Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

PHÂN TÍCH, BÌNH LUẬN, ĐÁNH GIÁ CÁC QUY ĐỊNH VỀ NHÓM CÔNG TY TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.66 KB, 18 trang )

BÀI TẬP HỌC

PHẦN NÂNG CAO

MƠN LUẬT

DOANH NGHIỆP

Đề tài:
PHÂN TÍCH, BÌNH LUẬN, ĐÁNH GIÁ CÁC QUY ĐỊNH VỀ
NHĨM CƠNG TY TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP 2020
Giảng viên hướng dẫn: Cô Nguyễn Thị Phương Thảo
Tên sinh viên: Lê Ngọc Kim Ngân
MSSV: K195022051
Lớp: K19502T
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 3 năm 2021

MỤC LỤC
I.

Giới thiệu chung:..............................................................................................3

1


II. Bình luận về một số đặc điểm của nhóm công ty theo như quy định của
Luật Doanh nghiệp 2020:........................................................................................3
1.

Những quy định về nhóm cơng ty trong Luật Doanh nghiệp 2020:..........3
1.1.



Quy định về khái niệm và những quy định về tập đồn kinh tế, tổng

cơng ty:..............................................................................................................3
1.2.
2.

Quy định về cơng ty mẹ và công ty con:.................................................4

Những bất cập trong quy định về nhóm cơng ty trong Luật Doanh

nghiệp 2020:..........................................................................................................7
2.1.

Các khái niệm được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020:..............7

2.2.

Quy định về căn cứ xác định sự chi phối của công ty mẹ đối với công

ty con………......................................................................................................8
2.3.
3.

Quy định về trách nhiệm ràng buộc giữa công ty mẹ và công ty con:. . .9

Quy định của pháp luật các nước về nhóm cơng ty:.................................12

III. Một số đề xuất, góp ý để hồn thiện các điều luật về nhóm cơng ty
trong Luật Doanh nghiệp 2020:............................................................................14

IV.

Kết luận:........................................................................................................15

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................16

2


I. Giới thiệu chung:
Sự phát triển về kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam ta
ngày càng mạnh mẽ dẫn đến nhiều chủ thể kinh tế mới cũng xuất hiện theo. Một
trong số đó “nhóm cơng ty”, nhóm cơng ty được xem như là một hình thức liên kết
của các doanh nghiệp khác nhau và được quy định tại Chương VIII Luật Doanh
nghiệp 2020.
Tuy nhiên, dù gọi chung quy định tại Chương VIII Luật Doanh nghiệp 2020
là quy định về “nhóm cơng ty” nhưng luật không trực tiếp đưa ra một khái niệm cụ
thể cho “nhóm cơng ty” là gì, mà chỉ đưa ra hai khái niệm nhằm phân loại nhóm
cơng ty thành tập đồn kinh tế, tổng cơng ty (tại Điều 194).
“Nhìn chung, có thể thấy rằng, về bản chất, nhóm cơng ty không phải là một
chủ thể pháp lý độc lập mà là tập hợp các doanh nghiệp có tư cách pháp lý độc lập”
1

. Do vậy trong quy định tại khoản 2 Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng nêu

rõ: “Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty khơng phải là một loại hình doanh nghiệp,
khơng có tư cách pháp nhân, khơng phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật
này”. Từ đó, ta có thể thấy rằng nhóm cơng ty giống như một mối liên kết giữa các
công ty bên trong nó, đó có thể là một mối liên kết về công nghệ, về thị trường hay
về nhiều vấn đề khác nữa mà lợi ích của chúng có thể lớn mạnh và nhiều tiềm năng

hơn.2
II. Bình luận về một số đặc điểm của nhóm cơng ty theo như quy định của
Luật Doanh nghiệp 2020:
1.
1.1.

Những quy định về nhóm cơng ty trong Luật Doanh nghiệp 2020:
Quy định về khái niệm và những quy định về tập đồn kinh tế, tổng

cơng ty:

1

ThS Trần Minh Anh (2019), “Quy định về nhóm cơng ty trong pháp luật một số quốc gia và những nội dung
tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 13 (389), tháng 7/2019, xem thêm tại
< />2
ThS Trần Minh Anh (2019), “Quy định về nhóm cơng ty trong pháp luật một số quốc gia và những nội dung
tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 13 (389), tháng 7/2019, xem thêm tại
< />
3


Theo như quy định tại Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2020: “Tập đồn kinh tế,
Tổng cơng ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm cơng ty có mối quan hệ với
nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác” 3. Đây là “một
cách tiếp cận mang tính mở, chưa rõ ràng và việc đưa ra định nghĩa cho các khái
niệm này không trực tiếp chi phối” đến “việc tạo cơ sở cho các quy định điều chỉnh
nhóm cơng ty nói chung và giao dịch giữa các cơng ty trong nhóm cơng ty nói
riêng” 4. Nếu như trong Luật Doanh nghiệp 2005 từng có quy định về nhóm cơng ty
như sau:

“1. Nhóm cơng ty là tập hợp các cơng ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
2. Nhóm cơng ty bao gồm các hình thức sau đây:
a) Cơng ty mẹ - cơng ty con;
b) Tập đồn kinh tế;
c) Các hình thức khác.” 5
Luật Doanh nghiệp 2005 đưa ra một khái niệm rõ ràng, cụ thể cho quy định
về nhóm cơng ty “là tập hợp các cơng ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.” Tuy nhiên,
dường như nhận thấy những điểm không phù hợp trong việc quy định cụ thể như
vậy như các “mối quan hệ giữa các công ty thuộc nhóm cơng ty” hay “sự liên kết
giữa các cơng ty” đã có những điểm khác biệt so với quy định nêu trên nên sang
đến Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020, khơng cịn quy định một
khái niệm cụ thể về “nhóm cơng ty” mà thay vào đó là khái niệm về “tập đồn kinh
tế, tổng cơng ty”.
Tuy nhiên, điều này vơ hình trung dẫn đến việc quy định tại Điều 194 này trở
nên khá mơ hồ và chưa làm rõ mối quan hệ giữa các công ty trong nhóm cơng ty,
3

Xem thêm tại Khoản 1 Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2020.
Hà Thị Thanh Bình (2017), “Một số kiến nghị góp phần hồn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh giao dịch
giữa các công ty trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 03 (106)/2017, tr. 37,
< />%20THANH%20B%C3%8CNH.pdf >
5
Xem thêm tại Điều 146 Luật Doanh nghiệp 2005, ban hành ngày 29/11/2005.
4

4



dẫn vđến những khó khăn nhất định cho việc quản lý cũng như thực hiện giao dịch
giữa các công ty.
1.2.

Quy định về công ty mẹ và công ty con:
1.2.1. Công ty mẹ và công ty con:
Những quy định về công ty mẹ và công ty con được pháp luật nêu rõ tại Điều

195 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:
“Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thơng của cơng ty
đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của cơng ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.” 6
Để được coi là một cơng ty mẹ của một cơng ty khác thì cơng ty đó phải đáp
ứng một trong các điều kiện nêu trên. Những điều kiện trên cũng phần nào nói lên
được mối quan hệ ràng buộc giữa công ty mẹ và công ty con. Việc trở thành cơng
ty mẹ của một cơng ty địi hỏi cơng ty đó phải nắm gần như hơn một nửa số cổ
phần, các quyền trực tiếp, gián tiếp quyết định các vấn đề trong cơng ty con. Hay
nói khác hơn, công ty mẹ là một thực thể pháp lý chi phối gần như đa số các quyết
định quan trọng về cơ cấu hay công việc của công ty con với các tư cách khác nhau
tùy thuộc vào phần vốn góp, hoặc với tư cách chủ sở hữu hay cổ đông theo quy
định của luật.
Tuy nhiên, một công ty mẹ có thể có nhiều cơng ty con trực thuộc, vậy những
công ty con dưới trướng của công ty mẹ sẽ có những nghĩa vụ gì đối với cơng ty mẹ
của mình. Điều này cũng được pháp luật quy định cụ thể tại khoản 2 và khoản 3
Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020:


6

Xem thêm tại khoản 1 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020

5


“2. Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào cơng ty mẹ.
Các cơng ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua
cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
3. Các cơng ty con có cùng một cơng ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất
65% vốn nhà nước khơng được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật này.”
Một cách dễ hiểu, những quy định trên mang một hàm ý rằng những cơng ty
con thì khơng được thực hiện những việc như “mua cổ phần, góp vốn vào cơng ty
mẹ hay để sở hữu chéo lẫn nhau” giữa các công ty con. Việc “mua cổ phần hay
góp vốn” như vậy có thể dẫn đến những sự rối rắm, bất cập trong việc quản lý của
công ty mẹ hay những trách nhiệm pháp lý giữa các cơng ty với nhau khi có phát
sinh vấn đề, và hơn thế nữa là những hậu quả pháp lý rắc rối có thể vướng phải
trong q trình giải quyết. Những điều trên đòi hỏi pháp luật phải quy định cụ thể
những việc mà các công ty con với nhau không được phép làm để đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp, đầy đủ cho các bên liên quan.
Một điểm khác biệt nho nhỏ trong quy định tại khoản 3 Điều 195 Luật Doanh
nghiệp 2020 so với khoản 3 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau: Luật
Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định về việc “các công ty con có cùng một cơng ty mẹ
là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước khơng được cùng nhau góp
vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.” 7 trong khi Luật Doanh
nghiệp 2020 đã bổ sung thêm việc các công ty trên “không được cùng nhau góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác” 8. Rõ ràng, Luật Doanh nghiệp 2020 đã
có những quy định sát sao hơn trong vấn đề “góp vốn, mua cổ phần của các công ty

con”. Không chỉ đơn thuần là “góp vốn hay mua cổ phần để thành lập một doanh
nghiệp mới” mà cũng khơng được “cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của một
doanh nghiệp khác”. Quy định này góp phần giảm bớt những vấn đề pháp lý có thể
phát sinh trong q trình “góp vốn, mua cổ phần” của các cơng ty con trong nhóm
cơng ty, đảm bảo đầy đủ hơn về quyền lợi của các bên liên quan.
7
8

Xem thêm khoản 3 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2014
Xem thêm khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020

6


1.2.2. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của công ty mẹ đối với công ty
con:
Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ những quyền, nghĩa vụ của
công ty mẹ đối với công ty con cũng như các trách nhiệm pháp lý ràng buộc giữa
công ty mẹ và cơng ty con. Có thể thấy rằng, cơng ty mẹ và cơng ty cịn xét về mặt
pháp lý là độc lập với nhau nhưng với những quy định như tại Điều 195 Luật Doanh
nghiệp 2020, công ty mẹ dường như có khả năng chi phối các quyết định của cơng
ty con một cách rõ ràng, có thể dưới dạng trực tiếp hay gián tiếp như: “quyền trực
tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty” hay “quyền quyết định việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ của cơng ty” 9. Vì vậy, pháp luật cho rằng, với những “quyền chi
phối đó của cơng ty mẹ đối với cơng ty con”, thì cơng ty mẹ cũng phải bị ràng buộc
về trách nhiệm pháp lý về những hành vi của mình đối với cơng ty con. Những quy
định trên cũng phần nào đảm bảo được quyền lợi hợp pháp và miễn trừ những trách
nhiệm pháp lý khơng phải do cơng ty con gây ra.
Ví dụ như quy định tại khoản 3 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy

định: “Trường hợp cơng ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành
viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với
thơng lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà khơng
đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho cơng ty con thì
cơng ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó” 10. Quy định trên có nói rõ về việc
“cơng ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền vào hoạt động kinh doanh của cơng ty
con” mà “gây ra thiệt hại thì cơng ty mẹ phải chịu trách nhiệm về việc bồi thường
thiệt hại” đó.
Cuối cùng là quy định về nghĩa vụ báo cáo tài chính của cơng ty con đối với
cơng ty mẹ khi được yêu cầu, quy định tại Điều 197 Luật Doanh nghiệp 2020. Do
khả năng chi phối của công ty mẹ với các hoạt động của công ty con nên pháp luật

9

Tham khảo tại khoản 1 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020
Xem thêm khoản 3 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020.

10

7


cũng cho phép công ty mẹ được yêu cầu công ty con báo cáo tài chính nhằm hiểu rõ
các hoạt động trong năm của công ty con.
2. Những bất cập trong quy định về nhóm cơng ty trong Luật Doanh nghiệp
2020:
2.1. Các khái niệm được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020:
Những khái niệm như nhóm cơng ty, tập đồn kinh tế hay tổng công ty được
quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020 như đã đề cập ở trên đã gây ra những khó
khăn nhất định cho việc áp dụng và xử lý những trường hợp liên quan. Nguyên

nhân chính có lẽ là do tính mơ hồ, thiếu rõ ràng trong quy định của pháp luật đối
với các thuật ngữ trên. Như “cụm từ “tổng công ty” không phù hợp để chỉ nhóm
cơng ty vì thực chất đây là thuật ngữ được dùng để chỉ công ty mẹ trong tổng công
ty nhà nước trước đây. Việc sử dụng thuật ngữ này rất dễ gây nhầm lẫn vì nó khơng
thể hiện một tổ hợp hoặc một nhóm. “Tập đồn kinh tế” tuy là thuật ngữ chỉ sự liên
kết của các công ty nhưng lại mang tính kinh tế - xã hội hơn là khái niệm pháp lý ”
11

. Tuy nhiên thực tế cũng chỉ ra rõ việc quy định khái niệm về tập đồn kinh tế hay

tổng cơng ty khá là thừa thải, trong khi bản chất chính của hai khái niệm trên cũng
có thể quy ra từ “mối quan hệ ràng buộc giữa công ty mẹ với công ty con”. Do đó,
việc quy định như trên phần nào khiến cho pháp luật trở nên rườm rà, rắc rối và khó
áp dụng hơn trong thực tiễn xét xử.
2.2. Quy định về căn cứ xác định sự chi phối của công ty mẹ đối với công ty con: 12
Một công ty được xem như là công ty mẹ của một công ty khác phải đáp ứng
những tiêu chí được quy định tại Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020. Tuy nhiên,
như đã đề cập ở trên, những quy định tại Điều luật này cũng có điểm bất cập, chưa
hợp lý; cụ thể là sự thiếu thống nhất của luật trong căn cứ xác định sự chi phối của
công ty mẹ đối với công ty con.
11

Hà Thị Thanh Bình (2017), “Một số kiến nghị góp phần hồn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh giao
dịch giữa các cơng ty trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 03 (106)/2017, tr. 37,
< />%20THANH%20B%C3%8CNH.pdf >
12
Tham khảo thêm tại bài viết của ThS Trần Minh Anh (2019), “Quy định về nhóm cơng ty trong pháp luật một
số quốc gia và những nội dung tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 13 (389), tháng
7/2019, xem thêm tại < />
8



Theo đó, pháp luật có quy định nếu một cơng ty “sở hữu trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần phổ thơng của cơng ty đó” 13 thì được xem như là cơng ty mẹ
và sẽ có những sự chi phối nhất định trong công ty con trực thuộc. Thế nhưng cũng
trong cùng một văn bản, tại Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 148 Luật
Doanh nghiệp 2020, lại có những điểm khá mâu thuẫn, thiếu thống nhất với nhau.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 59 và Điều 148 về quyền quyết định và thông
qua các nghị quyết của Hội đồng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn có
từ hai thành viên trở lên và việc thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đơng
trong cơng ty cổ phần; thì phải (i) “Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75%
tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết,
quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể
công ty.” 14 đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên và (ii)
“Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ
65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ
trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công
ty quy định: (a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; (b) Thay đổi
ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; (c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
(d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác; (đ) Tổ chức lại, giải thể công ty; (e) Vấn đề khác
do Điều lệ công ty quy định.” 15 đối với cơng ty cổ phần.
Nói cách khác, quy định tại Điều 196 về nhóm cơng ty cho rằng “công ty mẹ
là công ty sở hữu trên 50% vốn điều lệ hay tổng số cổ phần của cơng ty con”

16


thì

sẽ có được những quyền lợi chi phối các quyết định hệ trọng trong hoạt động của
công ty con. Thế nhưng trong những quy định khác của Luật doanh nghiệp 2020,
13

Xem thêm tại điểm a khoản 1 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020.
Xem thêm tại điểm b khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020
15
Xem thêm tại khoản 1 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020
16
Xem thêm tại điểm a khoản 1 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020
14

9


thì để một nghị quyết mang tính chất quan trọng với cơng ty được thơng qua thì
phải đáp ứng đủ các điều kiện liên quan đến tỷ lệ biểu quyết lại có điểm khác biệt,
thiếu sự thống nhất, như yêu cầu “thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn
góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết”(công ty
trách nhiệm hữu hạn) hay “được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu
quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành” (công ty cổ phần).
2.3.

Quy định về trách nhiệm ràng buộc giữa công ty mẹ và công ty con:
Những vấn đề cụ thể đã được quy định tại Điều 197 Luật Doanh nghiệp 2020

tuy nhiên quy định này đâu đó vẫn cịn tồn tại một số điểm bất cập như:
Thứ nhất, pháp luật chưa quy định cụ thể về nghĩa vụ, trách nhiệm của người

đại diện cho công ty mẹ trong bộ máy hoạt động của công ty con như là thành viên
của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông hay Hội đồng quản trị mà “trong
mối quan hệ giữa công ty mẹ và cơng ty con thì vấn đề người đại diện của công ty
mẹ ở công ty con là vấn đề trung tâm” 17. Do tính chất chi phối của cơng ty mẹ đối
với công ty con nên việc công ty mẹ tác động đến hoạt động của công ty con thông
qua cơ chế người đại diện là việc hợp pháp. Tuy nhiên, trong pháp luật quy định về
nhóm cơng ty chưa có những điều khoản ràng buộc về nghĩa vụ cũng như trách
nhiệm pháp lý của người đại diện này, nhằm tránh xảy ra những vấn đề pháp lý liên
quan sau này.
Thứ hai, việc công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại cho công ty con
nếu rơi vào trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 196 Luật Doanh nghiệp
2020: “Trường hợp cơng ty mẹ can thiệp ngồi thẩm quyền của chủ sở hữu, thành
viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái
với thơng lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà
không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho cơng ty con
thì cơng ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.” 18. Ta thấy được từ quy định
trên rằng công ty mẹ sẽ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại của công ty con nếu đáp
17

Nguyển Thị Mai Phương (2006), “Quy định pháp luật về người đại diện của công ty mẹ ở công ty con”, Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật, T.XXII, số 4, 2006, tr. 46, truy cập tại
<file:///C:/Users/ADMIN/Downloads/3028-1-6630-1-10-20170111.pdf >
18
Trích khoản 3 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020.

10


ứng đủ hai điều kiện sau: (i) “công ty mẹ can thiệp ngồi thẩm quyền của mình” và
(ii) “buộc cơng ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thơng lệ kinh

doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp
lý, gây thiệt hại cho công ty con”19. Cần phải đáp ứng cả hai điều kiện cần và đủ
nêu trên thì cơng ty mẹ mới tiến hành bồi thường các thiệt hại cho cơng ty con,
nhưng “sự khó khăn trong việc chứng minh thế nào là hoạt động kinh doanh trái
với thông lệ kinh doanh, việc chứng minh thế nào là can thiệp ngồi thẩm quyền
cũng là một điều khơng đơn giản vì nhân sự quản lý của cơng ty con phần lớn là
những người do công ty mẹ bổ nhiệm, đặc biệt là đối với các công ty con mà công
ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ” 20.
Vì vậy, việc áp dụng điều luật này trong thực tiễn trong một số trường hợp sẽ
mất đi tính khả thi do việc thu thập đủ hai điều kiện nêu trên là xuất phát từ u cầu
bên phía cơng ty con, nếu như nhân sự bên công ty con là do công ty mẹ bổ nhiệm,
thì liệu cá nhân đó có đặt lợi ích của bản thân lên trên lợi ích của công ty con hay
khơng cũng là một vấn đề khó nói. 21
Hay một vấn đề khác cũng khá nhức nhối trong việc chịu trách nhiệm của
công ty mẹ đối với các bên thứ ba liên quan 22. Có trường hợp rằng sự chi phối của
công ty mẹ đối với công ty con có thể dẫn đến những hệ quả pháp lý như “công ty
mẹ buộc công ty con phải thực hiện những hành vi trái với hoạt động kinh doanh
bình thường” không những “gây ra tổn thất cho công ty con mà cịn cho một bên
thứ ba có liên quan”

23

nữa. Nhưng trong luật chỉ quy định một cách khá chung

chung rằng nếu thiệt hại đó là do hành vi của cơng ty mẹ gây ra thiệt hại, thì cơng ty
19

Xem thêm khoản 3 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020
Hà Thị Thanh Bình (2017), “Một số kiến nghị góp phần hồn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh giao
dịch giữa các cơng ty trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 03 (106)/2017, tr. 39,

< />%20THANH%20B%C3%8CNH.pdf >
21
Tham khảo bài viết của Hà Thị Thanh Bình (2017), “Một số kiến nghị góp phần hồn thiện các quy định pháp
luật điều chỉnh giao dịch giữa các cơng ty trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 03
(106)/2017, tr. 39, < />%E1%BB%8A%20THANH%20B%C3%8CNH.pdf >
22
Tham khảo bài viết của Hà Thị Thanh Bình (2017), “Một số kiến nghị góp phần hồn thiện các quy định pháp
luật điều chỉnh giao dịch giữa các cơng ty trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 03
(106)/2017, tr.40, < />%E1%BB%8A%20THANH%20B%C3%8CNH.pdf >
23
Xem thêm khoản 3 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020
20

11


mẹ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó. Vậy việc chịu trách nhiệm của
cơng ty mẹ có bao gồm cả việc phải chịu trách nhiệm cho thiệt hại của bên thứ ba
liên quan hay không, hay chỉ chịu trách nhiệm với công ty con và trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho bên thứ ba sẽ do công ty con chịu? Xét về tính hợp lý và logic
thì hành vi của công ty mẹ gây tổn thất cho công ty con và bên thứ ba có quyền và
lợi ích liên quan thì cơng ty mẹ cũng phải chịu phần trách nhiệm này, nhưng trong
luật thì lại khơng có quy định.
Nói tóm lại, trên đây là một số bất cập của quy định về “nhóm cơng ty” trong
Luật Doanh nghiệp 2020. Để khắc phục được những bất cập đó, pháp luật Việt
Nam cũng nên tham khảo pháp luật các nước khác hoặc có những giải pháp khắc
phục cho riêng mình để đảm bảo đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên
liên quan.
3.


Quy định của pháp luật các nước về nhóm cơng ty:
Đầu tiên, là về định nghĩa nhóm cơng ty. Pháp luật ở một số nước phát triển

như Anh, Mỹ hay Nhật Bản cũng tương tự như Việt Nam, khơng đưa ra hẳn một
định nghĩa chính xác về nhóm cơng ty, nhưng các nước này lại có những điểm
giống nhau về bản chất, “nhóm cơng ty bao gồm công ty mẹ và các công ty con,
trong đó mỗi cơng ty là một thực thể pháp lý độc lập nhưng cơng ty mẹ giữ vai trị
kiểm sốt các cơng ty con.” 24. Nói khác hơn, “nhóm cơng ty được xem là một hình
thức tổ chức kinh tế dựa trên sự kết hợp giữa các cơng ty có quyền và nghĩa vụ
riêng biệt nhưng trong đó, cơng ty mẹ có quyền tác động đến hoạt động của các
cơng ty con.” 25. Những nét chung này của các nước phát triển nhằm hướng đến
mục đích tạo ra một mơi trường pháp lý thuận lợi nhất cho các nhóm cơng ty phát
triển và đảm bảo được lợi ích chung cho các nhóm cơng ty.
Thứ hai, là những quy định về khả năng chi phối của công ty mẹ đối với
công ty con trực thuộc. Cũng như Việt Nam, các nước khác trên thế giới cũng cho
24

ThS Trần Minh Anh (2019), “Quy định về nhóm cơng ty trong pháp luật một số quốc gia và những nội dung
tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 13 (389), tháng 7/2019,
< />25
ThS Trần Minh Anh (2019), “Quy định về nhóm công ty trong pháp luật một số quốc gia và những nội dung
tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 13 (389), tháng 7/2019,
< >

12


phép cơng ty mẹ có những quyền được chi phối những hoạt động của cơng ty con.
Trong đó có một số ví dụ như: (i) Ở Nhât Bản, theo Điều 3 Chương II, Quy định
Thực thi Đạo luật Công ty có nêu ra những quy định về việc cơng ty mẹ nắm giữ

phần lớn cổ phần của công ty con thì sẽ có quyền biểu quyết các cơng việc cũng
như hoạt động của công ty con 26; (ii) hay “ở Hoa Kỳ, một công ty nắm giữ trên
50% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của một cơng ty khác thì được xem là
cơng ty mẹ của cơng ty khác đó”. 27
Như vậy có thể thấy, Việt Nam và đa số các nước khác trên thế giới khi quy
định về cách xác định sự chi phối của công ty mẹ đối với công ty con đều dựa trên
phần trăm số vốn góp mà cơng ty đó ở hữu trong cơng ty con để xác định cơng ty
đó có phải là công ty mẹ hay không.
Cuối cùng, là quy định về trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con.
Đến đây, ta đã thấy sẽ có sự khác biệt trong cách quy định của các nước khác so
với Việt Nam. Đơn cử như trong luật Úc, cụ thể “để bảo vệ quyền lợi của các bên
liên quan, học thuyết “Phá hạn trách nhiệm” (lifting the corporate veil) được Tịa
án nước này áp dụng. Theo đó, thành viên cơng ty con có quyền khởi kiện khi
người được cơng ty mẹ cử làm thành viên Hội đồng quản trị ở cơng ty con vì lợi
ích riêng của mình hoặc của công ty mẹ mà gây thiệt hại cho các cổ đơng khác của
cơng ty con” 28. Điều này có nghĩa là “khi được áp dụng, học thuyết này cho phép
tòa án không coi công ty là một chủ thể độc lập để tuyên bố một chủ sở hữu/ một
cổ đông phải chịu trách nhiệm cho hành vi được thực hiện nhân danh cơng ty
nhưng thực chất là hành vi (vì lợi ích riêng) của chủ sở hữu/ cổ đơng đó” 29. Ngồi
ra cũng có thể tham khảo thêm “án lệ Smith Stone & Knight Ltd v Birminghan
26

Tham khảo tại “Regulation for Enforcement of the Companies Act of Japan No.12 of 2006”, Translation
Japanese Law, truy cập tại < />printID=&ft=2&re=02&dn=1&yo=companies+act+&x=50&y=8&ia=03&ph=&ky=&page=1&vm=02 >
27
ThS Trần Minh Anh (2019), “Quy định về nhóm cơng ty trong pháp luật một số quốc gia và những nội dung
tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 13 (389), tháng 7/2019,
< >
28
ThS Trần Minh Anh (2019), “Quy định về nhóm cơng ty trong pháp luật một số quốc gia và những nội dung

tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 13 (389), tháng 7/2019,
< >
29
Tham khảo bài viết của Hà Thị Thanh Bình (2017), “Một số kiến nghị góp phần hồn thiện các quy định pháp
luật điều chỉnh giao dịch giữa các công ty trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 03
(106)/2017, tr.40, < />%E1%BB%8A%20THANH%20B%C3%8CNH.pdf >

13


Corp [1939] 4 All E.R. 529; án lệ Briggs v James Hardie &Co Pty Ltd. (1989) 7
ACLC 841 Court of Appeal”30 để hiểu rõ hơn về học thuyết trên.
Nếu như trong Luật Doanh nghiệp của Việt Nam khơng có quy định cụ thể
về việc ai sẽ có trách nhiệm khởi kiện hay tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của
công ty mẹ đối với các công ty và gây ra thiệt hại thì luật pháp Úc lại đưa ra thêm
một học thuyết để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan, tránh được
sự lợi dụng quyền hạn vì lợi ích cá nhân của các thành viên công ty con do công ty
mẹ bổ nhiệm hay một số thành viên công ty khác trong công ty.
Tóm lại, việc pháp luật của Úc, Mỹ hay Nhật Bản có một số quy định có
phần chặt chẽ hơn, logic cũng được xem là một điểm sáng để Việt Nam có thể học
hỏi và góp phần nâng cao tính chặt chẽ, thống nhất hơn cho các đạo luật của nước
mình, mà cụ thể hơn là Luật Doanh nghiệp, một đạo luật rất cần thiết và quan trọng
hiện nay.
III.

Một số đề xuất, góp ý để hồn thiện các điều luật về nhóm cơng ty trong

Luật Doanh nghiệp 2020:
Từ việc nêu ra những điểm hạn chế và bất cập trong Luật Doanh nghiệp 2020
trong quy định về nhóm cơng ty, cũng như đưa ra một số điểm so sánh luật Việt

Nam với các nước khác trên thế giới thì, Việt Nam ta nên bổ sung những điểm sau
đây để hoàn thiện các đạo luật của mình:
(i) Đưa ra các khái niệm và những giải thích cụ thể các thuật ngữ như
“nhóm cơng ty”, “tập đồn kinh tế”, “tổng cơng ty”; hoặc nếu không đưa ra cụ
thể một khái niệm như đã từng làm trong Luật Doanh nghiệp 2005 thì cũng có
thể đưa ra tinh thần, hay bản chất chung của khái niệm “nhóm cơng ty” trong
quy định chung về nhóm cơng ty để người dân khi đọc luật, hay những vị thẩm
phán trong q trình xét xử có thể có cái nhìn tồn diện và bao qt hơn về
khái niệm này và từ đó giúp cho việc áp dụng pháp luật dễ dàng hơn.
30

Tham khảo bài viết của Hà Thị Thanh Bình (2017), “Một số kiến nghị góp phần hồn thiện các quy định pháp
luật điều chỉnh giao dịch giữa các cơng ty trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 03
(106)/2017, tr.40, < />%E1%BB%8A%20THANH%20B%C3%8CNH.pdf >

14


(ii) Bổ sung thêm một số quy định về trách nhiệm giữa công ty mẹ đối với
công ty con và đặc biệt là các điều luật ràng buộc về trách nhiệm của công ty
mẹ với bên thứ ba liên quan. Pháp luật cần phải nêu rõ tinh thần muốn bảo vệ
lợi ích của tất cả các bên liên quan trong trường hợp cơng ty mẹ vì hành vi của
mình mà gây ra những điều bất lợi hay thậm chí là gây tổn thất cho các bên để
đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của họ.
(iii) Bên cạnh đó, quy định về trách nhiệm liên đới của “người quản lý công
ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động
kinh doanh” 31 cần có nhiều điều khoản ràng buộc hơn để đảm bảo rằng người
quản lý do cơng ty mẹ bổ nhiệm khơng vì lợi ích của cá nhân mà khơng thực
hiện đúng các nghĩa vụ của mình đối với việc xác định trách nhiệm bồi thường
của công ty mẹ đối với công ty con hay các nghĩa vụ bắt buộc khác trong quá

trình tìm hiểu, xác minh để tránh những hậu quả pháp lý kéo theo như khơng
có được bằng chứng cụ thể hay bằng chứng bị làm giả v.v..
(iv) Cũng từ hạn chế đã nêu ở điểm (iii) như trên, pháp luật Việt Nam có thể
học hỏi các quy định như ở các nước phát triển, học thuyết “phá hạn trách
nhiệm” 32. Học thuyết trên cho phép chính các thành viên trong công ty con
được quyền khởi kiện hay khiếu nại trong trường hợp cơng ty mẹ có những
hành vi khơng phù hợp dẫn đến gây thiệt hại cho công ty con mà không cần
phải thông qua người đại diện của công ty mẹ trong công ty con, tránh những
bất cập đã nêu như ở mục (iii) trên.
IV. Kết luận:
Sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thị trường kéo theo những thành phần,
tổ hợp kinh tế mới xuất hiện và một trong số đó là “nhóm cơng ty”. Với sự xu thế
phát triển mạnh mẽ đó mà luật của chúng ta lại có q ít quy định cho nhóm cơng
ty sẽ dẫn đến những khó khăn, bất cập trong quá trình áp dụng. Chưa kể đến thực
tiễn ngày càng có nhiều điểm mới và nhiều điểm cần phải khắc phục hơn đòi hỏi
31

Xem thêm khoản 4 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020
ThS Trần Minh Anh (2019), “Quy định về nhóm công ty trong pháp luật một số quốc gia và những nội dung
tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 13 (389), tháng 7/2019,
/>32

15


các nhà làm luật phải nhanh chóng hồn thiện các điều luật quy định về nhóm cơng
ty, để tránh được những rắc rối trong quá trình xét xử, xử lý các tranh chấp và sẽ
đảm bảo được đầy đủ quyền lợi của các bên có liên quan. Ngồi ra, Việt Nam cũng
nên học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia khác và biến những kinh nghiệm đó thành
những điều luật phù hợp với bối cảnh của nước mình. Trên hết, vẫn là ưu tiên hoàn

thiện các điều luật để hệ thống pháp luật của chúng ta trở nên chặt chẽ, thống nhất
hơn; tạo thêm nhiều yếu tố thuận lợi về mặt pháp lý góp phần phát triển mạnh mẽ
hơn nền kinh tế của Việt Nam.

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Doanh nghiệp 2020 ban hành ngày 17/6/2020
2. Luật Doanh nghiệp 2014 ban hành ngày 26/11/2014
3. Luật Doanh nghiệp 2005 ban hành ngày 29/11/2005
4. ThS Trần Minh Anh (2019), “Quy định về nhóm cơng ty trong pháp luật một số
quốc gia và những nội dung tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp số 13 (389), tháng 7/2019, xem thêm tại
< >
5. Hà Thị Thanh Bình (2017), “Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện các quy định
pháp luật điều chỉnh giao dịch giữa các cơng ty trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty
con”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 03 (106)/2017, tr.40, xem thêm tại
< />%C3%80%20TH%E1%BB%8A%20THANH%20B%C3%8CNH.pdf >
6. Nguyển Thị Mai Phương (2006), “Quy định pháp luật về người đại diện của
cơng ty mẹ ở cơng ty con”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật, T.XXII,
số 4, 2006, tr. 46, truy cập tại
<file:///C:/Users/ADMIN/Downloads/3028-1-6630-1-10-20170111.pdf >
7. Tham khảo “Regulation for Enforcement of the Companies Act of Japan No.12
of 2006”, Japanese Law Translation, truy cập tại
< />printID=&ft=2&re=02&dn=1&yo=companies+act+&x=50&y=8&ia=03&ph=&ky
=&page=1&vm=02 >
8. Ls. Trần Cao Phú, Chuyên đề: “Những điểm mới Luật doanh nghiệp 2020 Khái niệm chung và thành lập doanh nghiệp”, truy cập tại

17



< >
9. Richard Squire (2011), Strategic Libility in the Corporate Group, The
University of Chicago Law Review Vol. 78, No. 2 (Spring 2011), pp. 605-669 (65
pages), Published by: The University of Chicago Law Review at

< />10. Virginia Harper Ho (2012), Theories of Corporate Groups: Corporate Identity
Reconceived, Seton Hall Law Review [Vol. 42:879], pages 880-944.

18



×