BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ
TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG
BỐI CẢNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn
: THS. PHAN ĐẶNG XUÂN QUÝ
Sinh viên thực hiện
: BÙI ĐỨC THÀNH AN
Mã sinh viên
: 20100223
Mã lớp học phần
: PEC1008 05
Hà nội, tháng 8 năm 2021.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 4
Chương I: Cở sở lí luận và ảnh hưởng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường. .......... 5
1.1.
Nội dung của quy luật giá trị........................................................................................ 5
1.2.
Ảnh hưởng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường. ...................................... 5
1.2.1.
Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa. ............................................................ 5
1.2.2.
Động lực thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa. .................................................. 6
1.2.3.
Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo............................... 7
1.3.
Kinh tế thị trường. ........................................................................................................ 7
1.3.1.
Khái niệm kinh tế thị trường. ............................................................................... 8
1.3.2.
Bản chất nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. ........................................................ 8
1.3.3. Những tính chất đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. ............................................................................................................... 9
Chương II: Biểu hiện của quy luật giá trị và tầm quan trọng của quy luật giá trị trong bối cảnh
kinh tế thị trường tại Việt Nam................................................................................................... 9
2.1. Biểu hiện quy luật giá trị trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường của
Việt Nam. .............................................................................................................................. 10
2.1.1.
Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực sản xuất. ....................................... 10
2.1.2.
Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực lưu thơng. ..................................... 12
2.2. Những đóng góp và tầm quan trọng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường
tại Việt Nam. ......................................................................................................................... 13
Chương III: Các giải pháp giúp vận dụng tốt hơn quy luật giá trị đối với nền kinh tế nước ta
trong thời gian tới ..................................................................................................................... 14
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 15
NGUỒN THAM KHẢO .......................................................................................................... 17
3
LỜI MỞ ĐẦU
Những cuộc chiến tranh khốc liệt đã để lại cho chúng ta những hậu quả
nặng nề. Nhưng với sự dẫn dắt của Đảng và chính phủ, Việt Nam đã vươn lên một
cách diệu kì, chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín lớn mạnh như
ngày nay. Sau 35 năm đổi mới, từ năm 1986 đến bây giờ, Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn mang ý nghĩa lịch sử. Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và
toàn diện. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, cả về mặt vật chất lẫn tinh
thần.
Trong q trình đổi mới đó, khơng thể khơng nhắc đến vai trị của các quy
luật kinh tế, đặc biệt là quy luật giá trị của sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Ý
nghĩa và tầm ảnh hưởng của quy luật giá trị là không thể phủ nhận. Việc áp dụng
quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường của nước ta đã giúp nền kinh tế phát
triển một cách nhanh chóng. Chính vì vậy, em đã lựa chọn chủ đề “Phân tích biểu
hiện của quy luật giá trị và tầm quan trọng của quy luật giá trị trong bối cảnh
kinh tế thị trường tại Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu.
Trong bài tiểu luận, sẽ khó tránh khỏi những sai sót do kiến thức, trình độ
chun mơn cịn hạn chế. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và những bài
giảng bổ ích của thầy ThS. Phan Đặng Xuân Quý. Em mong thầy đóng góp những
ý kiến để bài tiểu luận của em được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
4
Chương I: Cở sở lí luận và ảnh hưởng của quy luật giá trị trong
nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế ở bất kì đâu trên thế giới đều đang hoạt động dưới sự tác động
của các quy luật kinh tế. Trong đó, quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất trong
các quy luật kinh tế về sản xuất và trao đổi hàng hóa, vì nó quy định bản chất của
sản xuất hàng hóa, từ đó tạo nên cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất
hàng hóa.
1.1.
Nội dung của quy luật giá trị.
Nội dung của quy luật giá trị là: Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, nếu người sản xuất làm ra sản phẩm nhưng mức hao phí
lao động cá biệt của họ quá lớn và không phù hợp so với mức hao phí lao động xã
hội cần thiết thì sẽ dẫn đến sản phẩm khó để tiêu thụ, người sản xuất sẽ bị thua lỗ.
Qua đó, quy luật giá trị buộc mức hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với mức
hao phí lao động xã hội cần thiết. Mức hao phí lao động cá biệt càng thấp so với
mức hao phí lao động xã hội cần thiết thì người sản xuất, cơng ti, doanh nghiệp
càng có cơ hội thu lợi nhuận nhiều, từ đó mở rộng sản xuất và phát triển.
Trong trao đổi, hay lưu thông cũng phải dựa trên hao phí lao động xã hội
cần thiết, hay phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa được trao
đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua
bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
Trên thực tế, sự ảnh hưởng của các quy luật kinh tế khác, đặc biệt là quy
luật cung cầu đã làm giá cả hay bị tách khỏi giá trị. Lúc này, giá trị sẽ là một trục
thẳng, còn giá cả sẽ dao dộng xung quanh cái trục này. C.Mác đã nhận xét rằng
đây chính là vẻ đẹp của quy luật giá trị. Tuy giá cả dao động rất ngẫu nhiên, nhưng
nếu ta xét trong một khoảng thời gian nhất định thì tổng giá cả thu được sẽ phù
hợp với tổng giá trị của sản phẩm đó.
1.2. Ảnh hưởng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng ở đây chính là điều hịa sự phân bổ các
yếu tố sản xuất như: sức lao động, tư liệu sản xuất, vốn đầu tư từ ngành đang suy
thối sang các ngành đang có tiềm năng phát triển dưới tác dụng của quy luật giá
trị. Nó làm cho ngành đang có tiềm năng được mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất,
cịn các ngành khơng cịn có khả năng cạnh tranh hay không phù hợp với thị
5
trường bị đào thải dần. Qua đó, tạo nên sự cân bằng giữa các ngành, các vùng kinh
tế, tạo nên trạng thái cân bằng tạm thời cho nền kinh tế.
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được biểu hiện như sau:
Thứ nhất, khi xét một mặt hàng nào đó, giá cả của nó lớn hơn giá trị, nhu
cầu thị trường về mặt hàng này đang rất lớn. Lúc đó, mặt hàng này bán rất chạy
và đem về lợi nhuận rất lớn cho những người sản xuất, làm cho những người này
tiếp tục kinh doanh mặt hàng này và rất có thể mở rộng quy mơ sản xuất, đầu tư
thêm tư liện sản xuất, mua thêm sức lao động. Bên cạnh đó, những người sản xuất
khác sẽ bị thu hút chuyển sang sản xuất mặt hàng này, làm cho yếu tố sản xuất
của ngành này được tăng lên rõ rệt. Từ đó tạo ra lượng sản phẩm lớn để đáp ứng
kịp nhu cầu của thị trường.
Thứ hai, khi giá cả của nó nhỏ hơn giá trị, việc kinh doanh mặt hàng này
sẽ dẫn đến thua lỗ. Trước tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp sản xuất
để tránh lỗ vốn và có thể chuyển dần sang các ngành kinh tế khác. Sự chuyển dịch
yếu tố sản xuất đó làm cho yếu tố sản xuất của ngành này giảm đi, ở ngành khác
thì lại được tăng lên.
Thứ ba, cịn khi giá cả bằng giá trị thì việc kinh doanh mặt hàng này sẽ
không dẫn đến thua lỗ nhưng lợi nhuận thu được cũng không quá cao. Người sản
xuất có thể đầu tư thêm hoặc thu hẹp đi tùy vào khả năng của mình.
Qua đó, quy luật giá trị đã tác động đến sản xuất và lưu thông bằng cách
thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó,
góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
Như vậy, sự tương quan giữa giá trị với giá cả hay quy luật giá trị đã điều
hòa, phân bổ tư liệu sản xuất, sức lao động và vốn vào các ngành khác nhau nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội và tạo ra sự cân bằng cho nền kinh tế
1.2.2. Động lực thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa.
Trong sản xuất, một mặt hàng nào đó có thể được sản xuất ở nhiều hồn
cảnh mơi trường khác nhau tạo ra nhiều hao phí lao động các biệt khác nhau.
Nhưng khi kinh doanh mặt hàng này trên thị trường, việc bán được mặt hàng này
hay khơng, bán được nhiều hay ít, lãi cao hay thấp thì phải phụ thuộc vào hao phí
lao động xã hội. Bằng một cách nào đó, một người hay một cơng ti nào đó hạ được
mức hao phí lao động cá biệt của họ xuống thấp thì lợi nhuận họ thu được sẽ ngày
càng lớn. Từ đó, họ mở rộng sản xuất và hạ giá của mặt hàng này xuống để càng
ngày càng bán được nhiều sản phẩm và đẩy các người sản xuất khác thua lỗ, thậm
trí phá sản.
6
Để tránh phá sản, chiếm lại ưu thế trong cạnh tranh và thu hút được nhiều
lãi, các người sản xuất khác phải tìm mọi cách, mọi khả năng cũng buộc hao phí
lao động cá biệt của mình hạ xuống cho phù hợp. Từ đó động lực phát triển được
tạo ra, người sản xuất phải năng động cải tiến, áp dụng những công nghệ, thành
tựu khoa học tiên tiến vào công việc sản xuất, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức
quản lý, thực hiện tiết kiệm…
Nhờ sự cạnh tranh khốc liệt này, các quá trình được thúc đẩy mạnh mẽ hơn.
Và khi ai đó thành cơng hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình xuống dưới tất
cả những người khác, đây lại trở thành động lực phát triển sản xuất cho những
người sản xuất khác, tạo ra một vịng lặp khơng ngừng. Từ đó hao phí lao động
xã hội hay giá cả thị trường ngày càng được hạ thấp xuống và năng xuất lao động
ngày càng được nâng cao.
1.2.3. Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo.
Những người không theo kịp xu hướng thị trường mà vẫn tiếp tục sản xuất
mà khơng có sự thay đổi sẽ dẫn đến ngày càng thua lỗ, thậm trí phá sản. Sức ép
của thị trường buộc họ rời khỏi ngành kinh tế này hoặc trở trành người làm th
cho chính những người sản xuất có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ hơn,
kiến thức cao hơn, trang bị kỹ thuật tân tiến hơn.
Những người sản xuất thành công này biến thành các ông chủ, bà chủ lại
tiếp tục bành trướng sản xuất, mua thêm tư liệu sản xuất và sức lao động, gia tăng
sản xuất, gia tăng thu nhập. Họ thành những người giàu có dựa trên sức lao động
rẻ mạt của những người làm thuê.
Hệ quả của q trình trên tạo nên sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu
sắc. Đây chính sự chuyển mình từ sản xuất hàng hoá giản đơn trong xã hội phong
kiến dần dần nảy sinh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, hay nói cách khác đây
là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Qua đó, chúng ta thấy được rằng quy luật giá trị trong sản xuất hàng hóa
khơng chỉ mang lại những tác động tích cực mà cịn có những tác động tiêu cực
lên xã hội, đó chính là sự phân hóa giàu nghèo. Chính vì vậy, bên cạnh thúc đẩy
phát triển sản xuất, Chính phủ cần có các chính sách, biện pháp thiết thực, phù
hợp để phát huy tối đa những lợi ích từ mặt tích cực và hạn chế những vấn đề tiêu
cực nhắm phát triển đất nước một cách nhanh, bền vững, nhất là khi nền kinh tế
ở nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
1.3.
Kinh tế thị trường.
7
Nền kinh tế của Việt Nam chúng ta đang vận hành theo những cơ chế thị
trường. Vậy để có thể hiểu rõ nền kinh tế của nước mình thì chúng ta phải biết và
hiểu các vấn đề sau:
1.3.1. Khái niệm kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi
đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị
trường.
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là các chủ thể kinh tế đều được lựa
chọn ngành kinh doanh, hình thức sở hữu một cách tự do, miễn sao không bị pháp
luật ngăn cấm. Việc phân bổ các nguồn lực xã hội đều chịu ảnh hưởng và bị quyết
định bởi hoạt động của các thị trường như: thị trường lao động, thị trường hàng
hóa, thị trường điện tử, thị trường dịch vụ… Giá cả cũng tuân theo quy luật của
thị trường. Nhà nước thực hiện chức năng giám sát, theo dõi và quản lí thị trường,
phát huy những mặt tích cực và khắc phục những mặt còn hạn chế, đảm bảo tạo
ra một xã hội bình đẳng và một nền kinh tế bền vững.
Do đó, đối với nền kinh tế thị trường, một nền kinh tế hàng hóa phát triển
cao, quy luật giá trị là một quy luật cơ bản và mang một vai trò to lớn.
1.3.2. Bản chất nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Mỗi quốc gia có những điều kiện lịch sử, xã hội khác nhau, có những thể
chế chính trị khác nhau, vì vậy khơng có một mơ hình kinh tế chung nào đó cho
mọi quốc gia, mọi giai đoạn phát triển. Nhưng các mơ hình kinh tế đấy đều xuất
hiện những đặc trưng nhất định của nền kinh tế thị trường. Đối với nước ta, kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một mơ hình kinh tế phù
hợp với trình độ phát triển và hồn cảnh lịch sử của Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phải là
nền kinh tế quản lý tập trung lạc hậu như thời bao cấp, nhưng cũng khơng q
phóng khống, tự do như nền kinh tế thị trường ở các nước tư bản. Tức là kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phải là nền kinh thị
trường tư bản chủ nghĩa mà cũng không hẳn là nền kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa.
Chúng ta đang ở điểm giao thoa giữa cái cũ và cái mới, đang trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vì vậy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tuân theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần định hướng
từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng,
văn minh, có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
8
1.3.3. Những tính chất đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Như chúng ta đã biết ở trên, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam không chỉ mang trong mình những đặc trưng cơ bản của nền kinh
tế thị trường mà cịn có những tính chất riêng biệt để phù hợp với lí tưởng, với
nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Những tính chất đặc trưng đó là:
Thứ nhất là về mục tiêu. Việt Nam đang ở trong chặng đầu của thời kỳ quá
độ lên xã hội chủ nghĩa, với một bước nhảy vọt như thế đã làm cho sự phát triển
cơ sở vật chất, kĩ thuật và lực lượng sản xuất của chúng ta bị chậm lại, bị lạc hậu
so với các nước trên thế giới. Vì vậy, mục tiêu hàng đầu của chúng ta là sử dụng
cơ chế thị trường cùng các phương thức quản lí nhằm giải phóng sức sản xuất,
kêu gọi, kính thích sự năng động, sáng tạo của những người lao động, thúc đẩy
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, tạo ra nền móng vững chắc cho cơng cuộc xây dựng
xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai là vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.Trong nền kinh tế nước ta
tồn tại năm thành phần kinh tế, đó là: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Việc xác định vai trò chủ đạo của kinh tế
nhà nước là sự khác biệt của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Thứ ba, trong các hình thức phân phối thu nhập của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, phân phối thu nhập theo lao động được lấy làm chủ yếu.
Thứ tư là xác định vai trò quan trọng của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong quá trình quản lí cơ chế thị trường. Nhờ sự quản lí của nhà nước đã
đảm bảo cho sự tăng trưởng ổn định và bền vững của nền kinh tế. Đặc biệt là tạo
nên sự bình đẳng cho các chủ thế, cho xã hội, cải thiện tình trạng phân hóa giữa
giàu nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh tế của đất nước.
Thứ năm, để có thể khai thác triệt để tiềm năng vốn có, thu hút vốn đầu tư,
thu hút những công nghệ, kĩ thuật tiên tiến hiện đại, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa phải là nền kinh tế mở, hội nhập.
Chương II: Biểu hiện của quy luật giá trị và tầm quan trọng của
quy luật giá trị trong bối cảnh kinh tế thị trường tại Việt Nam.
9
2.1. Biểu hiện quy luật giá trị trong quá trình phát triển của nền kinh tế
thị trường của Việt Nam.
Trước thời kỳ đổi mới, hay còn gọi là thời kỳ bao cấp, sự phủ nhận quy luật
giá trị trong sản xuất hàng hóa kèm theo sự tập trung kiểm sốt các phương tiện
sản xuất và phân phối đã tạo ra những hậu quả nặng nề, làm cho nền kinh tế nước
ta bị trì trệ, rơi vào khủng khoảng. Trước áp lực kinh khủng của nền kinh tế đã
dẫn đến công cuộc "Đổi Mới" vào năm 1986 và thời kì sau đổi mới đã hình thành
và tồn tại đến bây giờ.
Việc nhanh chóng áp dụng đúng đắn các quy luật của nền kinh tế thị trường
nói chung, quy luật giá trị nói riêng đã giúp chúng ta sớm vực dậy được nền kinh
tế, tạo tiền để xây dựng và phát triển đất nước một cách nhanh, bền vững.
Sau khi được tháo bỏ những ràng buộc của thời bao cấp, sản xuất hàng hóa
phát triển một cách vượt bậc. Các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, sức lao
động theo đó cũng tăng lên đáng kể. Và bên cạnh đó, khơng thể khơng nhắc đến
đóng góp to lớn của quy luật giá trị. Với vai trò là quy luật cơ bản trong các quy
luật sản xuất hàng hóa, biểu hiện của quy luật giá trị đem lại như sau:
2.1.1. Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực sản xuất.
Thứ nhất, đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
doanh nghiệp, xí nghiệp là các đơn vị sản xuất hàng hóa riêng biệt và sự cạnh
tranh xảy ra rất khốc liệt. Đề có thể tồn tại, phát triển, chiếm lĩnh thị trường thì họ
phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thơng qua các hình thức giá trị, giá cả,
lợi nhuận, chi phí... Các đơn vị sản xuất phải tìm cách hợp lí hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nguyên liệu, hay gọi là hạ hao phí lao động
xuống thấp nhất có thể, nhằm có lợi nhuận. Để làm được những điều trên, doanh
nghiệp phải hiểu rõ và vận dụng hiệu quả quy luật giá trị trong hạch tốn kinh tế.
Hiện nay ở nước ta đã có rất nhiều doanh nghiệp vận dụng tốt quy luật giá trị vào
hạch tốn kinh tế, qua đó phát triển một cách lớn mạnh và vươn ra thị trường quốc
tế như: tập đồn Vingroup, tập đồn Cơng nghiệp - Viễn thơng Quân đội
(Viettel),…
Ngoài ra, nhà nước ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp
nhà nước, chỉ giữ lại một số ngành để đảm bảo tính chất an ninh quốc gia. Việc
cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước này đang làm năng động thị trường kinh
tế. Các doanh nghiệp đang chuyển dần sang các công ty cổ phần với nhiều chủ sở
hữu. Khi đó, vì lợi ích của chính mình, các cổ đơng sẽ đầu tư vào hạch toán kinh
tế, đầu tư vào sản xuất sao cho đem về lợi nhuận lớn nhất. Qua đó, việc vận dụng
quy luật giá trị vào hạch toán kinh tế của các công ty cổ phần thời kỳ này là một
vấn đề quan trọng và cấp thiết.
10
Thứ hai, đối với việc hình thành giá cả sản xuất.
Sau năm 1986, nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hóa và giá cả là
do thị trường quyết định. Tuy ở thời kỳ đầu này, nhà nước đã kịp thời vận dụng
các quy luật của sản xuất hàng hóa, trong đó quy luật giá trị đóng vai trị cơ sở.
Giá cả được nhận định phải do giá trị quyết định. Trên thực tế, giá cả hàng hóa
cịn bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố như cạnh tranh, cung cầu, giá mặt hàng liên
quan, sức mua đồng tiền,… Qua đây, nhà nước cũng đã nhận ra rằng không thể
ép giá cả theo ý muốn chủ quan của mình và vai trò quan trọng của quy luật giá
trị trong việc hình thành giá cả trong nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, hình thành nền kinh tế năng động, cạnh tranh gay gắt.
Việc loại bỏ cơ chế xin cho, cấp phát, bảo hộ trong hoạt động kinh tế của
thời bao cấp đã làm cho tính tự chủ của các doanh nghiệp được đề cao. Các doanh
nghiệp phải tự mình hoạch tốn kinh tế, tự nghiên cứu thị trường, nâng cấp cơ sở
vật chất, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Doanh nghiệp nào có sức cạnh tranh tốt, có
tiềm lực sản xuất mạnh hồn tồn có thể tồn tại, phát triển bền vững trong lãnh
thổ nước ta và có khi cịn vượt ra ngồi biên giới. Những doanh nghiệp khơng
cạnh tranh được, khơng thể giảm hao phí lao động cá biệt của mình xuống mức
phù hợp với hao phí lao động xã hội thì nhanh chóng sẽ bị đào thải. Sự cạnh tranh
này không chỉ đến từ các doanh nghiệp nội địa với nhau, mà còn các doanh nghiệp
nội địa với các doanh nghiệp lớn đến từ các quốc gia phát triển đang đầu tư vào
Việt Nam.
Một môi trường kinh tế cạnh tranh gay gắt sẽ đem tới một hệ quả tất yếu là
làm cho nền kinh sôi động và năng động hơn. Mỗi doanh nghiệp, cá nhân sẽ có
một lối đi riêng. Vô vàn những hướng đi này sẽ được quy luật giá trị chọn lọc.
Những lĩnh vực kinh tế mới sẽ ra đời, những lĩnh vực cũ thì được hồn thiện, bổ
sung. Các sản phẩm đi ra thị trường cũng đa dạng hơn, chất lượng cao hơn, mang
lại cho người dùng nhiều lợi ích nhất có thể.
Thứ tư, thúc đẩy q trình hội nhập quốc tế.
Để có thể kiếm được nhiều lợi nhuận, ngồi mơi trường đầu tư trong nước
ra, mơi trường đầu tư nước ngoài cũng là một thị trường tiềm năng. Vì vậy việc
thúc đẩy đầu quá trình hội nhập quốc tế là một vấn đề rất cấp thiết và quan trọng.
Mỗi đất nước đều có các đặc điểm kinh tế, cơ cấu kinh tế riêng, có những
điểm mạnh yếu khác biệt. Do xuất phát điểm của các nước khác nhau, do chiến
tranh, hoàn cảnh lịch sử, do các yếu tố tự nhiên, tất cả lí do trên đã tạo nên tình
cảnh nhiều nước phát triển, nhưng cũng có nhiều nước lạc hậu. Nhiều nước thiếu
vốn, thiếu tài nguyên, những nước khác lại thừa. Nước này lợi thế về sản xuất mặt
hàng này, nước kia có thế mạnh về mặt hàng khác. Thông qua hội nhập quốc tế,
trao đổi và học tập, từ đó sẽ giúp chúng ta thúc đẩy chun mơn hóa sản xuất, tiếp
11
cận với những công nghệ kĩ thuật tiên tiến trên thế giới, rút ngắn khoảng cách với
các cường quốc trên thế giới.
2.1.2. Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực lưu thông.
Dưới tác động của quy luật giá trị, việc trao đổi hàng hóa trong lưu thơng
xảy ra theo nguyên tắc ngang giá, tức giá cả bằng giá trị. Hàng hóa sẽ được di
chuyển từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung nhiều đến nơi cầu
nhiều. Thông qua sự biến động của giá cả, sự lưu thơng của hàng hóa, nguồn hàng
hóa giữa các miền sẽ được đảm bảo và cân đối.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam,
nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích
thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý. Khơng những thế Nhà nước ta cịn chủ
động tách giá cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ nhất định,
lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu
thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi là một cơng cụ kinh tế
quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội. Nhà nước có thể hạ giá cả
của sản phẩm nào đó, thấp hơn giá trị để thu hút đầu tư, khuyến khích sự đầu tư
phát triển, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, cần phải có sự kiểm sốt
nhất định. Sự điều chỉnh này ở nước ta không phải bao giờ cũng phát huy tác dụng
tích cực, nhiều khi những chính sách này lại làm cho giá cả bất ổn, tạo điều kiện
cho hàng hóa nước ngồi tràn vào nước ta do giá cả hợp lý hơn.
Ngồi những mặt tích cực khơng thể bàn cãi, quy luật giá trị cũng vơ tình
tạo ra những mặt hạn chế. Do đặt lợi nhuận lên hàng đầu, việc bỏ đi những khâu
sản xuất nhằm hạ thấp chi phí sản xuất đã làm nhiều mặt hàng kém chất lượng,
khơng đảm bảo an tồn được bn bán trơi nổi trên thị trường. Việc buôn lậu, bán
hàng giả, hàng kém chất lượng xuất hiện tràn lan trên thị trường, mạng xã hội.
Chính tư duy hàm rẻ những muốn chất lượng cao của người dân đã tạo ra thị
trường cho các loại hàng giả, hàng nhái tiêu thụ. Theo thống kê, đối với mặt hàng
mỹ phẩm, khoảng 75% thị phần mỹ phẩm bán ngoài thị trường là hàng giả và
hàng nhập lậu, hàng chính hãng chỉ có 25% cịn lại. Đặc biệt, 100% các sản phẩm
nước hoa và sáp vuốt tóc bày bán tại các chợ khơng phải hàng thật. Nhiều sản
phẩm mỹ phẩm của nước ngoài chưa hề được công bố cũng đã được bán tại nhiều
chuỗi cửa hàng của Việt Nam trong đó có cả những chuỗi cửa hàng danh tiếng.
Từ những hạn chế trên, với vai trò quản lí thị trường, nhà nước cần đề ra
những giải pháp thiết thực, mang lại hiệu quả cao, nhằm cải thiện những mặt hạn
chế kia và tạo ra thị trường an toàn lành mạnh cho người dân.
12
2.2. Những đóng góp và tầm quan trọng của quy luật giá trị trong nền
kinh tế thị trường tại Việt Nam.
Hiện nay, đất nước chúng ta đang tiến vào tiến trình đổi mới và hội nhập
quốc tế. Tuy nền sản xuất vẫn còn lạc hậu, nhưng sau 35 năm thực hiện công cuộc
đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước,
nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định trên tất cả các lĩnh vực,
đặc biệt là về kinh tế. Việt Nam đã vươn lên trở thành nước có thu nhập trung
bình với một nền kinh tế thị trường năng động, hội nhập mạnh mẽ. Nền kinh tế
không chỉ tăng trưởng về quy mô mà chất lượng tăng trưởng cũng được cải thiện,
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện đáng kể, cụ thể:
Tăng trưởng kinh tế với đạt tốc độ cao trong khu vực và trên thế giới. Sau
giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm
chỉ đạt 4,4%. Giai đoạn 1996-2000, tốc độ tăng GDP đạt 7%. Lạm phát được kiểm
soát tốt giúp kinh tế vĩ mơ phát triển ổn định. Do tình hình dịch bệnh Covid-19
trên thế giới vẫn cịn rất phức tại, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
nước ta năm 2020.
Số liệu tăng trưởng kinh tế quý II trong 10 năm qua.
Nguồn: />Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực và phù hợp hơn với mơ
hình tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế dịch chuyển theo hướng hiện đại, tỷ trọng
ngành công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh, trở thành động lực tăng trưởng chính,
trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống. Không chỉ cơ cấu kinh tế thay
13
đổi mà cơ cấu nội ngành cũng dịch chuyển phù hợp trình độ phát triển của nền
kinh tế.
Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển được đẩy mạnh, đầu tư khu
vực ngoài nhà nước tăng nhanh và chất lượng, hiệu quả được cải thiện. Vốn đầu
tư phát triển giai đoạn 2011 - 2020 đạt gần 15 triệu tỷ đồng, tăng bình quân
10,6%/năm. Vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ đạt 20,8% tổng đầu
tư xã hội, tập trung cho các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm.
Vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước tăng nhanh từ 36% năm 2010 lên 46%
năm 2020. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tăng mạnh với nhiều dự án quy mơ
lớn, cơng nghệ cao, đem lại nhiều cơ hội hợp tác sản xuất, kinh doanh và chuyển
giao công nghệ cho khu vực kinh tế trong nước.
Môi trường kinh doanh trong nước được cải thiện, năng lực cạnh tranh quốc
gia được nâng cao. Quyền tự do, bình đẳng trong kinh doanh, tiếp cận cơ hội kinh
doanh được cải thiện. Chính phủ tiếp tục nỗ lực đẩy mạnh cải cách hành chính,
cắt giảm điều kiện kinh doanh và danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Vị trí xếp hạng mơi trường kinh doanh toàn cầu của Việt Nam tăng từ hạng 88
năm 2010 lên hạng 70 năm 2019.
Kinh tế tư nhân phát triển mạnh, số doanh nghiệp thành lập mới tăng nhanh
cả về số lượng và vốn đăng ký, làn sóng khởi nghiệp sáng tạo lan tỏa rộng với
nhiều mơ hình kinh doanh độc đáo, có hiệu quả. Nguồn nhân lực có kỹ năng, được
đào tạo bài bản, có khả năng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh
được chú trọng phát triển, tạo tiềm lực phát triển kinh tế hiện đại trên nền tảng
khoa học - công nghệ. Hệ thống hạ tầng quốc gia được tập trung nguồn lực xây
dựng một cách đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thơng và hạ tầng đơ thị lớn.
Bộ máy Chính phủ thực hiện tốt vai trị Chính phủ kiến tạo, nỗ lực xóa bỏ nhiều
thủ tục hành chính rườm rà, tạo ra môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi để tập
trung, chuyển hóa nguồn lực từ tất cả các thành phần kinh tế vào phát triển kinh
tế - xã hội.
Chương III: Các giải pháp giúp vận dụng tốt hơn quy luật giá trị
đối với nền kinh tế nước ta trong thời gian tới
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đất nước chúng ta vẫn đang
trong đà phát triển. Quy luật giá trị đã mang lại cho chúng ta những lợi ích riêng,
vực dậy nền kinh tế sau thời kì bao cấp. Tuy nhiên, quy luật vẫn cịn những mặt
hạn chế nhất định như phân hóa giàu - nghèo, cạnh tranh không lành mạnh giữa
các chủ thể sản xuất, buôn bán gian lận... Đặc biệt hơn, trước tình hình dịch Covid19 rất phức tạp trên tồn thế giới, chính phủ đã họp và đưa ra mục tiêu kép, đó là
vừa phịng dịch, vừa phấn đấu hồn thành các mục tiêu kinh tế mà chính phủ đề
ra. Chính vì vậy, vai trị của quy luật giá trị lúc này càng quan trọng và các giải
pháp giúp vận dụng tốt quy luật giá trị càng cấp thiết, dưới đây là những giải pháp
đó
14
Thứ nhất, tồn bộ người dân Việt Nam phịng chống đại dịch Covid-19
một cách nghiêm túc, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của chính phủ. Đại dịch
Covid-19 đã và đang ảnh hưởng trực tiếp lên nền kinh tế Việt Nam nói riêng và
thế giới nói chung. Chi phí khám, chuẩn đoán, điều trị, cách li,… mà đại dịch
Covid-19 mang lại làm giảm tốc độ các hoạt động kinh tế. Chưa kể, việc giãn cách
xã hội đã làm nhiều ngành nghề phải dừng hoạt động, làm giảm tăng trưởng kinh
tế tồn quốc, nhiều người bị thất nghiệp,… Qua đó, chúng ta thấy được rằng “kinh
tế đi đôi với y tế”, muốn phát triển kinh tế thì chúng ta phải chung sức vượt qua
đại dịch Covid-19.
Thứ hai, chính phủ tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. tạo thuận lợi cho phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền
vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, bảo đảm các
cân đối lớn; nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế.
Thứ ba, cần tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt quy hoạch, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội trọng điểm, tăng cường liên kết vùng, phát huy vai trò các vùng
kinh tế trọng điểm, đô thị lớn; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.
Thứ tư, cần đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, sử dụng hiệu quả nguồn nhân
lực gắn với phát triển cơ sở vật chất, đuổi kịp các công nghệ, kĩ thuật tiên tiến trên
thế giới. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết
hài hòa với phát triển kinh tế. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ mơi trường, chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, tăng cường phịng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
Thứ năm, tăng cường công tác hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả đối
ngoại. giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển đất nước;
đẩy mạnh thông tin truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận xã hội; nâng cao hiệu
quả công tác dân vận, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phối hợp
công tác với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể
nhân dân.
Thứ sáu, chính phủ đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực và
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng hệ thống hành chính
nhà nước kiến tạo, phát triển, chính trực, hết lòng phục vụ nhân dân. Giảm thiểu
và phòng chống tối đa việc quan chức tham nhũng, cậy chức cậy quyền, lợi dụng
quyền lực cho các mục đích xấu . Đồng thời, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội
KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là một quy luật cơ bản và quan trọng nhất của sản xuất và
lưu thông hàng hóa, ở đâu có hàng hóa ở đó có quy luật giá trị. Sau thời kì đổi
mới, nền kinh tế nước ta đã vực dậy mạnh mẽ, vươn lên hàng đầu trong khu vực.
15
Tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa thể sử dụng một cách phù hợp, triệt để quy luật giá
trị. Hậu quả là xuất hiện sự phân hóa giàu nghèo, nạn tham ô, tham nhũng, hàng
giả hàng kém chất lượng tràn lan trên thị trường,… Đặc biệt hơn, sự xuất hiện của
đại dịch Covid-19 đã làm nền kinh tế thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng bị
ảnh hưởng trầm trọng. Có nơi hệ thống y tế bị quá tải đã làm xã hội bị giãn cách,
nền kinh tế ở một số khu vực bị đóng băng, tê liệt hồn tồn. Đảng và nhà nước
ta đã kịp thời đưa ra các chính sách, biện pháp giãn cách phù hợp như: chỉ thị
16,… . Từ đó tránh được những hậu quả nghiêm trọng, giúp đất nước đứng vững
trên thị trường quốc tế.
Đảng và nhà nước ta cần nhận thức đúng đắn và sâu sắc về tầm quan trọng
của quy luật giá trị nói riêng, các quy luật kinh tế khác nói chung. Vận dụng thật
linh hoạt quy luật giá trị vào thị trường, nhằm thực hiện mục tiêu kép của chính
phủ, giúp nền kinh tế khơi phục và phát triển. Từ đó xây dựng một nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đích thực ở Việt Nam.
16
NGUỒN THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin (Dùng cho các khối ngành không
chuyên Kinh tế - Quản trị kinh doanh trong các trường đại học và cao đẳng),
Bộ Giáo dục và đào tạo.
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dành cho bậc đại học – khơng
chun lý luận chính trị), Bộ Giáo dục và đào tạo,Hà Nội 2019.
3. Sách Kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Trần Thị Hướng (2018), “LÝ LUẬN QUY LUẬT GIÁ TRỊ CỦA C.MÁC
VÀ SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO PHÁT TRIỂN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM”, tại:
/>5. Nguyễn Đức Kiên (2021), “Kinh tế Việt Nam – Nhìn lại sau 35 năm đổi
mới”, Tạp chí ngân hàng
6. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, CỔNG
THƠNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ QUỐC PHỊNG NƯỚC CỘNG HỊA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
17