Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Pháp luật đại cương tìm hiểu về chức năng của nhà nước và giáo dục pháp luật ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.07 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC – MỎ ĐỊA CHẤT
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
********

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Tên đề tài: Chủ đề 1
Họ tên: Nguyễn Hồng Kỳ - 1921050343
Nhóm mơn học: 17
Giảng viên: Đào Thị Tuyết
Năm học: 2021-2022

HÀ NỘI - 2021


Pháp luật đại cương - HUMG

MỤC LỤC

2


Pháp luật đại cương - HUMG

LỜI MỞ ĐẦU

3


Pháp luật đại cương - HUMG



CHƯƠNG 1: MỞ BÀI
1. Lý do chọn đề tài

Trong tình hình xã hội hiện nay việc lưu trữ và bảo vệ thông tin là một vấn đề vơ cùng
quan trọng. Trong đó vấn đề bảo vệ thông tin và bản quyền đang được rất nhiều mọi
người coi trong. Trong xa hội hiện nay có rất nhiều người ăn cắp bản quyền
2. Mục đích và nội dung tìm hiểu đề tài
• Mục đích tìm hiểu
- Hiểu thêm về hệ mã hóa vigenere
- Hiểu thêm về cách mã hóa và giải mã của các thuật tốn
- Hiểu rõ hơn về mục tiêu và hướng phát triển của hệ mã hóa
- Biết được tầm quan trọng của các thuật tốn đối với cuộc sống ngày
nay
• Nhiệm vụ tìm hiểu
- Tìm hiểu về cách thức hoạt động của các hệ mã hóa
- Viết được code và lập trình thành cơng
- Đưa ra một số ví dụ cho đề tài thêm sinh động
3. Phương pháp tìm hiểu
- Phương pháp luậ
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp thông kê, lịch sử, …
- Có thể tìm hiểu thơng qua các trong mạng và thầy cô

4


Pháp luật đại cương - HUMG

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG

Phần 1: Tổng quan chung về nhà nước xã hội chủ nghĩa ViệtNam
1. Khái niệm

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức quyền lực thể
hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Mặt khác,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chịu sự lãnh đạo và thực hiện
đường lối chính trị của giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trung tâm thực hiện
quyền lực chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị, là bộ máy tổ chức quản lý
nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội và thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại.
Quản lý xã hội chủ yếu bằng pháp luật, Nhà nước phải có đủ quyền lực,
đủ năng lực định ra pháp luật và năng lực tổ chức quản lý các mặt của đời sống
xã hội bằng pháp luật. Để Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ quản lý xã hội bằng
pháp luật, thực hiện quyền lực nhân dân, phải ln ln chăm lo kiện tồn các
cơ quan nhà nước, với cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả với một
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị vững vàng, năng lực chun
mơn giỏi; thường xuyên giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức sống, làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật; có cơ chế và biện pháp ngăn ngừa tệ quan liêu, tham
nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm... của một bộ phận đội ngũ cán bộ, công
chức; nghiêm trị những hành động gây rối, thù địch; phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân, tổ chức xã hội, xây dựng và tham gia quản lý nhà nước
2. Đặc điểm
Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ
nghĩa, là công cụ để thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động dưới sự lãnh
đạo của giai cấp vô sản.
Khác với các kiểu nhà nước trước đây, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa có bản
chất giai cấp cơng nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc (giống
như bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa). Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, bản chất

của bất kỳ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng mang bản chất của giai
cấp thống trị xã hội (ví dụ: nhà nước dân chủ chủ nô, nhà nước quân chủ phong kiến,
nhà nước dân chủ tư sản…). Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước
chuyên chính vơ sản) do đó trước hết nó mang bản chất giai cấp công nhân. Nhưng
giai cấp công nhân lại là giai cấp thuộc nhân dân lao động mà ra, đại biểu phương
thức sản xuất mới, hiện đại, gắn với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động và dân tộc.
Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa MácLênin và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể đưa ra những đặc trưng
cơ bản của nhà nước XHCN như sau:
• Có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại:
Chỉ có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao,
tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những
nhu cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi
xã hội cho tồn dân. Nền cơng nghiệp hiện đại đó được phát triển dựa trên lực
lượng sản xuất đã phát triển Ở những nước thực hiện sự quá độ “bỏ qua chế độ
5


Pháp luật đại cương - HUMG

tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội”, trong đó có Việt Nam thì đương nhiên
phải có q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước xây dựng cơ sở
vật chất – kỹ thuật hiện đại cho Nhà nước


Thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu:
Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của
công cuộc cải tạo xã hội theo lập trường của giai cấp công nhân. Tuy nhiên,
khơng phải xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản
chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở

hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở
hữu này được củng cố, hồn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển,
xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên
trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản.



Tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới:
Quá trình xây dựng Nhà nước XHCN và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là
một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của
đa số nhân dân. Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và
kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng
thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội
cũ.



Thực hiện ngun tắc phân phối theo lao động:
Nhà nước XHCN bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động
sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được
hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Đó
là một trong những cơ sở của cơng bằng xã hội ở giai đoạn này.



Nhà nước mang bản chất giai cấp cơng nhân, tính nhân dân rộng rãi và
tính dân tộc sâu sắc:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước,
Đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền

lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham gia
nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính
tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và
lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.



Giải phóng con người thốt khỏi áp bức bóc lột, thực hiện cơng bằng,
bình đẳng, tiến bộ xã hội:
Mục tiêu cao nhất của Nhà nước XHCN là giải phóng con người khỏi mọi ách
áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển tồn diện cá
nhân, hình thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người
6


Pháp luật đại cương - HUMG

phát huy tính tích cực của mình trong cơng cuộc xây dựng Nhà nước XHCN.
Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối
kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nơ dịch và áp
bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.
3. Vai trị của nhà nước
Nhấn mạnh vai trò của nhà nước xã hội chủ nghĩa, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp
luật cần thấy rằng:


Một là, tồn bộ hoạt động của cả hệ thống chính trị, kể cả sự lãnh đạo
của Đảng cũng phải trong khuôn khổ của pháp luật, chống mọi hành
động lộng quyền coi thường pháp luật.




Hai là, có mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ giữa Nhà nước và
nhân dân, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát
của nhân dân, quản lý đất nước vì lợi ích của nhân dân, chứ khơng phải
vì các cơ quan và cơng chức nhà nước.



Ba là, khơng có sự đối lập giữa nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và
tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước, mà phải bảo đảm sự thống
nhất để làm tăng sức mạnh lẫn nhau. Tính hiệu lực và sức mạnh của
Nhà nước chính là thể hiện hiệu quả lãnh đạo của Đảng.

4. Nguyên tắc hoạt động

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN là những tư tưởng,
nguyên lý chủ đạo, xuyên suốt trong việc tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ
quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Việc tuân thủ triệt để các nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực và hiệu
quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các nguyên tắc này bao
gồm:
– Nguyên tắc Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội


Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương chính sách lớn cho hoạt động của
nhà nước.




Chỉ đạo và quyết định các vấn đề quan trọng về tổ chức bộ máy nhà nước.



Thực hiện sự kiểm tra, hướng dẫn, lãnh đạo các cơ quan nhà nước hoạt động
theo đúng đường lối, chính sách, nghị quyết do Đảng đề ra.

– Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào công việc quản lý nhà nước

7


Pháp luật đại cương - HUMG


Phải đảm bảo cho nhân dân tham gia đơng đảo và tích cực vào việc tổ chức lập
ra bộ máy nhà nước.



Phải đảm bảo cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý nhà nước và
quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước.



Phải đảm bảo cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của
các cơ quan nhà nước.

– Nguyên tắc tập trung dân chủ



Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.



Tất cả các cơ quan đại diện các cấp đều do nhân dân trực tiếp bầu ra theo
nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín.



Cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng trung ương, các
quyết định của cấp trên có giá trị bắt buộc đối với cấp dưới.



Cơ quan nhà nước cấp trên kiểm tra hoạt động của cơ quan nhà nước cấp dưới.
Cơ quan nhà nước cấp dưới chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan nhà nước
cấp trên.



Các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của cơ quan được thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số.



Loại trừ tệ quan liêu, tình trạng vô tổ chức, vô kỷ luật trong các cơ quan, tổ
chức, góp phần tăng cường pháp chế và kỷ luật trong quản lý nhà nước.

– Nguyên tắc pháp chế XHCN



Ngun tắc pháp chế XHXN địi hỏi có sự tơn trọng triệt để pháp luật trong
việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nghĩa là
việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phải tuân thủ theo đúng quy
định của pháp luật. Trong khi thi hành công vụ, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ
công chức phải tuân thủ theo đúng pháp luật.



Mặt khác, ngun tắc pháp chế XHCN địi hỏi tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát mọi hoạt động của cơ quan, cán bộ công chức nhà nước, đồng thời xử
lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.

Phần 2: Chức năng liên hệ của chức năng về nhà nước xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
1. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.1 Chức năng của nhà nước

Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà
nước, thể hiện bản chất, mục đích của nó, được quy định bởi thực tế khách quan
của tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và tình hình quốc tế từng giai
đoạn phát triển.
8


Pháp luật đại cương - HUMG

1.2 Chức năng của nhà nước xã hội


Căn cứ vào phạm trù tác động của các phương diện hoạt động cơ bản của nhà
nước, có thể chia các chức năng nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành chức
năng đối nội và chức năng đối ngoại.
1.2.1 Chức năng đối nội của nhà nước
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước
trong nội bộ đất nước.
• Chức năng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Đây là một trong những chức năng căn bản nhất của
nhà nước ta. Muốn tiến hành sự nghiệp đổi mới thuận
lợi, Nhà nước ta phải bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên toàn bộ đất nước. Nhà nước phải có
đủ sức mạnh và kịp thời đập tan mọi âm mưu chống đối
của các thế lực thù địch, đảm bảo điều kiện ổn định cho
Nhân dân sản xuất kinh doanh.
• Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
- Đây là một trong những chức năng của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quan trọng; bởi vì, việc thực hiện
chức năng này thể hiện trực tiếp bản chất của nhà nước
kiểu mới, nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân. Đồng thời, việc thực hiện chức năng này sẽ
đảm bảo sức mạnh của Nhà nước trong việc thực hiện
tất cả các chức năng khác của Nhà nước, quan hệ đến sự
tồn tại, phát triển của bản thân Nhà nước và chế độ.
• Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
- Đây là chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ
nghĩa quan trọng, liên quan trực tiếp đến việc thực hiện
tất cả các chức năng khác của Nhà nước. Pháp luật là
phương tiện quan trọng để Nhà nước tổ chức thực hiện

có hiệu quả tất cả các chức năng của mình, do đó, bảo
vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quyết định
đối với việc nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước.
- Mục đích của chức năng này là nhằm bảo đảm cho pháp
luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và thống
nhất, thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội bằng pháp luật.
• Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
- Tổ chức và quản lý nền kinh tế đất nước, xét đến cùng
là chức năng hàng đầu và là cơ bản nhất của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng mọi xã hội
dựa trên cơ sở vật chất và kỹ thuật phát triển cao.
- Nhà nước ta là người đại diện cho ý chí, quyền lực của
Nhân dân lao động, là người chủ sở hữu đối với các tư
liệu sản xuất chủ yếu; là người nắm trong tay các cơng
cụ, phương tiện quản lý (chính sách, kế hoạch, pháp
luật, tài chính, ngân hàng…) và quản lý việc sử dụng tài
9


Pháp luật đại cương - HUMG

sản quốc gia. Trên cơ sở đó, Nhà nước có đủ điều kiện
để tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, phát triển kinh
tế trong nước cũng như hợp tác quốc tế.
• Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục.
- Xã hội mới mà Nhân dân ta đang xây dựng là xã hội do
Nhân dân lao động làm chủ; có nền kinh tế phát triển
trên cơ sở một nền khoa học và cơng nghệ tiên tiến; có

nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con
người được giải phóng khỏi sự áp bức, bóc lột, bất
cơng, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển tồn diện cá nhân.
- Muốn xây dựng xã hội đó, Nhà nước ta phải tổ chức,
quản lý sự nghiệp giáo dục đào tạo, văn hóa, phát triển
khoa học và cơng nghệ. Đó là quốc sách hàng đầu để
phát huy nhân tố con người, phát huy vai trò then chốt
của khoa học và cơng nghệ.
Đó là những động lực trực tiếp của sự phát triển, tạo điều kiện
cần thiết cho việc thực hiện các chức năng khác của Nhà nước vừa
nhằm tổ chức quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục vừa nhằm thực hiện
những nhiệm vụ kinh tế xã hội. Trước mắt, cần chuẩn bị cho đất nước
bước vào những giai đoạn phát triển tiếp theo trong tương lai, hòa nhập
với sự phát triển của nền văn minh thế giới.
1.2.2

Chức năng đối ngoại của nhà nước
Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan
hệ với các nhà nước và dân tộc khác.
Nhà nước ta thực hiện chức năng đối ngoại nhằm tranh thủ sự
đồng tình ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, mở rộng hợp tác
quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, đồng thời làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với phong trào cách
mạng thế giới.
• Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Tất cả chức năng đối nội của nhà nước chỉ có thể được
triển khai thực hiện tốt khi Tổ quốc được bảo vệ vững
chắc. Vì vậy, bảo vệ Tổ quốc là chức năng cực kỳ quan
trọng nhằm giữ gìn thành quả cách mạng, bảo vệ cơng

cuộc xây dựng hịa bình của nhân dân, tạo điều kiện ổn
định triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
• Chức năng củng cố, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác
- Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với các nước xã
hội chủ nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước
khác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, cùng tồn
tại hịa bình, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của
nhau.
• Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc
- Phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động ở các nước tư bản, chống chủ nghĩa đế
quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới. Chống chủ nghĩa
10


Pháp luật đại cương - HUMG

phân biệt chủng tộc, chống chính sách gây chiến và
chạy đua vũ trang, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều vào
cộng đồng thế giới. Vì vậy, bất cứ nhà nước tiến bộ nào cũng đều có nghĩa vụ ủng hộ
phong trào cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam
không tách rời sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của nhân dân thế giới. Ngày nay, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang mở rộng hợp tác với tất cả các nước
trên thế giới cùng phấn đấu vì một thế giới hịa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.
2. Liên hệ của chức năng về xã hội chủ nghĩa Việt Nam


Phần 3: Pháp luật
1. Khái niệm pháp luật

Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích
của giai cấp mình.
Như vậy, khái niệm pháp luật được thể hiện bằng 4 ý cơ bản sau đây:
o Thứ nhất, pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung:
Nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến. Tức là
nói đến tính khn mẫu, mực thước, mơ hình xử sự có tính phổ
biến chung. Trong xã hội khơng chỉ pháp luật có thuộc tính quy
phạm. Đạo đức, tập qn, tín điều tơn giáo, các điều lệ của các
tổ chức chính trị – xã hội và đoàn thể quần chúng (như điều lệ
của tổ chức Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh) đều có
tính quy phạm. Cũng như pháp luật, tất cả các quy phạm trên
đều là khuôn mẫu, quy tắc xử sự của con người. Nhưng khác
với đạo đức, tập quán, tín điều tơn giáo và điều lệ, tính quy
phạm của pháp luật mang tính phổ biến.
o Thứ hai, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
Ngồi việc ban hành Nhà nước cịn có thể thừa nhận những tập
quán trong xã hội bằng cách pháp điển hóa, ghi nhận trong luật
thành văn.
o Thứ ba, đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện
pháp, trong đó các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm
khắc như phạt tiền, phạt tù có thời hạn, tù chung thân … Với sự
bảo đảm của nhà nước đã làm cho pháp luật luôn được các tổ
chức và cá nhân tơn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu

quả trong đời sống xã hội.
o Thứ tư, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Cũng giống như bản chất của nhà nước, bản chất của pháp luật
thể hiện trước hết ở tính giai cấp. Tính giai cấp của pháp luật
phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã hội, nội
dung ý chí đó được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất
của giai cấp thống trị. Ý chí của giai cấp thống trị được cụ thể
11


Pháp luật đại cương - HUMG

hóa trong các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
2. Giáo dục pháp luật
-

Xét về mặt bản chất, giáo dục pháp luật là q trình hồn thiện nhân tố xã hội
- pháp lí của con người, nâng cao khả năng sáng tạo của con người trước đời
sống thực tiễn. Giáo dục pháp luật là quá trình tác động của nhiều hình thức,
phương tiện vào ý thức của con người, đó khơng phải và khơng thể là sự áp
đặt ý chí chủ quan duy ý chí tới q trình nhận thức khách quan của các chủ
thể.

-

Trước hết giáo dục pháp luật đó là một nhiệm vụ mang tính thường xun, liên
tục của nhà nước. Do đó, nhà nước cần thực hiện việc tổ chức, quản lí, đánh
giá kết quả lĩnh vực hoạt động này.


-

Giáo dục pháp luật phải đảm bảo tính kịp thời, sát thực và phù hợp cả về
phương diện nội dung, hình thức và đối tượng. Tuy nhiên, dưới góc độ tổng
quan cần gắn việc giáo dục pháp luật trong nhà trường, trong các thiết chế
chính trị xã hội với giáo dục ở ngoài cộng đồng xã hội và gia đình. Ket nối
việc phổ biến, giáo dục pháp luật với công tác giáo dục truyền thống lịch sử và
phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc. Đặc biệt, cần gắn giáo dục pháp luật
với quá trình thực thi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh của đất nước, của từng vùng, miền địa phương và an sinh xã hội.

-

Tóm lại, giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ thống, có
mục đích và thường xun tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi
người trình độ pháp lí nhất định để từ đó có ý thức đúng đẳn về pháp luật, tôn
trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.

3. Nguyên nhân, mục đích của giáo dục pháp luật
3.1 Nguyên nhân giáo dục pháp luật

PBGDPL (Phổ biến giáo dục pháp luật)
3.2 Mục đích giáo dục pháp luật

Mục đích của giáo dục pháp luật được xem xét trên nhiều góc độ tùy thuộc
vào đối tượng giáo dục, cấp độ giáo dục cũng như hình thức giáo dục. Nhìn
chung, mục đích giáo dục có thể mang tính lâu dài hoặc trước mắt nhưng đều
hướng tới ba vấn đề cơ bản:
o Một là giáo dục pháp luật nhằm nâng cao khả năng nhận thức pháp lí,

sự hiểu biết pháp luật, hình thành tri thức pháp luật cần thiết cho các
chủ thể (với tính cách là đối tượng nhận thức hay là đối tượng của giáo
12


Pháp luật đại cương - HUMG

dục). Đây là mục đích hàng đầu của giáo dục pháp luật bởi lẽ sự hiểu
biết pháp luật có vai trị quan trọng trong việc bảo đảm sự phát triển
của tư duy pháp lí, định hướng các hành vi của chủ the trên thực tế.
o Hai là giáo dục pháp luật nhằm khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ
đúng đắn đối với pháp luật. Để hình thành lịng tin và đem lại thái độ
đúng đắn, tích cực đối với pháp luật ở mỗi người cần phải giải quyết
nhiều vấn đề có liên quan, trong đó giáo dục pháp luật là hoạt động cơ
bản. Chúng ta biết rằng lòng tin vào pháp luật là lịng tin vào cơng lí, lẽ
cơng bằng được tạo lập bởi chính pháp luật. Lịng tin chỉ có giá trị đích
thực khi nó đem lại thái độ chủ động trong xử sự phù hợp với pháp luật
và được hình thành trên tri thóc pháp luật cần thiết (nếu khơng sẽ là
niềm tin mù quáng, phản tác dụng). Giáo dục pháp luật không đơn
thuần là chỉ để hiểu biết về các quy định của pháp luật mà cao hơn nữa
là để pháp luật được “sống” trong tư duy, hành vi của mọi người, để
khơi dậy tình cảm, lịng tin và thái độ đúng đắn ở mỗi người đối với
pháp luật. Cần giáo dục tình cảm cơng bằng, khoan dung, ý thức trách
nhiệm, thái độ không khoan nhượng trước các hành vi vi phạm pháp
luật và thái độ tôn trọng pháp luật, pháp chế.
o Ba là giáo dục pháp luật nhằm hình thành thói quen xử sự theo pháp
luật với động cơ tích cực. Tri thức pháp luật khơng thể là những nội
dung lí luận thuần t mà nó phải được hiện thực hố thơng qua các
hoạt động pháp lí thực tiễn. Mục đích của giáo dục pháp luật khơng chỉ
cung cấp những kiến thức lí luận hoặc các quy định pháp luật cụ thể

mà quan trọng hơn là tạo lập được thói quen xử sự theo pháp luật ở
mỗi loại chủ thể trong xã hội. Thói quen này được hình thành không
phải là thụ động, vô thức mà dựa trên nền tảng của động cơ về hành vi
hợp pháp, tích cực. Trên thực tế, để có thói quen xử sự hợp pháp khơng
những địi hỏi con người phải thu nạp lượng kiến thức pháp lí cần thiết
mà cịn trải qua q trình chuyển hố chủ quan về mặt tâm lí.
4. Thực trạng ý thức pháp luật hiện nay
Hiện nay, ý thức pháp luật của một bộ phận người dân vẫn còn thấp. Họ chưa
tôn trọng pháp luật, thái độ thờ ơ và lẩn tránh các quy định của pháp luật vẫn còn
xảy ra nhiều, sự tùy tiện trong việc chấp hành kỉ luật lao động, sinh hoạt và làm
việc. Nguyên nhân của vấn đề trên chính là do nhân dân Việt Nam vẫn cịn chiếm
tỉ lệ lớn trong các ngành nơng nghiệp, quanh năm chú trọng đến sản xuất, chăn
nuôi, người dân sống và thực hiện trách nhiệm của mình bằng các phong tục, tập
quán từ lâu đời do đó ý thức vẫn còn thấp trong hiểu biết và chấp hành pháp luật
Ý thức pháp luật trong mỗi người dân vẫn cịn chậm được nâng cao do những
thói quen truyền thống. Những thói quen như “bất tuân pháp luật”, nhiêu người cố
tìm mọi cách để lách luật, tìm ra những kẽ hở và hạn chế của pháp luật để thực
hiện hành vi vi phạm nhằm đạt được mục đích.
“Lách luật” xảy ra rất nhiều trong hoạt động giao thông hiện nay, có thể thấy
rõ tình trạng một số người dân tham gia giao thông trên đường bằng xe máy chỉ
chấp hành việc đội mũ bảo hiểm khi nhìn thấy cảnh sát giao thơng hoặc khi nhìn
thấy cảnh sát giao thơng từ xa sẽ đi vào đường tránh khác để không bị bắt khi biết
mình đã vi phạm.
Tình trạng phổ biến của người dân hiện nay là chưa có thói quen giải quyết
các tranh chấp mâu thuẫn bằng con đương tư pháp, tâm lí e ngại ra tịa, thái độ
thiếu thiện cảm, bất cần với người đại diện chính quyền vẫn thường xuyên xảy ra.
13


Pháp luật đại cương - HUMG


Dẫn đến các mâu thuẫn trong đời sống của người dân không những không được
giải quyết mà ngày càng nghiêm trọng hơn.
Một thực tế đáng buồn hiện nay là tình trạng người dân thờ ơ, vô trách nhiệm
với những hành vi trái pháp luật. Cụ thể trong đời sống hiện nay những vụ đua xe
hay những vụ đánh đập tấn công của những đối tượng trong cuộc, người dân nhìn
thấy thay vì ngăn cản, tố giác thì họ lại đứng cổ vũ, hơ hào hay đứng xem với một
thái độ bình thản. Điều này cũng đã chứng tỏ phần nào thực trạng ý thức pháp luật
của người dân hiện nay.
Đến nay, trình độ dân trí của người dân vẫn còn thấp, sự chênh lệch giữa các
vùng miền, ở một số nơi thì người dân đã có kiến thức về pháp luật nhưng một số
nơi thì pháp luật cịn là một điều gì đó xa vời, không gắn với thực tiễn cuộc sống,
họ thờ ờ trước pháp luật và vì lợi ích trước mắt của cá nhân mà có nhiều hành
động trái với pháp luật ảnh hưởng tới hoạt động của con người.
Thái độ coi thường pháp luật trong nhân dân ngày càng phản ánh rõ nét dẫn
đến những hành vi trái với quy định của pháp luật. Hiện nay diễn biến về tội phạm
hình sự ngày càng gia tăng, nhiều vụ án giết người cướp tài sản do người dân gây
ra với mức độ nghiêm trọng thường xuyên xảy ra.
Đặc biệt đáng lưu ý là ý thức pháp luật của tầng lớp thanh thiếu niên luôn
chiếm tỉ lệ lớn. Theo số liệu thống kê trong báo tiền phong onlie, số đối tượng vi
phạm pháp luật trong lứa tuổi thanh thiếu niên luôn chiếm trên 70% tổng số mà
khơng ít là học sinh, sinh viên. tình trạng thanh niên giết người cướp tài sản, sử
dụng các chất kinh thích như ma túy đang trở thành vấn nạn trong đời sống hiện
nay.
Trong những năm gần đây, một vấn đề bất cập đáng lưu ý là ý thức pháp luật
của một bộ phận cán bộ, công nhân viên chức ngày càng giảm sút, thực trạng biến
chất thối hóa trong khi thực hiện công vụ ở đội ngũ cán bộ cơng chức vẫn cịn
tại, để lại cho người dân nhiều bức xúc về thái độ ứng xử của các cán bộ công
chức coi người dân là kẻ dưới, người dân chịu sự ban ơn nên họ đã hạch sách,
nhũng nhiễu và vòi vĩnh để vụ lợi, đặc biệt tệ nạn tham ô, tham nhũng trong một

bộ phận cán bộ công chức vẫn tiếp tục diễn ra với mức độ nghiêm trọng.
Như vậy có thể thấy rằng, trong đời sống hiện nay, ý thức pháp luật đã được
người dân quan tâm và nghiêm chỉnh chấp hành tuy nhiên sự tồn tại của những
mặt tiêu cực nêu trên đã gây không ít những khó khăn cho việc đưa pháp luật thực
sự đi vào đời sống. Để nâng cao hơn nữa ý thức pháp luật của người dân thì các
cơ quan có chức năng thẩm quyền cần co những giải pháp cụ thể để giải quyết
những mặt tiêu cực nêu trên
5. Các giải pháp khắc phục
Để khác phục được các thực trạng trên, mỗi người chúng ta và nhà nước cần:
- Xây dựng, hồn thiện hệ thống pháp luật
o Bảo đảm tính hoàn thiện và đồng bộ của hệ thống pháp luật để đáp ứng
tối đa nhu cầu điều chỉnh pháp luật ở mỗi giai đoạn phát triển của đất
nước.
o Ban hành đầy đủ các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
trong những trường hợp cần thiết để kịp thời thực hiện các văn bản
pháp luật khi nhưng văn bản này có hiệu lực.
o Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật quốc gia trong cả hệ
thống cũng như trong từng bộ phận hợp thành của hệ thống ở các cấp
độ khác nhau. Hạn chế sự trùng lặp chồng chéo của các quy phạm
pháp luật trong mỗi bộ phận và trong các bộ phận khác nhau của hệ
thống pháp luật.
14


Pháp luật đại cương - HUMG

-

-


Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho công dân
o Cần chú ý đến khả năng nhận thức, lĩnh hội những kiến thức, hiểu biết
về pháp luật của các tầng lớp dân cư, các loại đối tượng từ đó lựa chọn
những phương pháp tuyên truyền giáo dục phù hợp.
o Kích thích và phát triển tính tích cực pháp lí của cơng dân, hình thành
thái độ không khoan nhượng đối với những hành vi sai lệch vi phạm
pháp luật.
o Mở rộng công khai dân chủ các hoạt động của bộ máy nhà nước, thu
hút nhân dân tham gia đông đảo vào các dự án xây dựng luật.
o Đưa giảng dạy pháp luật vào các trường THPT trên cả nước với nội
dung phù hợp
Tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật
o Thường xuyên rà soát, tổng kết và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp
luật để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với yêu cầu
phát triển của xã hội

Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật đặc biệt là hoạt
động áp dụng pháp luật để kịp thời phát hiện và khắc phục những
khiếm khuyết, yếu kém của hoạt động này, xử lí những chủ thể cố ý áp
dụng pháp luật khơng đúng, khơng phù hợp với mục đích đặt ra.
o Tăng cường tính gương mẫu của Đảng viên và tổ chức của Đảng trong
việc thi hành pháp luật để mọi tầng lớp quần chúng noi theo.
- Một số biện pháp khác
o Ngoài ra, cần phải nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ công chức nhà nước. Tiến hành công tác kiểm tra, giám sát và xử lí
nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật đồng thời phát huy vai trị của
các phương tiện thơng tin đại chúng đối với công tác phổ biến tuyên
truyền và giáo dục pháp luật cho tầng lớp nhân dân.
6. Liên hệ bản thân
o


CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
1. sNhận xét và đánh giá
2. Tài liệu tham khảo

15



×