Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Phân tích bản chất, nội dung của quản lý thực hiện dự án? Các đặc trưng cáclĩnh vực? Tổ chức?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.75 KB, 45 trang )

1

Câu 1: Phân tích bản chất, nội dung của quản lý thực hiện dự án? Các đặc trưng các
lĩnh vực? Tổ chức?
1.1. Bản chất của quản lý dự án:
Quản lý dự án là tác động quản lý của chủ thể quản lý thơng qua q trình lập kế
hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được
các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp
và điều kiện tốt nhất cho phép.
Hoạch định kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Dự tính nguồn lực
Xây dựng kế hoạch

Quản trị
Lãnh đạo giao tiếp
thúc đẩy đàm phán

Thực
hiện

Điều phối thực hiện
Bố trí tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên

Giám sát, kiểm tra, đánh giá
Đo lường kết quả
So sánh với mục tiêu


Báo cáo

Chu trình quản lý dự án
1.2. Nội dung của quản lý dự án:
1.2.1 Mục tiêu:
Là hồn thành các cơng việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong
phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép, ba mục tiêu này liên quan
chặt chẽ với nhau theo cơng thức sau:
C = f (P,T,S)
Trong đó:
C: chi phí
P: mức độ hồn thành cơng việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian
S: Phạm vi dự án

Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


2

1.2.2 Tác dụng của quản lý dự án:
• Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án; đảm bảo sự hợp tác giữa
các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án.
• Là mơi trường thuận lợi cho việc đàm phán trực tiếp liên hệ thường xuyên, gắn bó
giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
• Giúp phát hiện sớm những khó khăn, vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời
trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đốn được.
• Đảm bảo cho dự án được thực hiện đúng mục tiêu tạo ra sản phẩm và dịch vụ có

chất lượng cao hơn.
1.2.3 Chức năng của quản lý dự án:
Hoạch định

Tổ chức

Lãnh đạo

Kiểm soát
1.3. Các đặc trưng của các lĩnh vực quản lý dự án:
a. Theo phạm vi quản lý:
• Quản lý vĩ mơ (hay quản lý nhà nước): bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác
động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án.
• Quản lý vi mô: là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao gồm nhiều khâu
cơng việc như lập kế hoạch , điều phối, kiểm soát bao gồm nhiều nội dung như quản lý thời
gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán..
b. Theo đối tượng quản lý:
Theo viện nghiên cứu của quản lý dự án quốc tế PMI bao gồm 9 đối tượng:
• Lập kế hoạch tổng quan
• Quản lý phạm vi
• Quản lý thời gian
• Quản lý chi phí
• Quản lý chất lượng
• Quản lý nhân lực
• Quản lý thơng tin
• Quản lý hoạt động cung ứng, mua bán
• Quản lý rủi ro dự án
Theo điều 66, bộ luật Xây dựng bao gồm 10 đối tượng:
Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh

Lớp: QLXD – K23-1


3

• Quản lý phạm vi, kế hoạch
• Quản lý khối lượng
• Quản lý chất lượng
• Quản lý tiến độ
• Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
• Quản lý an tồn
• Quản lý bảo vệ mơi trường trong xây dựng
• Quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng
• Quản lý rủi ro dự án
• Quản lý hệ thống thông tin
c. Theo chu kỳ dự án:
Nghiệm thu bàn giao Hình thành

Kết thúc

Vịng đời
Điều hành kiểm sốt dự án

Lập dự án

Triển khai chu trình

Phát triển

d. Theo các phương pháp quản

lý hiện
ứng dụng:
Thực
 Phân tích hệ thống (hay phân tích mạng)
 Quản lý theo mục tiêu
 Phương pháp tối thiểu hóa chi phí
 Phương pháp phân bố đều nguồn lực
1.4. Tổ chức dự án:

1.4.1 Bản chất:
Là hoạt động tập hợp, liên kết các hiện tượng, các hoạt động riêng lẻ theo một trật tự
và hệ thống nhất định tạo nên cấu trúc quản lý dự án.
Những đối tượng và hoạt động chủ yếu mà tổ chức dự án cần tập hợp, liên kết bao
gồm:




Thông tin: về kết quả, thời hạn, chi phí và chất lượng dự án; về khách hàng.
Con người: có kỹ năng, sáng tạo, nhu cầu, kinh nghiệm và khả năng.
Nguồn lực: như vật liệu, thiết bị, tiền của và thời gian.
Tổ chức đúng làm cho hoạt động quản lý dự án có nền tảng mạnh và vững chắc.
1.4.2

Hình thức tổ chức quản lý dự án:

• Tổ chức theo cơ cấu: - Bộ máy dự án (hình thức tổ chức dự án).
- Vốn (quy mô tổ chức dự án).
• Tổ chức theo q trình: - Q trình hoạt động tổ chức dự án.


Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


4

- Quá trình tổ chức triển khai.
1.5. Liên hệ thực tế cơng trình cầu Bình Lợi:

Căn cứ quy mơ, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện cơng trình cầu
Bình Lợi, người quyết định đầu tư đã áp dụng hình thức tổ chức quản lý dự án của Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, cụ thể là Ban quản lý giao thông đô thị quận Thủ Đức.
Ban Quản lý dự án cầu Bình Lợi đã thực hiện các công việc sau: lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án.
Cơng trình cầu Bình Lợi được quản lý theo chu kỳ của dự án, được chia làm 4 giai
đoạn lớn:





Giai đoạn hình thành dự án (nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, ...)
Giai đoạn phát triển dự án (lựa chọn tư vấn thiết kế, giám sát, nhà thầu thi công, ...)
Giai đoạn thực hiện dự án (điều hành, kiểm sốt, thi cơng xây dựng, ...)
Giai đoạn kết thúc dự án (nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng, …)
Tác dụng:

• Đảm bảo sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên
tham gia dự án.

• Là mơi trường thuận lợi cho việc đàm phán, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với
khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
• Giúp phát hiện sớm những khó khăn, vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời.
• Đảm bảo cho dự án được thực hiện đúng mục tiêu.
Kết quả: nhờ áp dụng những biện pháp quản lý dự án như trên nên cơng trình cầu
Bình Lợi đã hồn thiện dự án đúng tiến độ, khơng vượt chi phí, đảm bảo chất lượng, hồn
thành các mục tiêu đề ra.
Câu 2: Từ chu trình quản lý dự án, hãy phân tích vai trị, tác dụng và nội dung của kế
hoạch dự án? Nêu thực tiễn bản thân
2.1 Vai trò của lập kế hoạch
Lập kế hoạch dự án là tiến hành chi tiết hóa những mục tiêu của dự án thành các
công việc cụ thể và hoạch định một chương trình biện pháp để thực hiện các cơng việc đó.
Chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm của mọi quá trình
quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra được những kế hoạch có hiệu quả sẽ
là chiếc chìa khố cho việc thực hiện một cách hiệu quả những mục tiêu đã đề ra của doanh
nghiệp.

Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


5

Là chức năng quan trọng của quá trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiêụ quả cao, đạt được mục tiêu đề ra
Cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai , làm giảm sự tác động của những
thay đổi từ mơi trường , tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực , và thiết lập nên
những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra .
Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp, hay tổ

chức.Lập kế hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đốn được những
thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh
hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.
Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng phí nguồn
lực của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã được xác định , những
phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng nguồn lực một cách
có hiệu quả , cực tiểu hố chi phí bởi vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù
hợp.
Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra
đạt hiệu quả cao.
Như vậy, lập kế hoạch quả thật là quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà
quản lý. Nếu khơng có kế hoạch thì nhà quản lý có thể không biết tổ chức, khai thác con
người và các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả, thậm chí sẽ khơng có
được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác. Không có kế hoạch, nhà quản
lý và các nhân viên của họ sẽ rất khó đạt được mục tiêu của mình, họ không biết khi nào và
ở đâu cần phải làm gì.
2.2
-

Tác dụng của kế hoạch dự án
Là cơ sở tuyển dụng , đào tạo , bố trí nhân lực cho dự án
Là căn cứ để dự toán tổng ngân sách cũn như chi phí cho tưng cơng việc của dự án
Là cơ sở để các nhà quản lý điều phối nguồn lực và quản lý tiến độ các công việc

của dự án
- Giúp giảm thiểu mức độ rủi ro tiêu cực của dự án, tránh được tính trạng khơng khả
thi , lãng phí nguồn lực và những hiện tượng tiêu cực
- Là căn cứ để kiểm tra giám sát, đánh giá tiến trình thực hiện dự án về các mặt: thời
gian, chi phí, chất lượng, tiến độ, nhân lực….
2.3 Nội dung của kế hoạch dự án

- Giới thiệu tổng quan về dự án

Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


6

Giới thiệu tổng quan về dự án là giới thiệu những nét khái quát nhất về dự án định
thực hiện. Phần này trình bày những nội dung sau đây: Mục tiêu cần đạt của dự án (trình
bày mục tiêu của dự án trong mối quan hệ với mục tiêu chung của doanh nghiệp), lý do ra
đời của dự án, phạm vi, cơ cấu tổ chức quản lý dự án.
- Mục tiêu của dự án
Lập kế hoạch dự án, trước tiên phải xác định rõ mục tiêu cần đạt. Phần này cụ thể
hóa những mục tiêu có tính chất định tính đã nêu ở trên. Một số mục tiêu cụ thể như: Mức
lợi nhuận do dự án tạo ra, thị phần dự kiến tăng thêm nếu thực hiện dự án, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và các mục tiêu kinh tế - xã hội khác
- Thời gian và tiến độ
Kế hoạch tiến độ phải làm rõ được lịch trình thực hiện dự án, là căn cứ để ban quản
lý dự án quản lý điều hành, cho phép xác định dễ dàng các công việc then chốt, xác định
ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời gian thực hiện từng công việc, xác định các mốc thời gian
quan trọng… Kế hoạch tiến độ phải được lập gắn chặt chẽ, đồng thời cũng là cơ sở để lập
các bộ phận kế hoạch khác. Một số nội dung chính cần được làm rõ như: xác định trình tự
các cơng việc, so sánh đánh giá sự phù hợp của tiến độ thời gian với chi phí, nguồn lực phân
phối cho chúng, kiếm tra đánh giá, phê duyệt chính thức tiến độ chung, xây dựng, phân tích
các phương án đẩy nhanh, điều kiện thực hiện và tính khả thi của chúng…
- Khía cạnh kỹ thuật và quản lý dự án
• Về kỹ thuật: so sánh kỹ thuật dự án với khả năng kỹVề kỹ thuật: so sánh kỹ thuật
dự án với khả năng kỹ thuật hiện có.

• Về quản lý: cho biết những điểm khác biệt cần chú ý trong quản lý. Ví dụ, sử dụng
hợp đồng thầu phụ
- Kế hoạch phân phối nguồn lực
Trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, các quy định của nhà nước, đặc điểm riêng
của mỗi dự án…để lập kế hoạch phân phối các nguồn lực hợp lý. Trong phần kế hoạch phân
phối nguồn lực cần làm rõ: loại nguồn lực sử dụng, xác định tổng nhu cầu từng loại nguồn
lực dành cho dự án, xác định thứ tự ưu tiên phân phối nguồn lực cho dự án và từng công
việc dự án, xây dựng sơ bộ phương án phân phối nguồn lực, đánh giá mức độ đáp ứng nhu
cầu, tìm kiếm các khả năng giải quyết thiếu hụt…
- Ngân sách và dự tốn kinh phí dự án
Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


7

Ngân sách của dự án phản ánh toàn bộ các họa động của dự án, bao gồm các hoạt
động thu và chi. Ngân sách dự án có nhiều loại như ngân sách dài hạn, trung hạn và ngắn
hạn, ngân sách của các đơn vị, kế hoạch ngân sách theo các hạng mục đầu tư… kế hoạch
ngân sách là một tập hợp nhiều loại kế hoạch xác định tổng nhu cầu về vốn, kế hoạch huy
động vốn, kế hoạch phân bố ngân sách trong các thời kỳ, theo các đơn vị thi công, theo hạng
mục công việc và công việc, theo các khoản mục chi phí…
- Nhân sự
Trình bày những u cầu riêng về công tác nhân sự dự án, nhu cầu tuyển dụng, đào tạo cho
dự án, những hạn chế của lực lượng lao động, kế hoạch về qui mô lao động, tiền lương
- Hợp đồng của dự án
Mô tả và liệt kê tất cả các loại hợp đồng liên quan như: hợp đồng cung cấp chính về
máy móc thiết bị, nguyên liệu, hợp đồng thầu phụ, hợp đồng phân phối sản phẩm, hợp đồng
tư vấn

- Phương pháp kiểm tra và đánh giá dự án
Trình bày những phương pháp thu thập số liệu, phương pháp đánh giá và giám sát
quá trình thực hiện dự án.
- Những khó khăn tiềm tàng
Khi lập kế hoạch dự án cũng cần xác định những khó khăn tiềm ẩn, nguyên nhân có
thể ảnh hưởng đến tiến độ, thậm chí làm dự án thất bại. Những ngun nhân có thể xảy ra
là: tình trạng vi phạm hợp đồng, thất bại về kỹ thuật , do ảnh hưởng của thời tiết, hạn chế
nguồn lực, do quyền lực của các bộ dự án không đầy đủ, do nhiều công việc của dự án khá
mới mẻ hoặc rất phức tạp… Tuy nhiên, thời điểm xảy ra các rủi ro khơng phải cùng một lúc.
Do đó, cần xác định mức độ rủi ro của từng nhân tố và xây dựng kế hoạch đối phó với từng
loại rủi ro trong suốt vịng đời của dự án.
2.4 Liên hệ thực tiễn
Mơ tả: Lên kế hoạch cho dự án xây dựng nhà máy sản xuất thép của Công ty TNHH
Thép Việt
Kế hoạch bắt đầu với cuộc họp của phòng đấu thầu, phòng kỹ thuật, phịng quản lý
dự án, phịng tài chính và ban giám đốc của công ty. Sau khi nghe giới thiệu về dự án với số
liệu sau:
-

Tên cơng trình : Nhà máy sản xuất thép

Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


8

-


Qui mơ diện tích : 5 ha
Diện tích xây dựng nhà máy: 900m2
Diện tích xây dựng các hạng mục phụ trợ : 4500m2
Tổng mức đầu tư : 150 tỷ VNĐ
Chủ đầu tư : Công ty TNHH Thép Việt
Đơn vị thi công : Công ty TNHH Bền Vững
Đơn vị tư vấn giám sát: Công ty TNHH Tư Vấn Chất lượng

Ban giám đốc lập đề ra mục tiêu của dự án như sau:
- Xây dựng phần thơ và hồn thiện nhà máy
- Thi công đúng tiến độ, kỹ thuật, lợi nhuận 20% trên giá trị hợp đồng
- Sau khi nghe mục tiêu của dự án do ban giám đốc đề ra, các phịng tiến hành các
cơng việc được giao cụ thể là :
- Phòng đấu thầu: Lập hồ sơ đấu thầu, lên dự tốn
- Phịng kỹ thuật: Cung cấp bản vẽ, thuyết minh biện pháp thi công, vạch ra tiến độ
thi công và hồn thành dự án.
- Phịng tài chính: Cân đối lại nguồn vốn để xem xét tình hình tài chính cơng ty có
đủ khả năng để nhận dự án này hay khơng, phân phối nguồn kinh phí dựa trên bảng dự tốn
của phịng đấu thầu.
- Sau đó sẽ trình lên ban quản lý dự án và ban giám đốc xét duyệt.
- Cuộc họp thứ 2 diễn ra tập trung để xét duyệt tính khả thi của dự án dựa trên các
phần việc đã giao cho các phòng ban. Sau khi ban giám đốc xét thấy tính khả thi của dự án
này cao. Tiến hành công tác đấu thầu ,
- Sau khi trúng thầu , ký kết hợp đồng cuộc hợp thứ 3 diễn ra tập trung vào việc ban
giám đốc lên kế hoạch phân bổ cơng việc cho các phịng ban có liên quan
- Và các phịng ban có nhiệm vụ phân bổ các công việc cho thành viên trong phòng
cụ thể là :
- Phòng kỹ thuật : Lên kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công,nhân lực thi công
- Phịng tài chính : Lên kế hoạch tài chính( thu và chi)Dựa theo kế hoạch thanh toán
trong hợp đồng tiến hành thu tiền

- Phòng vật tư : Lên kế hoạch vật tư, máy móc , thiết bị .Dựa theo tiến độ để cung
cấp vật tư, máy móc , thiết bị theo đúng từng thời đoạn thi cơng
- Các phịng ban này đều chịu sự quản lý của ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án
có nhiệm vụ lập ra các phương pháp kiểm tra ( chất lượng, tài chính… ) khi các kế hoạch
Họ và tên: Tơn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


9

của từng phịng ban lập ra khơng theo đúng thực tế và đánh giá dự án dự đoán những rủi ro
xảy ra về chi phí, tiến độ, nhân lực…để đề ra biện pháp kịp thời.
- Cuộc họp thứ 3 diễn ra tập trung vào việc lên kế hoạch của từng phịng ban . Các
kế hoạch này phải phối hợp, có tính logic để tránh sự chồng chéo lên nhau. Và cuối cùng
tiến hành báo cáo với ban giám đốc.
Câu 3: Phương pháp phân tách công việc? Mô tả phương pháp biểu diễn mạng cơng
việc? Cho ví dụ
3.1. Phân tách cơng việc:

Trong lĩnh vực kế hoạch dự án có 3 cơng cụ được dùng để trình bày hữu hiệu kế
hoạch dự án là phương pháp phân tách công việc WBS, sơ đồ mạng PERT, CPM và biểu đồ
GANTT.
Cơ cấu phân tách công việc (PTCV) là việc phân chia theo cấp bậc của một dự án
(DA) thành các nhóm nhiệm vụ và những công việc cụ thể, là việc xác định, liệt kê và lập
bảng giải thích cho từng cơng việc cần thực hiện của DA.
Về hình thức, sơ đồ phân tách cơng việc DA giống như hình cây đa hệ, phản ánh theo
cấp bậc các công việc cần thực hiện của DA.
Bảng phân tách công việc theo 3 phương pháp
Cơ cấu phân tách công việc


Phương pháp

Thứ
bậc

1.

2.

3.

Thể hiện

Chu kỳ

Tổ chức

Mức độ tổng qt Tồn bộ dự án

Tồn bộ dự án (nhóm dự

Tồn bộ dự án (nhóm

(chương trình)

(nhóm dự án)

án)


dự án)

Mức độ DA

Hệ thống lớn

Những giai đoạn chính

Các bộ phận cấu thành

(các chu kỳ)

chính

Các nhóm nhiệm vụ
chính

Phân tích hệ thống

Các phân hệ

Các hệ thống lớn

Các phòng ban các đơn
vị thành viên

4.

Nhiệm vụ bộ phận


Nhiệm vụ bộ phận

Các phân hệ

Tổ đội

5.

Nhóm cơng việc

Nhóm cơng việc

Nhóm cơng việc

Nhóm cơng việc

Họ và tên: Tơn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


10
6.

Công việc cụ thể

Công việc cụ thể

Công việc cụ thể


Công việc cụ thể

• Từ sơ đồ phân tách cơng việc, có thể giao nhiệm vụ, xác định trách nhiệm cụ thể của
từng cá nhân, bộ phận đối với mỗi công việc dự án. PTCV làm cho mọi người đều quan tâm
hơn đến dự án, làm các nhóm DA hiểu được yêu cầu của nhau.
• Là cơ sở phát triển thứ tự quan hệ trước sau giữa các công việc, là cơ sở lập sơ đồ
mạng PERT/CPM, là cơ sở xây dựng các kế hoạch chi tiết và điều chỉnh kế hoạch tiến độ,
phân bổ các nguồn lực cho từng công việc DA.
• Là cơ sở đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện các công việc DA trong từng thời
kỳ, giúp các nhà quản lý DA tránh được những sai sót hoặc bỏ quên một số việc nào đó
trong quá trình điền phối kế hoạch tiến độ, nguồn lực và chi phí.
Bảng lập PTCN theo trật tự:

Phân tách DA thành các phạm vi cơng việc hoặc gói cơng
việc và các cơng việc theo tiêu chí đã chọn

Lập danh mục và mã hóa các cơng việc đã phân tách

Xác định các dữ liệu liên quan đến công việc (khối lượng
công việc, người chịu trách nhiệm, thời gian thực hiện,
ngân sách …)
Lập ma trận trách nhiệm
Trao trách nhiệm, xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi của
người chịu trách nhiệm
Trong các bước trên, bước lập ma trận trách nhiệm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc phối hợp các công việc thực hiện DA.
3.2. Phương pháp biểu diễn mạng công việc:
Mạng công việc là kỹ thuật bày kế hoạch tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ
liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau.
Mạng công việc là sự kết nối các công việc và các sự kiện.

Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


11

Tác dụng của mạng cơng việc:
• Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm, các công việc của DA.
• Là cơ sở xác định các cơng việc găng và đường găng của DA.
• Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ của các sự kiện, các cơng việc.
• Là cơ sở lập kế hoạch kiểm sốt, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành DA.
Có hai phương pháp chính để biểu diễn mạng cơng việc.
• Phương pháp ‘Đặt công việc trên mũi tên’ (AOA - Activities on Arrow)
• Phương pháp ‘Đặt cơng việc trong các nút’ (AON - Activities on Node).
Cả hai phương pháp này đều chung nguyên tắc là: Trước khi một công việc có thể bắt
đầu thì tất cả các cơng việc trước nó phải được hồn thành và các mũi tên được vẽ theo
chiều từ trái sang phải, phản ánh quan hệ lôgic trước sau giữa các công việc nhưng độ dài
mũi tên lại khơng có ý nghĩa.
Ví dụ: Xây dựng mạng công việc theo phương pháp AOA cho dự án đầu tư bao
gồm những công việc như trong bảng:

Xây dựng mạng công việc theo AOA

Phương pháp AON: Xây dựng mạng công việc theo phương pháp AON cần đảm
bảo nguyên tắc:

Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1



12

Các cơng việc được trình bày trên một nút (hình chữ nhật). Những thơng tin
trong hình chữ nhật gồm tên công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và độ dài thời gian thực
hiện công việc.
Các mũi tên chỉ thuần túy xác định thứ tự trước sau của các công việc.
Tất cả các điểm trừ điểm cuối đều có ít nhất một điểm đứng sau. Tất cả các điểm
trừ điểm đầu đều có ít nhất một điểm đứng trước.
Trong mạng chỉ có một điểm đầu tiên và một điểm cuối cùng.

Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


13

Câu 4: Ứng dụng các phương pháp biểu đồ GANTT, PERT, CPM trong quản lý tiến
độ dự án: Cho ví dụ
4.1. Ứng dụng biểu đồ GANTT
Biểu đồ GANTT là phương pháp trình bày tiến trình thực tế cũng như kế hoạch thực
hiện các cơng việc của dự án theo trình tự thời gian. Mục đích của GANTT là xác định một
tiến độ hợp lý nhất để thực hiện công việc khác nhau của dự án.
Cấu trúc của biểu đồ:
- Cột dọc trình bày thứ tự danh sách các cơng việc
- Trục hồnh trình bày thời gian thực hiện từng cơng việc
- Các công việc được biểu diễn trên biểu đồ bằng các đoạn thẳng. Độ dài đoạn thẳng
là độ dài cơng việc. Vị trí của đoạn thẳng thể hiện quan hệ thứ tự trước sau các công việc.

Biểu đồ GANTT cho ta biết:
- Khi nào các công việc bắt đầu và kết thúc
- Chúng có được hồn thành khơng
- Tình trạng dự án tại thời điểm lập biểu đồ
- Những công việc nào là những công việc “song song” và có thể thực hiện đồng
thời với những cơng việc khác
Mơ tả hoạt động công
việc

Số công
việc

Thời gian (Ngày, tháng, năm…)

1

[

2

[]

3
4
5

Chú giải:
[ Dự định bắt đầu công việc
] Dự định kết thúc cơng việc
Tiến trình thật sự


Họ và tên: Tơn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1

1

2

3

4

]

[]
[]
[]

5

6

7


14

4.2. Ứng dụng phương pháp kỹ thuật tổng quan đánh giá dự án (PERT) và phương
pháp đường găng (CPM) trong quản lý tiến độ dự án:

Phương pháp tổng quan và đánh giá dự án PERT (Progrram evaluation and review
technique) và phương pháp đường găng CPM (Critical path method) là hai phương pháp có
nhiều ứng dụng trong quản lý thời gian và phân phối nguồn lực dự án.
Các phương pháp này là những phương pháp quan trogn trong tổ chức sản
xuất xây dựng và sửa chữa cơng trình giao thơng. Tại đây chỉ giới thiệu khái quát về 2
phương pháp này trên góc độ quản lý thực hiện dự án.
4.2.1. Các bước lập tiến độ bằng sơ đồ mạng
Phương pháp lập tiến độ chung cho cả PERT và CPM được thực hiện theo các bước
sau:
-

Xác định các công việc (nhiệm vụ) cần thực hiện của dự án:
Xác định mối quan hệ và trình tự thực hiện các cơng việc.
Lập và hồn thiện sơ đồ mạng cơng việc ( có thể áp dụng một trong 3 phương pháp,
từ đầu đến cuối dự án, từ cuối lên đầu dự án hoặc làm từng cụm)
Tính tốn các chỉ tiêu về thời gian và chi phí ước tính cho từng cơng việc dự án
Tính tốn chỉ tiêu thời gian dự trữ của các công việc và sự kiện
Xác định đường găng
Tối ưu hóa sơ đồ mạng (gắn với sử dụng nguồn lực)
4.2.2. Nội dung quản lý tiến độ dự án bằng sơ đồ mạng
Quản lý tiến độ, tìm cách thực hiện các cơng việc đã tính tốn trên sơ đồ mạng để

hồn thành dự án đúng thời hạn đã vạch ra là công việc quan trong của quản lý thực hiện dự
án.
Các công việc cần làm để quản lý tiến độ trong quá trình thực hiện dự án bao gồm:
-

-

Tổ chức phổ biến rộng rãi cho cán bộ, công nhân và kế hoạch tổ chức thực hiện dự

án
Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị bằng “phiếu công việc”.
Tổ chức mạng lưới theo dõi, đơn đốc và nắm tình hình sản xuất thơng qua việc nắm
thơng tin các “báo cáo tình hình thực hiện cơng việc” và kiểm tra thực tế tại cơng
trình.
Nhận định tình hình, đề ra biện pháp xử lý khi có thay đổi trên cơ sở “báo cáo định
kỳ” của nhóm sơ đồ mạng.

Người quản lý cần tập trung chỉ đạo các công việc sau:
-

Tập trung chỉ đạo các công việc găng. Ưu tiên các nguồn lực cho công việc này.
Lương trước các rủi ro để có biện pháp điều chỉnh
Thường xuyên kiểm tra thực tế.

Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


15

-

Lập nhóm sơ đồ mạng chịu trách nhiệm chính mọi công việc của dự án theo sự chỉ
đạo của Ban quản lý dự án.

Ví dụ:
Hãy xây dựng sơ đồ mạng PERT và xác định tiến trình tới hạn (đường găn) để thực
hiện thi cơng cơng trình theo số liệu sau:

Tên công việc

Công việc trước

Độ dài thời gian (tháng)

1–2

0

5

1–3

0

6

2–3

1–2

2

2–4

1–2

3


2–5

1–2

4

3–5

1 – 3, 2 – 3

3

4–6

2–4

4

5–6

2 – 4, 2 – 5, 3 – 5

3

Giải:
Bước 1: Vẽ sơ đồ mạng PERT theo mối quan hệ trình tự giữa các cơng việc của q
trình thi công theo nguyên tắc: Vẽ công việc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Ta có sơ
đồ như sau:
5


2

3

1

4

4

4
6

6

2
3

3
3

5

Bước 2: Xác định số lượng tiến trình (đường) và tính thời gian thực hiện từng tiến
trình, ta có kết quả như sau:
- Đường 1: 1 – 2 – 4 – 6

= 12 tháng;

- Đường 2: 1 – 2 – 4 – 5 – 6


= 11 tháng;

- Đường 3: 1 – 2 – 5 – 6

= 12 tháng;

- Đường 4: 1 – 2 – 3 – 5 – 6

= 13 tháng;

- Đường 5: 1 – 3 – 5 – 6

= 12 tháng.

Bước 3: Xác định tiến trình tới hạn (đường găng):
Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


16

Đường găng là đường: 1 – 2 – 3 – 5 – 6 có thời gian thực hiện lớn nhất là: 13 tháng;
Bước 4: Xác định các công việc trên đường găng:
Các công việc trên đường găng bao gồm: 1 – 2; 2 – 3; 3 – 5; 5 - 6
Phương pháp này đơn giản, tính tốn nhanh nhưng chỉ áp dụng trong trường hợp số
lượng các công việc trong sơ đồ mạng không lớn. Trong trường hợp số lượng các cơng việc
trong sơ đồ mạng q lớn thì được tiến hành như sau:
Bước 1: Vẽ sơ đồ mạng PERT theo mối quan hệ trình tự giữa các cơng việc của q

trình thi cơng theo những ngun tác xây dựng sơ đồ mạng đã trình bày ở trên.
Các đỉnh (nút) của sơ đồ mạng được chia làm 4 phần. Góc trên cùng ghi số thứ tự của
sự kiện (i); góc trái ghi thời điểm sớm nhất của sự kiện (T si), góc phải ghi thời điểm muộn
của sự kiện (TMi).
Bước 2: Xác định thời gian thực hiện dự tính của từng công việc theo công thức:
Ti = Qi / WBQ
Trong đó:
Ti: Thời gian thực hiện cơng việc thứ i
Qi: Khối lượng công tác thứ i cần thực hiện
WBQ: Năng suất lao động bình quân của tổ chuyên nghiệp trong một đơn vị thời
gian (ca, ngày, tháng…)
Ở đề bài này ta đã có thời gian thực hiện dự tính của từng cơng việc rồi.
Bước 3: Tính thời điểm sớm nhất (T si) của các sự kiện theo thứ tự từ sự kiện khởi
cơng đến sự kiện hồn thành theo cơng thức:
Tsi = 0 khi i = 1
Tsi = max { Tsh + thi} khi 1 < i ≤ N
Hoặc Tsi = max { Tkh + thi}
Trong đó:
N: Sự kiện hồn thành của q trình thi cơng.
h: Là bất kỳ đỉnh (sự kiện) nào trước (i) và có mối liên hệ trực tiếp với (i);
thi: Thời gian thực hiện công việc (hi);
Tkh: Thời gian của các tiến trình (k) kể từ khi bắt đầu thực hiện q trình thi
cơng cho đến khi đạt tới sự kiện (h).

Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


17


Bước 4: Tính thời điểm muộn nhất (TMi) của các sự kiện theo thứ tự từ sự kiện hoàn
thành thi cơng cơng trình đến sự kiện khởi cơng theo cơng thức:
TMj = TSj khi j = N
TMj = min (TMn – tjn) khi 1Trong đó:
tjn: Thời gian thực hiện cơng việc (jn)
N: Sự kiện kết thúc q trình thi cơng cơng trình
Để xác định thời điểm muộn nhất của sự kiện (j) cũng có thể xác định như sau:
Trước hết cần phải xác định giới hạn thời điểm hoàn thành của q trình thi cơng và xuất
phát từ đó ta sẽ tính tốn theo chiều ngược lại theo cơng thức:
TMj = min (TMN – Tkj)
Trong đó:
TMN : Thời điểm giới hạn kết thúc muộn của q trình thi cơng.
Tkj: Chiều dài của tiến trình (k) tính từ thời điểm hồn thành thi cơng cơng trình
đến sự kiện (j) đang xét.
Chú ý:
Với (i) là sự kiện bắt đầu, ta có TSi = 0
Với (i) là sự kiện kết thúc ta có TSi = TMi
Đường găng là đường chứa các công việc đi qua các đỉnh có: TSi = TMi

-

Ta có sơ đồ đường đồ đường găng như hình:

2
5

3


5

4

5

8

9

4

1
0

6
0

2

4

13

13

6
3

7


5

3

7

10

3
10

Bước 5: Xác định đường găng bằng cách nối các sự kiện (nút) có T Si = TMi. Trên hình
trên ta có đường găng qua cá đỉnh 1 - 2 - 3 - 5 – 6. Có tổng thời gian là 13 tháng.
Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


18

Câu 5: Phân tích vai trị, mục đích, u cầu phân phối nguồn lực dự án trong việc đảm
bảo các mục tiêu quản lý thực hiện dự án? Cho ví dụ phân phối nguồn lực cho một dự
án?
5.1. Khái niệm, vai trò nguồn lực dự án:
Nguồn lực sử dụng cho dự án bao gồm tiền vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu... Trong quản lý dự án, yếu tố thời gian cũng được xem là một loại nguồn lực đặc
biệt khi xem xét mối quan hệ của thời gian với các yếu tố nguồn lực khác.
Có 5 loại nguồn lực:



Nguồn lực có thể thu hồi: máy móc thiết bị thi cơng, loại nguồn lực này ít

hoặc khơng thay đổi khối lượng của nó trong q trình sử dụng. Yêu cầu sử dụng các nguồn
lực này là cường độ sử dụng chúng khơng được vượt q mức hiện có hoặc có thể huy
động.


Nguồn lực khơng thể thu hồi: ngun vật liệu, bán thành phẩm, tiền

vốn...Khối lượng của các nguồn lực loại này biến đổi tỷ lệ thuận với khối lượng cơng việc
(sản phẩm) hồn thành. u cầu sử dụng của các nguồn lực này là cường độ sử dụng chúng
khơng được vượt mức độ cung cấp có xét đến dự trữ.

Nguồn lực có thể thay thế:

Nguồn lực có thể lưu lại:

Nguồn lực mất đi (đã đưa vào sử dụng mà khơng dùng)
=>> Trong các nguồn lực trên thì quan trọng nhất là nguồn lực con người. Chính vì thế
trọng tâm của bài toán phân phối nguồn lực là phân phối nguồn nhân lực.
5.2. Mục đích của việc phân phối nguồn lực dự án:
Tối đa số công việc được thực hiện trong một thời kỳ. Sao cho kết quả thực hiện
công tác quản lý dự án là hiệu quả nhất.
Nhằm đảm bảo sao cho các nguồn lực và phân bổ hợp lý để phục vụ cho việc thực
hiện các chiến lược của doanh nghiệp; lấy ví dụ: Các doanh nghiệp thường mắc sai lầm
trong việc phân bổ các nguồn lực không phù hợp cho từng chiến lược, mục tiêu thực hiện
dự án cụ thể, có thể do sự cố gắng nửa vời trong tổ chức thực hiện chiến lược triển khai dự
án dẫn đến việc không đảm bảo cho sự thành công của dự án ngay cả khi chúng ta có khái
quát rõ chủ trương về chiến lược.


Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


19

Nhằm phát triển các chính sách và thể chế trong phân bổ nguồn lực để nâng cao
mạnh mẽ mục tiêu quản lý thực hiện dự án đạt giá trị cao hơn; lấy ví dụ: Đơn vị quản lý dự
án thực hiện phân bổ nguồn lực đảm bảo mục tiêu quản lý thực hiện dự án không gặp phải
sự cố trong việc triển khai. Từ kết quả của từng đợt hoàn thành theo tiến độ dự án, qua đó sẽ
đánh giá hoặc bổ sung, điều chỉnh việc tiết kiệm được những giá trị tận dụng lại về nguồn
lực để tái sử dụng trong kế hoạch phân bổ, từ đó đánh giá hiểu quả quản lý dự án đang thực
hiện trên cơ sở kế hoạch phân bổ nguồn lực ban đầu để phát triển các chính sách và thể chế
mới nhằm tiết kiệm và tránh lãng phí trong thực hiện quản lý dự án đầu tư..
5.3. Yêu cầu của việc phân phối nguồn lực dự án trong việc đảm bảo các mục tiêu
quản lý thực hiện dự án là phải điều hòa các nguồn lực thực hiện dự án:
Là việc quản trị gia đề ra các quyết định huy động nguồn lực hợp lý, trên cơ sở sử
dụng thời gian dự trữ của các cơng việc trên, các tiến trình khơng phải là tiến trình tới hạn
nhằm đạt mục tiêu cân bằng nguồn lực thực hiện dự án.
Có 2 dạng cân bằng nguồn lực:


Cân bằng tuyệt đối: là phương pháp cân bằng nguồn lực nhằm đạt mức huy

động nguồn lực trong suốt quá trình thực hiện dự án là bằng nhau, khi đó biểu đồ nhu cầu
nguồn lực có dạng hình chữ nhật.

Cân bằng tương đối: là phương pháp cân bằng nguồn lực sao cho mức huy

động nguồn lực theo thời gian được tăng dần đến cực đại vào giữa (hoặc gần giữa) khoảng
thời gian thực hiện dự án và giảm dần khi kết thúc dự án. Cân bằng nguồn lực tương đối là
khả thi và thường xuyên được sử dụng.
Trong thực tế quản lý thực hiện dự án thường nảy sinh nhiều vấn đề về sử dụng
và điều hòa nguồn lực mà người quản lý phải xử lý như:
a. Vấn đề thiếu hụt nguồn lực.
Phương hướng giải quyết:
 Thực hiện các công việc với mức sử dụng nguồn lực thấp hơn dự kiến.
 Chia nhỏ các công việc
 Sửa đổi sơ đồ mạng
 Sử dụng nguồn lực khác
b. Vấn đề ưu tiên trong phân phối nguồn lực.
Nguyên tắc giải quyết:
 Ưu tiên cho công việc phải thực hiện trước
 Ưu tiên cho cơng việc có nhiều cơng việc găng theo sau
Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


20

 Ưu tiên cho cơng việc có số cơng việc theo sau nhiều nhất (không chỉ công
việc găng)
 Ưu tiên cho những công việc cần thời gian thực hiện ngắn nhất. Mục đích là
tối đa số cơng việc được thực hiện trong cùng thời kỳ.
 Ưu tiên cho công việc có thời gian dự trữ tối thiểu.
 Ưu tiên cho những cơng việc địi hỏi mức độ nguồn lực lớn nhất.
c. Phân phối nhiều nguồn lực cho 1 dự án.
Sơ đồ tổng quát phân phối nhiều nguồn lực cho các công việc của một dự án:

Bước 1: Vẽ sơ đồ Pert và xác định đường găng các công việc dự án
Bước 2: Xác định thời gian bắt đầu sớm và bắt đầu muộn thực hiện các công việc dự
án
Bước 3: Phân bố nguồn lực theo kế hoạch triển khai sớm và kế hoạch triển khai
muộn
Bước 4: xác định số lượng từng loại nguồn lực cần thiết trong mỗi thời kỳ theo từng
kế hoạch triển khai sớm và muộn. So sánh nhu cầu nguồn lực từng loại với mức được phép
sử dụng. Xác định mức nguồn lực tăng thêm theo từng kế hoạch triển khai sớm và muộn.
Bước 5: lựa chọn phương pháp bố trí nguồn lực hiệu quả nhất, là phương pháp bố trí
nguồn lực làm tối thiểu quy mơ từng loại nguồn lực tăng thêm trong khi vẫn đảm bảo đúng
tiến độ thực hiện dự án và logic các công việc.
d. Phân phối nhiều nguồn lực cho một tập hợp nhiều dự án.
Phương pháp giải quyết phổ biến nhất là xem mỗi dự án như là một phân hệ nhỏ của
một dự án lớn (tập hợp). Quan hệ giữa các dự án này tùy thuộc vào mối quan hệ công nghệ kỹ thuật, hoặc chỉ đơn thuần chúng cùng chung nhau một nguồn lực của tổ chức. Việc phân
phối nguồn lực cho các công việc cần tuân theo trật tự thời gian bắt đầu sớm và theo những
nguyên tắc ưu tiên trình bày ở trên; cần liệt kê và sắp xếp các công việc theo mức độ dự trữ
thời gian, rồi tiến hành phân phối nguồn lực theo thứ tự từ cơng việc có thời gian dự trữ ít
nhất đến nhiều nhất.
Có thể thực hiện một số biện pháp khác như: rút ngắn thời gian thực hiện các công
việc trên đường găng; giảm thời gian thực hiện công việc dài nhất, rút ngắn thời gian thực
hiện của công việc sớm nhất, đẩy nhanh thời gian thực hiện công việc mà đơn vị có nhiều
nguồn lực để thực hiện...
Ví dụ: Cho các công việc như bảng sau:
Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


21


u cầu:
1. Lập sơ đồ mạng thi cơng cơng trình này, tính các thơng số của sự kiện, xác định
đường găng và thời gian hồn thành dự án. Tính thời gian dự trữ cho từng công việc
2. Lập sơ đồ ngang trên cơ sở sơ đồ mạng
3. Lập biểu đồ nhân lực cho cơng trình
Cơng
việc

Cách tính

1-3
2-4
2-5
4-6

12-(0+5)
22-(6+9)
20-(6+5)
27-(15+5)

Thời
gian dự
trữ
(ngày)
7
7
9
7

Đường găng là 1-2-3-5-6-7 = 6+6+8+7+8 = 35 ngày

SƠ ĐỒ MẠNG PERT

6/8

5/20

02

01

6/15

0

27

27
7/10
05
03

5/12

05
12

12
02

Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương

GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1

20

20
8/15

8/15

06

5/20

01
0

22

15

06

06

04

9/10

02


03

07
35

35
06


22

BIỂU ĐỒ GANTT

BIỂU ĐỒ NHÂN LỰC
Ví dụ 2 :
Ví dụ về phân phối nguồn lực cho một dự án:
Lấy ví dụ lập phân phối nguồn lực theo phương pháp rút dần các công việc Găng như
sau: Đối với dự án của công ty A đang chịu đề nghị của UB bảo về mội trường yêu cầu thời
gian hoàn thành là TN = 12 tuần. Yêu cầu rút ngắn thời gian hồn thành dự án cho phù hợp.
Các thơng số về thời gian và khả năng rút ngắn các công việc như bảng sau:

Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


23

Cơng việc


Thời gian hồn thành

Chi phí (ngàn USD)
α

Bình thường

Khả năng rút
ngắn

Bình thường

Khi rút
ngắn

A1

2

1

22

23

1

A2


3

2

30

34

2

A3

2

1

26

27

1

A4

4

1

48


49

1

A5

4

2

56

58

1

A6

3

1

30

30.5

0.5

A7


5

3

80

86

2

A8

2

1

16

19

3

Thực hiện rút dần các cơng việc dây gang:
Cơng
việc

Thời gian hồn thành

Chi phí (ngàn USD)


Thuộc ĐG khơng?
α

Bình
thường

Khả năng rút
ngắn

Bình
thường

Khi rút
ngắn

A1

2

1

22

23

1



A2


3

2

30

34

2

Khơng

A3

2

1

26

27

1



A4

4


1

48

49

1

Khơng

A5

4

2

56

58

1



A6

3

1


30

30.5

0.5

Khơng

A7

5

3

80

86

2





A8

2

1


16

19

3





Một dự
án có
thời gian và chi
Đường
găng:
A1 – A3 – A5 – A7 – A8 với TE = 15 tuần.
Lần 1: Có thể rút A1; A3; A5 vì cùng α = 1. Rút bớt 01 tuần.
Xuất hiện đường găng mới.
A2 – A4 – A7 – A8 với T = 14 tuần.
Lần 2: rút cùng lúc cả 02 đường găng.
Khả năng rút:
A7 hoặc A8
- 2000
Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1

Lần 1


Lần 2






24

A4 và A3
- 2000
A4 và A5
- 2000
A2 và A3
- 3000
A2 và A5
- 3000
Quyết định rút lần 02: Công việc A7 và rút 02 tuần.
Câu 6: Bản chất, nhiệm vụ quản lý chi phí dự án của chủ đầu tư, của nhà thầu? Quan
hệ giữa quản lý chi phí, quản lý tiến độ và quản lý chất lượng trong thực hiện dự án?
Cho ví dụ về phương pháp quản lý chi phí dự án.
6.1. Bản chất của quản lý chi phí dự án
Bản chất của quản lý chi phí dự án là sự tác động của người quản lý bằng các cơng
cụ và phương pháp thích hợp để kiểm sốt và điều chỉnh hoạt động thực hiện dự án sao cho
mọi chỉ tiêu cho dự án vừa đúng mục đích, đúng chế độ của nhà nước, phù hợp dự toán
được duyệt vừa đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả xây dựng.
Cơ sở khoa học của quản lý chi phí dự án:
Cơ sở pháp lý: là các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng và thiết kế - dự tốn
cơng trình được duyệt cùng các văn bản hợp đồng ký kết giữa các bên liên quan. Đối chiếu
nội dung chỉ tiêu thực tế với nội dung của pháp luật cho phép người quản lý phát hiện

những chi phí bất hợp pháp và có giải pháp đảm bảo chỉ tiêu cho dự án không vi phạm pháp
luật, tránh những phiền phức có thể có.
Cơ sở thực tiển: là dịng chi phí dự án (gồm dịng chi phí cơ sở và dịng chi phí thức
tế). Phân tích dịng chi phí dự án giúp các nhà quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu có kế hoạch chủ
động tìm kiếm đủ vốn và cung cấp theo đúng tiến độ đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đồng
vốn.
Phương pháp quản lý chi phí dự án:
Phương pháp cơ bản của quản lý chi phí dự án là kiểm sốt các chi phí. Đó là việc
kiểm tra theo tiến độ chi phí, xác định những thay đổi so với kế hoạch, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp để quản lý hiệu quả chi phí dự án.
Kiểm sốt chi phí bao gồm những nội dung cơ bản như sau:
• Kiểm sốt việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế hoạch
và những sai khác so với quy định của nhà nước.
• Ngăn cản những thay đổi khơng được phép, khơng đúng so với đường chi phí
cơ sở hoặc vi phạm pháp luật.
• Thơng tin cho cấp thẩm quyền về những thay đổi được phép.
Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh
Lớp: QLXD – K23-1


25

Để kiểm sốt, theo dõi tiến độ chi phí cần xác định đường chi phí cơ sở. Đường chi
phí cơ sở là đường biểu diễn ngân sách theo thời đoạn được dùng để đo lường và theo dõi
tiến trình dự án.
Các phương pháp kiểm soát:
Các phương pháp kiểm soát
Phương pháp đối chiếu Phương pháp giá trị thu
so sánh


được

Dự tính chi phí cuối
cùng cho dự án

6.2. Nhiệm vụ quản lý chi phí dự án
Theo dõi, phát hiện những chi phí thực hiện dự án khơng phù hợp với mục đích, dự
định của nhà nước.
Theo dõi, phát hiện những chi phí thực hiện dự án có sai lệch so với tổng mức đầu tư
(đối với Chủ đầu tư) hoặc so với dự tốn cơng trình (đối với Chủ đầu tư và Nhà thầu).
Tác động điều chỉnh để đảm bảo cơng trình được xây dựng đúng chất lượng tiến độ
mà không phá vỡ kế hoạch ngân sách.
Khắc phục những thiếu sót nếu có của kế hoạch bằng các phương pháp điều chỉnh
thích hợp.
Cung cấp thơng tin về tiến độ và chi phí thực hiện dự án cho các bên liên quan và
phối hợp giữa các bên để giải quyết những vấn đề nảy sinh về chi phí và tiến độ trong q
trình thực hiện dự án.
6.3. Quan hệ giữa quản lý chi phí, quản lý tiến độ và quản lý chất lượng trong thực
hiện dự án:
Mục đích chung của việc quản lý chi phí, quản lý tiến độ và quản lý chất lượng nhằm
hồn thành cơng trình xây dựng đảm bảo chất lượng kỹ thuật, tiến độ và chi phí ít nhất.
Thực tiễn quản lý cho thấy ln có hiện tượng đánh đổi giữa thời gian và chi phí , thơng
thường rút ngắn thời gian sẽ dẫn tới tăng chi phí. Vấn đề đặt ra là làm cách nào, tìm khâu
nào, cơng việc nào để có rút ngắn thời gian thực hiện dự án mà vẫn đạt được mục đích chi
phí nhỏ nhất.
 Ví dụ về phương pháp quản lý chi phí dự án:

Họ và tên: Tôn Nữ Hồng Phương
GS.TSKH: Nghiêm Văn Dĩnh

Lớp: QLXD – K23-1


×