
trào
một
nỗi
buồn
thương
da
diết.
+ Điệp ngữ “muốn làm” được đặt ở đầu 3 câu thơ liên tiếp nhau 0,25
gắn liền với hình ảnh “con chim hót”, “đóa hoa tỏa hương” và

“cây tre trung hiếu” thể hiện ước nguyện giản dị, chân thành và
sâu sắc của nhà thơ.
+ Hình ảnh nhân hóa sinh động giàu sức biểu cảm “cây tre trung
hiếu” gợi lên hình ảnh những người con trung kiên, hiếu nghĩa,
một lịng vì nước vì dân.
- Mức chưa tối đa (0,25đ): Giới thiệu được nhưng cịn sơ sài.
0,25
- Mức khơng đạt: Lạc đề, sai cơ bản về các kiến thức hoặc không
đề cập đến các ý trên.
* Kết bài
- Mức tối đa: Có nói đến Khái quát giá trị, ý nghĩa của bài thơ: 1,0
+ Bài thơ giàu chất trữ tình đằm thắm, thiết tha.Với những hình 0,5
ảnh ẩn dụ tinh tế, giàu tính thẩm mĩ và các biện pháp tu từ đặc
sắc…


+ Tuy Bác đã đi xa nhưng những phẩm chất cao đẹp, sự cống hiến
to lớn, cao cả và sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Bác sẽ luôn sống 0,5
trong hàng triệu trái tim của những người con đất Việt.
- Mức chưa tối đa (0,5đ): Có nói được giá trị, ý nghĩa của bài thơ
Nhưng còn sơ sài.
- Mức không đạt: Lạc đề, sai cơ bản về các kiến thức hoặc
không đề cập đến các ý trên.
* Lưu ý biểu điểm
- Điểm 9- 10: Đảm bảo đủ nội dung, bài viết sâu sắc, hành văn trôi chảy, bố cục rõ
ràng, liên kết chặt chẽ làm sáng tỏ nội dung, khơng mắc lỗi câu, diễn đạt lưu lốt, chữ
viết sạch đẹp.
- Điểm 7 - 8 : Bài viết có đủ các ý trên nhưng còn một số ý chưa sâu, hành văn trơi
chảy, diễn đạt lưu lốt, khơng mắc lỗi diễn đạt, sai từ một đến ba lỗi.
- Điểm 5 - 6 : Bài viết có ý nhưng chưa sâu, diễn đạt rời rạc, thiếu ý. Bố cục chưa rõ

ràng, sai nhiều lỗi trong bài.
- Điểm 3 – 4 : Bài viết sơ sài, thiếu ý, bố cục không rõ ràng.
- Điểm 1 – 2 lạc đề.
( Căn cứ vào đối tượng HS, GV linh hoạt chấm ).
Điều chỉnh, bổ sung
.........................................................................................................................................
...................................................................................................................................
4. Củng cố (1') - GV nhận xét, thu bài .
5. Hướng dẫn về nhà (2')
- Nhớ lại bài viết của mình và viết lại vào vở bài tập.
- Soạn bài: Luyện nói nghị luận về một đoạn thơ,bài thơ.
+ Ôn lại lý thuyết văn nghị luận.
+ Chuẩn bị đề bài SGK/ T 112 .
+ Lập dàn ý và viết bài trình bày trước lớp.
- Chuẩn bị tiết sau: Đọc thêm :Văn bản"Bến quê"
. Xem trước bài và trả lời một số câu
hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho HS.
PHIẾU HỌC TẬP
GV hướng dẫn HS tìm hiểu
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Minh Châu? Xuất xứ của tác phẩm?
*Gv nêu yêu cầu đọc với giọng trầm, buồn, thể hiện tâm trạng của nhân vật.
? Giải thích 1 số từ ngữ khó?
? Tác phẩm thuộc thể loại nào? Phương thức biểu đạt chính?
- Truyện ngắn, phương thức biểu đạt chính: kể, tả, biểu cảm.
? Văn bản trên chia thành mấy phần nêu nội dung từng phần?
- P1: Từ đầu .... cửa sổ nhà mình : Cảnh vật làng quê qua cái nhìn của Nhĩ.
- P2: Còn lại : Con người nơi bến quê trong suy nghĩ của Nhĩ.
- GV yêu cầu HS tìm tình huống nghịch lí của truyện? Nêu tác dụng?



- Nhĩ là người đi nhiều nước trên Thế giới nhưng đến cuối đời lại bị bệnh, nằm liệt
giường, nhích người đến bên cửa sổ cũng khó như đi nửa vòng Trái đất.
- Khi phát hiện ra vẻ đẹp bên kia sông cũng là lúc Nhĩ không thể đến với vùng đất ấy.
- Nhĩ nhờ con trai giúp anh thoả nỗi khát khao nhưng cậu con trai lại không hiểu ý bố
và để lỡ chuyến đị.
=> Mạch truyện khơng đơn điệu, dòng suy nghĩ của nhân vật diễn ra tự nhiên.
? Nhĩ đã nhìn thấy gì qua khung cửa sổ?
- Hoa bằng lăng- đậm sắc hơn.
- Vòm trời - như cao hơn.
- Nước sông – Màu đỏ nhạt.
- Khung cảnh bãi bồi – Màu vàng thau xen màu xanh non.
=> Không gian cao rộng nhưng vô cùng gần gũi.
? Cảnh làng quê có ý nghĩa như thế nào đối với Nhĩ ?
Không gian và những cảnh sắc ấy vốn quen thuộc, gần gũi nhưng lại rất mới mẻ với
Nhĩ, tưởng chừng như lần đầu tiên anh cảm nhận được tất cả vẻ đẹp và sự giàu có của
nó.
GV yêu cầu HS tìm những chi tiết miêu tả hình ảnh Liên. Qua cái nhìn của Nhĩ hình
ảnh ấy thể hiện điều gì? Trong hồn cảnh ấy, Nhĩ đã cảm nhận về vợ mình như thế
nào?
- Nhận ra sự yêu thương, tần tảo và đức hi sinh thầm lặng của vợ: “ Suốt đời anh chỉ
làm em khổ tâm…mà em vẫn nín thinh”
-Thấu hiểu và biét ơn sâu sắc người vợ: “ Cũng như bãi bồi…Nhĩ đã tìm thấy được
nơi nương tựa là gia đình trong những ngày này”.
? Trên giường bệnh, Nhĩ đã khao khát điều gì?
? Niềm khao khát của Nhĩ được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông nói lên điều gì?
- Là sự thức tỉnh về những giá trị bền vững, bình thường và sâu xa trong cuộc sốngnhững giá trị thường bị bỏ quên, nhất là lúc còn trẻ…=> Sự thức tỉnh này chỉ đến với
con người khi đã từng trải…
? Có ý kiến cho rằng “ Bến quê” là một truyện ngắn giàu tính biểu tượng. Em có
đồng ý với ý kiến đó khơng? Vì sao?
? Những hình ảnh biểu tượng ấy đã thể hiện sự chiêm nghiệm của Nhĩ về cuộc đời

như thế nào?
-Trong cuộc đời, con người thường khó tránh khỏi những sự vịng vèo và thường
qn đi những cái gần gũi, bình dị ở xung quanh.


Ngày soạn: 15/3/2018
Tiết 139
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
VĂN BẢN BẾN QUÊ
(Trích)
- Nguyễn Minh Châu I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
- Những tình huống nghịch lí,những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng trong truyện.
- Những bài học mang tính triết lí về con người và cuộc đời,nhưng vẻ đẹp bình dị và
quý giá từ những điều gần gũi xung quanh ta.
2. Kĩ năng
* Kĩ năng bài dạy
- Đọc - hiểu một văn bản tự sự có nội dung mang tính triết lí sâu sắc.
- Nhận biết và phân tích những đặc sắc của nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả tâm lí
nhân vật,hình ảnh biểu tượng trong truyện.
* Kĩ năng sống
- Tự nhận thức ; Suy nghĩ sáng tạo.
+ Tự nhận thức được quan niệm của tác giả về giá trị cuộc sống và cách sống, bài học
và ý nghĩa đích thực của đời sống rút ra qua câu chuyện.
+ Suy nghĩ sáng tạo: nêu vấn đề, phân tích, bình luận về suy tư của nhân vật chính, ý
nghĩa của quan niệm sống được nêu trong tác phẩm.
3. Thái độ
- Giáo dục tình yêu gia đình, quê hương.
- Trân trọng, u mến những gì gần gũi với mình.
* Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TÌNH YÊU THƯƠNG, HẠNH

PHÚC, GIẢN DỊ, TÔN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM, KHOAN DUNG
- Đạo đức:
+ Tình yêu gia đình, quê hương.
+ Trân trọng những giá trị bình dị gần gũi.
+ Thức tỉnh con người hướng tới giá trị đích thực trong cuộc sống.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
II.Chuẩn bị
- GV: SGK, SGV ngữ văn 9, tài liệu tham khảo. Tư liệu về Nguyễn Minh Châu
ƯDCNTT.
- HS: SGK, vở BT, đọc và tóm tắt văn bản, chia bố cục ,trả lời câu hỏi theo SGK.
III. Phương pháp / KT
- PP: Vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình, phân tích .
- KT: Động não, đặt câu hỏi, trình bày.
IV. Tiến trình giờ dạy
1.Ổn định tổ chức (1’)


Lớp
9A
9C

Ngày giảng

Sĩ số
38
31


Vắng

2. Kiểm tra bài cũ (2)
(Kiểm tra sự chuẩn bị của HS )
3. Bài mới (40’) Vào bài (1’)
Cũng chọn không gian và thời gian vào những ngày sang thu ở quê hương, cũng
gửi gắm những trải nghiệm và triết lí nhưng khác với “Sang thu” của Hữu Thỉnh –
một bài thơ trữ tình với cảm xúc và biểu hiện tinh tế. “Bến quê” của Nguyễn Minh
Châu lại là một truyện ngắn giản dị với tình huống và cách kể rất độc đáo, thú vị mà
chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (5’) Mục tiêu: HDHS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
Hình thức tổ chức: học tập theo lớp, dạy học phân hóa
PP-KT: thuyết trình, vấn đáp, trình bày 1 phút
? Nêu những hiểu biết của em về tác I. Giới thiệu chung
giả Nguyễn Minh Châu?( Đối tượng 1. Tác giả (1930-1989) quê ở Quỳnh Lưu HS học TB)
Nghệ An.
2 HS phát biểu, GV chốt.
- Là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam
hiện đại.
- Tác phẩm tiêu biểu: Dấu chân người lính,
người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, cỏ
lau…
? Xuất xứ của tác phẩm?( Đối tượng 2. Tác phẩm
HS học TB)
- In trong tập truyện cùng tên xuất bản
1 HS phát biểu, GV chốt.
1985.

- Truyện có ý nghĩa triết lí giản dị mà sâu
GV giới thiệu thêm một số hình ảnh sắc, mang tính trải nghiệm có ý nghĩa tổng
về tác giả và tác phẩm lên phông kết cuộc đời của một con người.
chiếu.
Điều chỉnh, bổ sung
........................................................................................................................................
................................................................................................................................
* Hoạt động 2: (7’) Mục tiêu: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích và cấu trúc văn bản.
Hình thức tổ chức: Dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP-KT: đọc diễn cảm, vấn đáp, động não
*Gv nêu yêu cầu đọc với giọng trầm, buồn, thể II. Đọc- hiểu chú thích
hiện tâm trạng của nhân vật.
1. Đọc và tìm hiểu chú thích
GV đọc mẫu, gọi 2 HS đọc tiếp văn bản.
SGK.
? Giải thích 1 số từ ngữ khó?( Đối tượng HS học
TB)
? Tác phẩm thuộc thể loại nào? Phương thức biểu
đạt chính?( Đối tượng HS học TB)
- Truyện ngắn, phương thức biểu đạt chính: kể, tả,


biểu cảm.
? Văn bản trên chia thành mấy phần nêu nội dung 2. Bố cục, thể loại:
từng phần?( Đối tượng HS học TB)
- Thể loại: Truyện ngắn.
- P1: Từ đầu .... cửa sổ nhà mình : Cảnh vật làng
quê qua cái nhìn của Nhĩ.
- P2: Cịn lại : Con người nơi bến quê trong suy - Bố cục : 2 phần.
nghĩ của Nhĩ.

Điều chỉnh, bổ sung
........................................................................................................................................
....................................................................................................................................
*Hoạt động 3: (12’) Mục tiêu: HDHS phân tích, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật
văn bản; Hình thức tổ chức: Dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP-KT: đàm thoại, giảng bình, phân tích, động não, thảo luận phân tích, đánh
giá, kt động não, nhóm.
GV u cầu HS tìm tình huống nghịch lí của truyện? 1. Phân tích
Nêu tác dụng?
- Nhĩ là người đi nhiều nước trên Thế giới nhưng đến a. Cảnh thiên nhiên nơi
cuối đời lại bị bệnh, nằm liệt giường, nhích người làng quê trong cảm xúc
đến bên cửa sổ cũng khó như đi nửa vịng Trái đất.
của Nhĩ
- Khi phát hiện ra vẻ đẹp bên kia sông cũng là lúc
Nhĩ không thể đến với vùng đất ấy.
- Nhĩ nhờ con trai giúp anh thoả nỗi khát khao nhưng
cậu con trai lại khơng hiểu ý bố và để lỡ chuyến đị.
=> Mạch truyện khơng đơn điệu, dịng suy nghĩ của
nhân vật diễn ra tự nhiên.
? Nhĩ đã nhìn thấy gì qua khung cửa sổ?( Đối tượng
HS học TB)
- Hoa bằng lăng- đậm sắc hơn.
- Vòm trời - như cao hơn.
- Nước sông – Màu đỏ nhạt.
- Khung cảnh bãi bồi – Màu vàng thau xen màu
Cảnh làng quê đẹp bình
xanh non.
dị, gần gũi, ấm áp và mới
=> Không gian cao rộng nhưng vơ cùng gần gũi.
mẻ nhưng vói Nhĩ thật mới

? Cảnh làng quê có ý nghĩa như thế nào đối với mẻ và lần đầu tiên anh cảm
Nhĩ ? ( Đối tượng HS học TB)
nhận được tất cả vẻ đẹp và
Không gian và những cảnh sắc ấy vốn quen thuộc, sự giàu có của nó.
gần gũi nhưng lại rất mới mẻ với Nhĩ, tưởng chừng
như lần đầu tiên anh cảm nhận được tất cả vẻ đẹp và
sự giàu có của nó.
GV u cầu HS tìm những chi tiết miêu tả hình ảnh b. Cảm nhận của Nhĩ về
Liên. Qua cái nhìn của Nhĩ hình ảnh ấy thể hiện điều người thân
gì? Trong hồn cảnh ấy, Nhĩ đã cảm nhận về vợ
mình như thế nào?( Đối tượng HS học Khá)
- Nhận ra sự yêu thương, tần tảo và đức hi sinh thầm


lặng của vợ: “ Suốt đời anh chỉ làm em khổ tâm…mà
em vẫn nín thinh”
-Thấu hiểu và biét ơn sâu sắc người vợ: “ Cũng như
bãi bồi…Nhĩ đã tìm thấy được nơi nương tựa là gia
đình trong những ngày này”.

Trong những ngày cuối
đời, anh mới thực sự nhận
ra sự yêu thương, tảo tần và
đức hi sinh của vợ và tìm
thấy gia đình chính là nơi
nương tựa vững chắc nhất
của mình.

? Trên giường bệnh, Nhĩ đã khao khát điều gì?


c. Niềm khao khát của Nhĩ
lúc cuối đời

? Niềm khao khát của Nhĩ được đặt chân lên bãi bồi
bên kia sơng nói lên điều gì?( Đối tượng HS học TB)
- Là sự thức tỉnh về những giá trị bền vững, bình
thường và sâu xa trong cuộc sống- những giá trị
thường bị bỏ quên, nhất là lúc còn trẻ…=> Sự thức
tỉnh này chỉ đến với con người khi đã từng trải…
? Có ý kiến cho rằng “ Bến quê” là một truyện ngắn
giàu tính biểu tượng. Em có đồng ý với ý kiến đó
khơng? Vì sao?( Đối tượng HS học Khá- giỏi)
- Là ý kiến đúng. Vì :
+ Thiên nhiên bên kia sơng ( Bãi sơng, vịm trời, tia
nắng, phù sa…) là hình ảnh đẹp giản dị, gần gũi của
quê hương.
+ Hình ảnh cậu con trai sà vào đám chơi cờ => Là
hình ảnh” vịng vèo hoặc chùng chình” trong cuộc
đời.
+ Hình ảnh Nhĩ thu sức tàn vẫy vẫy khi đoàn thuyền
chạm mũi bên kia sơng => thức tỉnh mọi người:
Đừng vịng vèo, chùng chình, phải đến ngay với cái
đẹp giản dị và bền vững …
? Những hình ảnh biểu tượng ấy đã thể hiện sự
chiêm nghiệm của Nhĩ về cuộc đời như thế nào? (Đối
tượng HS học TB)
Trong cuộc đời, con người thường khó tránh khỏi
những sự vịng vèo và thường qn đi những cái gần
gũi, bình dị ở xung quanh.
Tích hợp giáo dục đạo đức

+ Tình yêu gia đình, quê hương.
+ Trân trọng những giá trị bình dị gần gũi.
+ Thức tỉnh con người hướng tới giá trị đích thực
trong cuộc sống.

Là sự thức tỉnh về những
giá trị bền vững, bình
thường và sâu xa của cuộc
sống, có xen lẫn niềm ân
hận và nỗi xót xa.

d. Những chiêm nghiệm
của Nhĩ về cuộc đời
Con người phải biết trân
trọng những cái bình dị gần
gũi bởi nó là những giá trị và
vẻ đẹp đích thực của đời
sống.

Điều chỉnh, bổ sung
........................................................................................................................................
....................................................................................................................................


* Hoạt động 4 (5’) Mục tiêu: HDHS tổng kết kiến thức văn bản
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa
PP-KT: vấn đáp, động não
?Truyện được trần thuật theo ngôi thứ mấy? 4. Tổng kết
Việc lựa chọn người trần thuật đó đem lại a. Nội dung
hiệu quả như thế nào?( Đối tượng HS học

Qua những phát hiện có tính quy
TB)
luật trong cuộc đời, tác giả đã thức
- Trần thuật theo ngôi thứ 3 nhưng lại diễn ra tỉnh mọi người: Những giá trị đích
theo cái nhìn và tâm trạng của Nhĩ.
thực của đời sống chính là những
=> Giúp cho những suy ngẫm và triết lí của cái gần gũi, bình thường mà bền
tp thêm sâu sắc, thuyết phục người đọc tin vững. Con người cần phải biết trân
cậy vào những triết lí đó.
trọng những cái đẹp giản dị của gia
? Tác giả muốn gửi gắm điều gì từ câu đình, quê hương.
chuyện này?( Đối tượng HS học TB)
? Nhờ đâu mà câu chuyện trở nên cảm động? b. Nghệ thuật
Giá trị nghệ thuật nổi bật của câu chuyện là
Sáng tạo những hình ảnh giàu ý
gì?( Đối tượng HS học TB)
nghĩa biểu tượng, đặt nhân vật vào
- M.tả tâm lí tinh tế.
những tình huống nghịch lí để
- Tình huống đặc biệt.
khám phá những điều có tính qui
- Nhiều hình ảnh biểu tượng…
luật trong cuộc đời.
GV chốt nội dung mục ghi nhớ.
GV cho HS đọc ghi nhớ: SGK- T 108.
HS đọc ghi nhớ trong SGK
c. Ghi nhớ: SGK (T 108 )
Điều chỉnh, bổ sung
........................................................................................................................................
....................................................................................................................................

*Hoạt động 5 (6’) Mục tiêu: HDHS luyện tập, củng cố kiến thức đã học;
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa
PP-KT: phát vấn, động não, thảo luận nhóm, viết tích cực
Bài 1: HS làm việc cá nhân.
III. Luyện tập
1. Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho 1.Bài tập1 : HS làm vào vở
bản thân?( Đối tượng HS học TB)
bài tập.
Bài 2: HS thảo luận – trình bày2. Hãy so sánh 2.Bài tập 2: HS làm vào vở bài
truyện “ Chiếc lá cuối cùng” của O. Hen ri và tập.
truyện “ Bến quê” để nêu những nét tương đồng
và khác biệt?( Đối tượng HS học TB)
Tích hợp kĩ năng sống
+ Tự nhận thức được quan niệm của tác giả về
giá trị cuộc sống và cách sống, bài học và ý
nghĩa đích thực của đời sống rút ra qua câu
chuyện.
+ Suy nghĩ sáng tạo: nêu vấn đề, phân tích, bình
luận về suy tư của nhân vật chính, ý nghĩa của
quan niệm sống được nêu trong tác phẩm.
Điều chỉnh, bổ sung
........................................................................................................................................


4. Củng cố (2’)
- Tại sao truyện “ Bến quê” tồn nói về những suy ngẫm về cuộc đời và con người
nhưng vẫn hấp dẫn người đọc?
5. Hướng dẫn về nhà (5’)
- Học ghi nhớ, phân tích tác phẩm.
- Đọc và chuẩn bị bài : Những ngôi sao xa xôi.

+ Đọc và tóm tắt văn bản, phân chia bố cục.
+ Phân tích văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Chuẩn bị tiết sau: Ôn tập tiếng Việt lớp 9( Tiết 1 ). Xem trước bài và trả lời một số
câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho HS.
PHIẾU HỌC TẬP
Giáo viên yêu cầu học sinh kẻ bảng tổng kết - Ôn tập lý thuyết - vận dụng để xác
định vai trò trong câu của những từ in đậm ở bài tập 1- SGK..
?Xác định từ ngữ in đậm là thành phần gì?Điền tiếp vào bảng tổng kết.
HS: Đọc yêu cầu bài tập 2: SGK.
?Chủ đề/ đề tài mà đoạn văn cần phải đảm bảo là gì ?
+ Đề tài: - Giới thiệu giá trị nghệ thuật, nội dung cơ bản của truyện ngắn.
- Các câu trong đoạn văn phải có sự liên kết chặt chẽ.
? Làm thế nào để viết được câu văn có thành phần khởi ngữ và thành
phần tình thái ?
Có thể dùng thành phần khởi ngữ để nêu đề tài về nghệ thuật - nội dung :
* Về nghệ thuật....
* Về nội dung....
+ Dùng câu có thành phần tình thái để thể hiện sự đánh giá của em đối với truyện
ngắn này.
? Nêu đặc điểm của liên kết câu và liên kết đoạn văn ?


Ngày soạn: 15/3/2018
Tiết 140
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT LỚP 9 (TIẾT 1)
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
- Hệ thống kiến thức về khởi ngữ,các thành phần biệt lập,liên kết câu và liên kết
đoạn,nghĩa tường minh và hàm ý.
2. Kĩ năng

- Rèn kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa một số kiến thức về phần Tiếng Việt.
- Vận dụng những kiến thức đã học trong giao tiếp , đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
* Kĩ năng sống : Giao tiếp, tư duy, lắng nghe.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức yêu tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị
- GV : SGK, SGV ngữ văn 9, bảng phụ, phấn màu.
- HS : Ôn tập lại lí thuyết phần khởi ngữ và các thành phần biệt lập ; Liên kết câu và
liên kết đoạn văn ; Nghĩa tương minh và hàm ý. Làm các bài tập.
III. Phương pháp/ KT
- PP : Vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình, phân tích , thảo luận.
- KT : Động não, đặt câu hỏi, nhóm.
IV. Tiến trình giờ dạy
1.Ổn định tổ chức : (1’)
Lớp Ngày giảng
9A
9C
2. Kiểm tra bài cũ

Sĩ số
38
31

Vắng


(Kiểm tra trong q trình ơn tập )

3. Bài mới (44’) Vào bài (1’)
* Hoạt động 1 (18’) Mục tiêu: HDHS củng cố về khởi ngữ và các thành phần biệt
lập ; Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP - KT: Vấn đáp tái hiện, kt động não.
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập
Giáo viên yêu cầu học sinh kẻ bảng tổng kết - Ôn tập lý thuyết - vận dụng
để xác định vai trò trong câu của những từ in đậm ở bài tập 1- SGK..

Khởi ngữ

Thành phần biệt lập
Là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của


Là thành phần
câu đứng trước
chủ ngữ để nêu
lên đề tài được
nói đến trong
câu.

câu.
Tình thái
Được dùng để
thể hiện cách
nhìn của người
nói đói với sự
việc được nói

đến trong câu.

Cảm thán
Được dùng để
bộc lộ tâm lý
của người nói
(vui,
buồn,
mừng, giận).

Phụ chú
Được dùng để
bổ sung một số
chi tiết cho nội
dung chính của
câu.

Gọi - đáp
Được dùng để
tạo lập hoặc để
duy trì quan hệ
giao tiếp.

HS đọc bài tập 1 và chỉ ra yêu cầu
1. Bài tập 1: SGK.
?Xác định từ ngữ in đậm là thành phần gì? b, Dường như: Tình thái.
c, Những người…như vậy => Phụ
( Đối tượng HS học TB)
chú.
Điền tiếp vào bảng tổng kết.

d, Thưa ông => Gọi đáp.
vất vả quá => Cảm thán.
HS: Đọc yêu cầu bài tập 2: SGK.
Viết đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn 2. Bài tập 2: SGK.
Bến quê của Minh Châu, trong đó có một câu
chứa khởi ngữ, một câu chứa thành phần tình
thái.
?Chủ đề/ đề tài mà đoạn văn cần phải đảm
bảo là gì ? ( Đối tượng HS học TB)
+ Đề tài: - Giới thiệu giá trị nghệ thuật, nội
dung cơ bản của truyện ngắn.
- Các câu trong đoạn văn phải có sự
VD: “Mở đường tinh anh và tài năng
liên kết chặt chẽ.
? Làm thế nào để viết được câu văn có thành đã đi được xa nhất”. Đây chính là lời
phần khởi ngữ và thành phần tình thái ?( Đối nhận xét của nhà văn Nguyên Ngọc
về nguyễn Minh Châu. Dường như,
tượng HS học TB)
Có thể dùng thành phần khởi ngữ để nêu đề tác phẩm “ Bến quê” đã thể hiện cái
nhìn của tác giả về cuộc sống, đời
tài về nghệ thuật - nội dung :
sống thề sự nhân sinh hàng ngày.
* Về nghệ thuật....
Truyện là những suy ngẫm, trải
* Về nội dung....
nghiệm sâu sắc của nhà văn về con
+ Dùng câu có thành phần tình thái để thể người và cuộc đời, Nguyễn Minh
hiện sự đánh giá của em đối với truyện ngắn Châu đã thức tỉnh ở mọi người sự tôn
này.
trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị,

=> Học sinh viết đoạn văn - gọi học sinh đọc gần gũi của gia đình, của quê hương
đoạn văn của mình - nhận xét - chữa lỗi (nếu xứ sở.
có).
Điều chỉnh, bổ sung
...........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
* Hoạt động 2 (19’) Mục tiêu: HDHS củng cố kiến thức về liên kết câu và liên kết
đoạn văn; Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.


PP - KT: Vấn đáp tái hiện, kt động não.
? Nêu đặc điểm của liên kết câu và liên II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn
kết đoạn văn ? ( Đối tượng HS học TB)
Phép liên kết
- Các đoạn văn trong một văn bản cũng
như các câu trong một đoạn văn phải liên - Lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng sau từ
kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình ngữ đã có ở câu trước.
thức.
+ Về nội dung : các câu, các đoạn phải - Đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng: - Sử
phục vụ cùng một chủ đề ( liên kết chủ dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng
đề ). Các câu, các đoạn phải xắp xếp theo nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên
tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
một trình tự hợp lý (liên kết lơ gích).
- Phép thế: Sử dụng ở câu dứng sau các
+ Về hình thức : Các biện pháp liên kết :
từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có
Liên kết câu và liên kết đoạn văn hoàn ở câu trước.
toàn giống nhau. Chỗ khác nhau chỉ là : 2 - Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các
câu có liên kết với nhau cùng nằm trong từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.
một đoạn văn hay nằm ở hai đoạn văn

khác nhau.
1. Bài tập 1 : SGK.
GV: Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập . - Đoạn văn a : - Nhưng. nhưng rồi, và =
Xác định phép liên kết trong các đoạn phép nối.
văn ? ( Đối tượng HS học TB)
- Đoạn văn b : Cô bé ( 1 ) - Cô bé ( 2 )
- Học sinh thảo luận nhóm - đại = Phép lặp từ ngữ.
diện nhóm trình bày. ( 3')
Cơ bé ( 2 ) - Cô bé ( 3 ) = Phép thế.
- Đoạn văn c : Bây giờ cao sang rồi thì
để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa = Phép
thế.
Bài tập 2: Bảng tổng kết về các phép liên
kết đã học.
GV treo bảng phụ cho học sinh điền kết
quả vào bảng.

Từ ngữ
tương ứng

Lặp từ ngữ
Cô bé - cô bé

Phép liên kết
Đồng nghĩa
Thế
Cơ bé - nó
"Bây giờ...nữa

Nối

Nhưng - và
Nhưng rồi

Điều chỉnh, bổ sung
.........................................................................................................................................
...................................................................................................................................
4.Củng cố (2’)
- HS đọc phần bài tập của mình.
5. Hướng dẫn học sinh học ở nhà (5’)
- Học bài nắm được các khái niệm về khởi ngữ, các thành phần biệt lập liên kết câu
và liên kết đoạn văn.


- Chuẩn bị tiết sau: Ôn tập tiếng Việt lớp 9( Tiết 2 ). Xem trước bài và trả lời một số
câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho HS.
PHIẾU HỌC TẬP
GV hướng dẫn HS tìm hiểu
Đọc lại đoạn văn của mình.
? Chỉ ra sự liên kết về nội dung giữa các câu trong đoạn văn : có phục vụ cùng chủ
đề khơng ? Sắp xếp trình tự các câu văn có hợp lý khơng ?
Về nội dung: đoạn văn trên phục vụ cho chủ đề chung: Bến quê là một câu chuyện
về cuộc đời.
- Trình tự sắp xếp các câu văn hợp lí.
Về hình thức :
- Các câu trong đoạn văn được liên kết với nhau phép thế.
Về hình thức : dùng phép liên kết nào ?
?Hãy phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý ? Điều kiện để sử dụng hàm ý ?
- Nghĩa tường minh : Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong
câu.
- Điều kiện để sử dụng hàm ý :

+ Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
+ Người nghe (người đọc) có năng lực giải đốn được hàm ý.
Bài tập 1: SGK.
GV cho HS đọc truyện / sgk.
?Người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói được in đậm ở
cuối truyện ?
Bài tập 2: SGK.
Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập ?
Tìm hàm ý của câu in đậm. Mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo bằng cách cố ý vi
phạm phương châm hội thoại nào?



×