Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tiểu luận Kinh tế chính chị MácLê Nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.42 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ…II… NĂM HỌC….2020-2021….
Đề tài bài tập lớn: Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư và
những phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay.

Họ và tên học viên/ sinh viên: Đào Minh Quang
Mã học viên/ sinh viên:

20111534165

Lớp:

DH10LQ5

Tên học phần:

Kinh tế chính trị Mác- Lê Nin

Giảng viên hướng dẫn:

Th. S Nguyễn Thị Na

Hà Nội, Ngày 25 tháng 9 năm 2021


MỤC LỤC


Trang
Mở Đầu…………………………………………………………………… 4
NỘI DUNG 1: LÝ LUẬN CỦA C. MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ... 5
1.1. Sự sản xuất của Giá Trị Thặng Dư trong nền kinh tế thị trường Tư Bản
Chủ Nghĩa…………………………………………...……….…………… ...... 5
1.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư ………….………………………5
1.1.2. Khái niệm của giá trị thặng dư……………………………….…. 5
1.2. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa………………………………………………………………………….…. 6
1.3. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa……………………………………………………………………...……... 8
NỘI DUNG 2: Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH HIỆN NAY... 10
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………………... 12


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TLSX: Tư liệu sản xuất
Sx: Sản xuất
VD: Ví dụ


MỞ BÀI
Tư tưởng lý luận chính trị Mác- Lê Nin không chỉ cho thấy được tư tưởng lớn
lao về đời sống xã hội, về quyền của con người mà bên cạnh đó cịn cho thấy
được tầm quan trọng, vai trị và ảnh hưởng của tư tưởng chính trị Mác- Lê
Nin trong lĩnh vực kinh tế. Và một trong những nội dung, vấn đề mà được đề
cập trong tư tưởng Mác- Lê Nin là trang bị hệ thống tri thức lý luận về giá trị
của C. Mác trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh tư bản chủ
nghĩa để thấy được các quan hệ lợi ích cơ bản nhất thông qua phân phối giá trị

mới do lao động tạo ra giữa các chủ thể cơ bản trong nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa. Trên cơ sở đó giúp cho chúng ta hình thành kĩ năng giải quyết
có căn cứ khoa học quan hệ lợi ích của mình khi khởi nghiệp hoặc tham gia
các hoạt động kinh tế- xã hội trog bối cảnh xã hội hiện đại. Do vậy, phương
pháp giá trị thặng dư cùng với tính thực tiễn của nó có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng, đồng thời cũng đã vạch trần bản chất bóc lột của tư bản thơng qua bóc
lột giá trị thặng dư.

4


NỘI DUNG 1: LÝ LUẬN CỦA C. MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1.1. Khái quát chung quá trình sản xuất giá trị thặng dư
1.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản
xuất. Vì TLSX và sức lao động do nhà tư bản mua, nên trong q trình
sản xuất, người cơng nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản và
sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình tạo ra giá trị tăng thêm cho nhà tư
bản khi năng suất lao động đạt tới trình độ nhất định – chỉ cần một phần
của ngày lao động người công nhân làm thuê đã tạo ra giá trị bằng giá trị
sức lao động của chính mình.
Bằng lao động cụ thể của mình, cơng nhân sử dụng các TLSX và chuyển
giá trị của chúng vào sản phẩm; và bằng lao động trừu tượng, công nhân
tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó được gọi là
giá trị thặng dư.
Giá trị hàng hóa (W) được sản xuất ra gồm hai phần: giá trị những TLSX
đã hao phí được lao động cụ thể bảo tồn và chuyển vào sản phẩm (giá trị
cũ, ký hiệu c) và giá trị mới (v+m) do lao động trìu tượng của cơng nhân
tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao động). Phần giá trị mới do lao

động sống tạo thêm ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao động, được nhà tư
bản thu lấy mà không trả cho người lao động, được gọi là giá trị thặng dư
(m).
Như vậy, lao động sống là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. [1]

5


1.1.2. Khái niệm của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho
nhà tư bản.
Ký hiệu: Giá trị thặng dư là m [2, tr57]
1.2 Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa
Quá trình sản xuất trong giá trị thặng dư là sự thống nhất của q trình tạo
ra và làm tăng giá trị
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng, mà
là giá trị, hơn nữa, cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng
dư. Nhưng để sản xuất giá trị thặng dư, trước hết, nhà tư bản phải sản xuất
ra một giá trị sử dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị và giá
trị thặng dư.
Vậy, quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình
sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. C. Mác
viết: "Với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo
ra giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hoá; với tư
cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị
thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, là hình
thái tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá".
VD: Giả sử, để sản xuất 10kg sợi, cần 10kg bông và giá 10kg bông là 10$.

Để biến số bông thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ và
hao mòn máy móc là 2$; giá tri sức lao động trong một ngày là 3$ và ngày
lao động là 12 giờ; trong một giờ lao động, người công nhân tạo ra một

6


lượng giá trị là 0,5$; cuối cùng giả định trong qúa trình sản xuất sợi đã
hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
Và như vậy, nếu nhà tư bản chỉ bắt công nhân lao động trong 6 giờ, thì
nhà tư bản phải ứng ra là 15$ và giá trị sản phẩm mới (10kg sợi) mà nhà
tư bản thu được cũng là 15$. Như vậy, nếu quá trình lao động chỉ kéo dài
đến cái điểm đủ bù đắp lại giá trị sức lao động (6 giờ), tức là bằng thời
gian lao động tất yếu, thì chưa có sản xuất ra giá trị thặng dư, do đó tiền
chưa biến thành tư bản.
Trong thực tế q trình lao động khơng dừng lại ở điểm đó. Giá trị sức lao
động mà nhà tư bản phải trả khi mua và giá trị mà sức lao động đó có thể
tạo ra cho nhà tư bản là hai đại lượng khác nhau, mà nhà tư bản đã tính
đến trước khi mua sức lao động. Nhà tư bản đã trả tiền mua sức lao động
trong một ngày (12 giờ). Việc sử dụng sức lao động trong ngày đó là
thuộc quyền của nhà tư bản.
Nếu nhà tư bản bắt công nhân lao động 12 giờ trong ngày như đã thỏa
thuận thì:
-Chi phí sản xuất
+Tiền mua bơng (20 kg): 20$
+Tiền hao mịn máy móc: 4$
+Tiền mua sức lao động trong một ngày: 3$
Tổng cộng: 27$
-Giá trị sản phẩm mới (20kg sợi)
+Giá trị của bông được chuyển vào sợi: 20$

+Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi: 4$

7


+Giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra trong 12 giờ lao động: 6$
Tổng cộng: 30$
Như vậy, tồn bộ chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là 27$, còn giá trị
của sản phẩm mới (21.20kg sợi) do công nhân sản xuất ra trong 12 giờ lao
động là 30$. Vậy 27$ ứng trước đã chuyển hóa thành 30$, đã đem lại một
giá trị thặng dư là 3$. Do đó tiền tệ ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành tư
bản.
Vậy giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức
lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm khơng. Q
trình sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị kéo dài cái
điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng
một vật ngang giá mới. [3]
1.3. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác
đã chỉ ra nhà nhà tư bản sử dụng 2 phương pháp Sx giá trị thặng dư là sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
a, Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động,
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. [4, tr64]
VD: Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất
yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư.
Do đó, tỷ suất giá trị thặng dư là:


8


4

m’= × 100% = 100%
4

Giả sử nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ, trong khi thời gian
tất yếu khơng thay đổi, vẫn là 4 giờ.
4

m’= × 100% = 150%
6

Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao
động tất yếu khơng thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên
tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên. Trước đây, tỷ suất giá trị thặng dư là
100% thì bây giờ là 150%. [5]
b, Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời
gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi
độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. [6, tr 65]
VD: Giả sử ngày lao động là 8 giờ và nó được chia thành 4 giờ là thời gian

lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư.
Tỷ suất giá trị thặng dư là:
4

m’= × 100% = 100%

4

Giả định rằng ngày lao động không thay đổi, nhưng bây giờ công nhân chỉ
cần 3 giờ lao động đã tạo ra được một lựơng giá trị mới bằng với giá trị
sức lao động của mình. Do đó, tỷ lệ phân chia ngày lao động sẽ thay đổi:
3 giờ là thời gian lao động tất yếu và 5 giờ là thời gian lao động thặng dư.
Bây giờ tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
5

m’= × 100% = 166%
3

9


Như vậy, tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%. [7]
NỘI DUNG 2: Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH HIỆN NAY.
Học thuyết giá trị thặng dư có ý nghĩa to lớn về mặt lịch sử phản ánh mâu
thuẫn cơ bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong chủ nghĩa tư bản,
vạch rõ tính tất yếu của sự ra đời một xã hội mới thay thế cho chủ nghĩa tư
bản. Ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay, học
thuyết này có ý nghĩa hiện thực to lớn cho quá trình phát triển kinh tế hướng
đến nền kinh tế tri thức. Cần vận dụng học thuyết một cách thơng minh, sáng
tạo nhưng đảm bảo tính khoa học phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt
Nam.
Yếu tố thực tiễn của học thuyết giá trị thặng dư cho sự phát triển kinh tế hiện
nay chỉ rõ:
Trong xu thế chung của thế giới là chuyển dịch kinh tế công nghiệp sang
kinh tế tri thức, cần nhận thức rõ phương pháp đem lại giá trị thặng dư và lợi

nhuận cao là tìm kiếm giá trị thặng dư nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật, hiện
đại hóa sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Muốn làm được điều đó, Việt Nam
cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa khoa học, công nghệ và tri thức. Xác
định rõ sự phát triển của khoa học, công nghệ là điều kiện cơ bản để hình
thành và phát triển kinh tế tri thức.
Cần đầu tư hơn nữa cho khoa công nghệ, chú trọng công tác giáo dục, thực
hiện chính sách thu hút người lao động có trình độ cao, tránh nguy cơ chảy
máu chất xám… Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ phù
hợp với Việt Nam hiện nay, bảo vệ lợi ích của nước mua cơng nghệ, đồng
thời khuyến khích sự sáng tạo từ trong nước.

10


Xuất phát điểm của Việt Nam thấp hơn so với các nước khác trong khu vực
và trên thế giới, do đó Việt Nam cần thực hiện chiến dịch “đi tắt, đón đầu”,
học tập những thành tựu khoa học cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến của các nước trên thế giới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. [8]
Với trách nhiệm là một người công dân được tiếp thu các tư tưởng thì tơi
nhận thấy bản thân mình hiện tại đang đóng góp 1 phần công sức vào việc
thay đổi đất nước, xây dựng nền kinh tế bằng cách tiếp thu các kiến thức
được học áp dụng vào thực tế, đưa ra các sáng kiến hay, bổ ích. Ln tiếp
thu các luồng tư tưởng tiến bộ và lên án những tư tưởng lạc hậu hoặc lệch
lạc gây ảnh hưởng đến cuộc sống.
KẾT LUẬN
Trong xu hướng phát triển kinh tế tri thức hiện nay, học thuyết giá trị thặng
dư của C. Mác vẫn giữ nguyên giá trị, chúng ta cần khai thác học thuyết giá
trị thặng dư với tư cách là một hệ thống lý luận phong phú và sâu sắc về kinh
tế thị trường nhằm vận dụng vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế tri thức. Học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác luôn
là cơ sở lý luận cho sự vận dụng vào quá trình phát triển nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Phát hiện giá trị
thặng dư làm nổ ra cuộc cách mạng thực sự trong toàn bộ khoa học kinh tế,
vũ trang cho giai cấp vơ sản thứ vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa tư bản.

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Theo Wikipedia ( 7/2021),Giá trị thặng dư, Trang web
/>ng_d%C6%B0
[2]. Theo Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị MácLênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[3]. Theo Tranhoai 21 (2/2016), Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, Trang
web />[4]. Theo Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-

Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[5]. Theo Loigiaihay.com, Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, Trang web
/>[6]. Theo Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-

Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[7]. Theo Loigiaihay.com, Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, Trang web
/>[8]. Theo Th. S Nguyễn Thị Anh Khuyên (9/2020), Học thuyết giá trị thặng dư và
giá trị của nó trong nền kinh tế tri thức, Trang web />
12



×