Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

THỰC TRẠNG THAM NHŨNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.93 KB, 17 trang )

~THAM NHŨNG~
(Corruption)


LỜI DẪN:
Trong xã hội hiện nay,bản chất của con người ngày càng bị tha hóa bởi uy
lực của đồng tiền và ham muốn sở hữu quyền lực mạnh mẽ. Điều này đang dẫn
đến một thực trạng rất đáng lo ngại đối với các nước trên thế giới đó là: Tham
nhũng. Tệ nạn tham nhũng diễn ra ở tất cả các quốc gia khơng kể giàu nghèo,
đang ở trình độ phát triển như thế nào. Nó xảy ra ở mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội,
văn hố nó tồn tại và phát triển thường xuyên hàng ngày hàng giờ, nó len lỏi vào
mọi mặt đời sống xã hội và đụng chạm tới lợi ích của hầu hết dân cư. Tham nhũng
là một căn bệnh nguy hiểm, nó gây ra các hậu quả hết sức tai hại về mặt kinh tế,
chính trị, văn hố, xã hội, nó cản trợ sự phát triển đi lên của xã hội. Và có thể dẫn
đến sự sụp đổ của cả một thể chế.

1) Tham nhũng là gì ??
 Tham nhũng là hiện tượng kinh tế - xã hội gắn liền với sự hình thành giai cấp và sự
ra đời và phát triển của bộ máy Nhà nước.
 Theo định nghĩa của Luật Phòng chống tham nhũng 2018, tham nhũng là hành vi
của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
→ Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được
hoặc có thể đạt được thơng qua hành vi tham nhũng. (Khoản 5 Điều 2 Luật Phòng,
chống tham nhũng)
 Các hành vi tham nhũng cụ thể như sau:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi;
e) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi;
f) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;


g) Giả mạo trong cơng tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản cơng vì vụ lợi;
j) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
k) Khơng thực hiện, thực hiện khơng đúng hoặc khơng đầy đủ nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi;


l) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ
lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.


Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích vật chất trái
pháp luật, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân, xâm phạm
hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức.
( />
2) Các dạng tham nhũng phổ biến :
→ Đến thời điểm hiện nay, tham nhũng thường biểu hiện phổ biến dưới những
dạng sau:
- Tham nhũng vật chất: Là dạng tham nhũng nhằm thỏa mãn những nhu cầu về
vật chất của cá nhân như tiền bạc, tài sản…
- Tham nhũng quyền lực: Là dạng tham nhũng mà người tham nhũng lợi dụng
quyền lực cá nhân để đưa những người thân tín vào bộ máy cơng quyền cũng như
vào các tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị kinh tế, tài chính… vì động cơ vụ lợi.
- Tham nhũng chính trị: Là sự lạm dụng quyền lực chính trị được giao để thu lợi
riêng, với mục đích gia tăng quyền lực hoặc tài sản.
- Tham nhũng hành chính: Là dạng tham nhũng xảy ra phổ biến trong các hoạt
động quản lý hành chính của đội ngũ cơng chức hành chính. Ở đó những người
được giao quyền đã sử dụng quyền lực hành chính, trình tự thủ tục hành chính để

gây khó khăn cho công dân hoặc tổ chức nhằm trục lợi cho bản thân.
- Tham nhũng kinh tế: Là dạng tham nhũng xảy ra trong hoạt động kinh tế như
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, mua sắm tài sản công, quản lý tài sản… được thực
hiện bởi những người có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về kinh tế, những
người có thẩm quyền trong doanh nghiệp nhà nước.
Ngoài ra hiện nay, đã xuất hiện hiện tượng tham nhũng bằng tình dục, do đối
tượng đưa hối lộ bằng “tình dục” với mục đích đổi lấy việc ký kết giao dịch hợp
đồng hay một vị trí nào đó trong bộ máy chính quyền.

3) Ngun nhân dẫn đến hành vi tham nhũng :
 Hiện nay, tham nhũng là vấn đề mang tính tồn cầu nhưng đồng thời cũng chứa
đựng những yếu tố đặc thù gắn với từng quốc gia. Về cơ bản, mỗi quốc gia có
những nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham nhũng riêng. Tuy nhiên, dựa trên cơ
sở xem xét nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham nhũng của các nước trên thế


giới, mặc dù có điểm riêng nhưng cũng có một số nguyên nhân, điều kiện mang
tính chất chung, tương đồng, đó là:
 Sự phát triển của các hình thái Nhà nước, đặc biệt là trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế, chính trị tạo ra tiền đề khách quan
cho tham nhũng nảy sinh, phát triển.
 Các nhà sáng lập Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, nguồn gốc sâu xa của tệ
tham nhũng là sự gặp nhau của hai nhân tố: Quyền lực công và lịng tham cá
nhân. Trong xã hội có giai cấp, Nhà nước trước hết đại diện cho quyền lực của
một giai cấp nhất định, nó có chức năng điều hịa những lợi ích của các giai cấp
khác nhau, thậm chí đối lập nhau. Quyền lực của Nhà nước khi được trao cho
những con người cụ thể, những người đại diện cho Nhà nước thực thi quyền lực
cơng, nếu khơng có cơ chế kiểm soát dễ dẫn tới sự lợi dụng quyền lực hoặc lạm
quyền. Sự gặp nhau giữa quyền lực công khi không được chế ước với nhu cầu cá
nhân vượt quá giới hạn cho phép, lòng tham, đã dẫn tới việc sử dụng quyền lực

công phục vụ cho nhu cầu cá nhân. Đó chính là cơ sở nảy sinh tham nhũng. Tham
nhũng còn được coi là “sản phẩm của sự tha hóa quyền lực”.
 Tham nhũng là hệ quả tất yếu của nền kinh tế kém phát triển, quản lý
kinh tế, xã hội lỏng lẻo, yếu kém và thiếu minh bạch. Thực tế cho thấy, ở các quốc
gia có nền kinh tế phát triển, quản lý công khai, minh bạch, văn minh, tham nhũng
xảy ra ít hơn. Ngược lại, ở các quốc gia, vùng lãnh thổ đang phát triển, trình độ
quản lý và dân trí chưa cao thì ở đó tham nhũng phức tạp hơn.
 Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện và đồng bộ hoặc thực thi pháp luật
yếu kém cũng là một nguyên nhân và điều kiện của tham nhũng. Cơ chế, chính
sách, pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán có nhiều “kẽ hở” tạo
cho những người có chức vụ, quyền hạn, điều kiện để “lách luật” trục lợi, làm giàu
bất chính.
 Bên cạnh đó, phẩm chất chính trị đạo đức của đội ngũ có chức, có quyền
bị suy thối, biến chất đặc biệt là suy thối tư tưởng chính trị. Họ sẵn sàng bỏ
qua lợi ích chung, lợi ích tập thể để trục lợi, làm giàu bất chính cho bản thân, gia
đình, họ hàng mình; nhất là trong điều kiện khủng hoảng chính trị, xã hội, kinh tế
ảnh hưởng tiêu cực tới đạo đức của đội ngũ công chức.
 Đi đôi với sự suy thối này là cơng tác quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên
còn yếu kém… Sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng và Nhà nước có lúc, có nơi còn
thiếu sâu sát, chặt chẽ, chưa quyết tâm cao, cơ chế tổ chức và giải pháp phòng
ngừa tham nhũng chưa hiệu quả.


 Trình độ dân trí thấp, ý thức pháp luật của người dân chưa cao tạo điều
kiện cho những người có chức quyền có thể nhũng nhiễu, hạch sách dân chúng, vịi
vĩnh nhận q biếu, tặng hay nói cách khác là nhận hối lộ. Thực tế ở các nước phát
triển có trình độ dân trí cao, tham nhũng ít xảy ra hơn so với những nước đang phát
triển và kém phát triển với trình độ dân trí thấp, người dân chưa có điều kiện tham
gia vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng.
 Bộ máy hành chính Nhà nước cồng kềnh, với nhiều thủ tục hành chính

phiền hà, nặng nề, bất hợp lý tạo điều kiện cho một số cán bộ, công chức Nhà
nước sách nhiễu, nhận hối lộ của người dân, doanh nghiệp; cơ chế “xin - cho” trở
thành “mảnh đất màu mỡ” của tham nhũng.
 Chế độ, chính sách đãi ngộ, nhất là vấn đề tiền lương cho cán bộ, công
chức chưa thỏa đáng cũng là nguyên nhân dẫn dến tình trạng tham nhũng tràn lan.
Một khi cán bộ, công chức Nhà nước chưa thể sống no ấm, đầy đủ với tiền lương
của mình thì tất yếu họ sẽ tìm mọi cách để kiếm thêm thu nhập từ chính cơng việc,
chức vụ mà Nhà nước giao cho mình kể cả tham nhũng.
( />
4) Tác hại của tham nhũng :
a) Đối với sự phát triển kinh tế :
 Gây ra những thiệt hại, lãng phí nghiêm trọng về tài sản của Nhà nước, tiền
bạc, công sức và thời gian của tập thể, của cơng dân.
 Tài sản, lợi ích của Nhà nước, của tập thể hoặc của cá nhân bị biến thành tài
sản riêng của người thực hiện hành vi tham nhũng. (Theo thống kê, giá trị tài sản
bị thiệt hại, thất thoát liên quan đến hành vi tham nhũng của mỗi vụ lên đến hàng
chục, hàng trăm, thậm chí hàng tỷ đồng.)
 Cản trở sự phát triển của nền kinh tế thị trường, làm suy giảm dòng vốn đầu
tư vào nền kinh tế, (đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài) → Năng lực cạnh
tranh và khả năng phát triển bền vững của nền kinh tế bị giảm sút, không đủ sức
trụ vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế khi tham gia vào các tổ chức thương mại
tự do, quốc tế.
 Hủy hoại chế độ pháp quyền - khơng thực hiện các ngun tắc cơng bằng,
bình đẳng, khách quan trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các chủ
thể kinh doanh
Ỉ Hạn chế các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.


b) Đối với chính trị :
 Là trở ngại lớn đối với quá trình đổi mới đất nước và làm xói mịn lịng tin

của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, đối với sự nghiệp xây dựng đất nước, tiến
lên chủ nghĩa xã hội. (Hiện nay, ở nước ta, tham nhũng không chỉ xảy ra ở cấp
Trung ương, ở những chương trình, dự án lớn mà cịn xuất hiện ở cả những cấp
chính quyền cơ sở - những cơ quan tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải quyết
những công việc liên quan trực tiếp đến lợi ích của nhân dân.)
 Làm tổn hại thanh danh của Đảng, gây bất bình và giảm lịng tin của nhân
dân đối với chính phủ, nhà nước.


Tiếp tay cho những thế lực thù địch để chống phá đất nước ta.
c) Đối với đạo đức, xã hội :

 Làm suy thoái, xuống cấp về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một
bộ phận cán bộ, đảng viên. (sa vào chủ nghĩa cá nhân, sống ích kỷ, thực dụng, vụ
lợi, chỉ lo thu vén cho bản thân và gia đình mà khơng cịn ý thức hết lịng vì nước,
vì dân.)
 Xâm phạm đến các giá trị đạo đức xã hội truyền thống (bởi nó đang xảy ra ở
nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực trong xã hội. Thậm chí, tham nhũng hiện
đã có mặt cả trong những lĩnh vực được coi là phải thực sự trong sạch và liêm
chính nhất như: tư pháp, giáo dục, y tế, văn hóa và các chính sách an sinh xã
hội...)
 Tiềm ẩn những mâu thuẫn, xung đột, làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và
bất công trong xã hội (cái mà Đảng và Nhà nước ta đang nỗ lực để xóa bỏ)
 Khơng ít người dân sẵn sàng chấp nhận tiếp tay cho các hành vi tham nhũng, tiêu
cực đó thay vì lên tiếng đấu tranh để loại bỏ. → Ngày càng ăn sâu, bén rễ. Hơn hết,
các doanh nghiệp, cơng ty cổ phần làm ăn chân chính khơng thể có được một mơi
trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và hợp tác.
( />
5) Một số dẫn chứng tiêu biểu :
( />( />

 ĐINH LA THĂNG và 21 đồng phạm :


+ Chức vụ: nguyên Chủ tịch HĐ
Thành viên Tập đoàn dầu khí Việt
Nam (PVN)
+ Hành vi: Trong q trình thực hiện
Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2
đã :
- Chỉ định Tổng cơng ty cổ phần xây
lắp dầu khí (PVC) thực hiện gói thầu
EPC
- Chỉ đạo PVPower ký hợp đồng EPC
số 33 với PVC trái quy định
- Chỉ đạo cấp dưới tại PVN và Ban
quản lý dự án căn cứ hợp đồng này
cấp tạm ứng hơn 6,6 triệu USD (trên
1.312 tỷ đồng) cho PVC để bị cáo Trịnh Xuân Thanh và đồng phạm sử dụng hơn
1.115 tỷ đồng sai mục đích khơng đưa vào dự án, gây thiệt hại cho Nhà nước
số tiền gần 120 tỷ đồng.
 Xử phạt: Tháng 01/2018, TAND TP. Hà Nội đã tuyên phạt Đinh La Thăng
13 năm tù. Các bị cáo đồng phạm khác trong vụ án bị tuyên phạt từ 03 năm đến
22 năm tù, buộc bồi thường số tiền Nhà nước bị thất thốt.
- Ngồi ra, bị cáo Đinh La Thăng cịn chỉ đạo cấp dưới góp vốn trái pháp luật vào
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại dương (Oceanbank) gây thất thoát cho
Nhà nước 800 tỷ đồng.
 Xử phạt: Tháng 3/2018, TAND TP. Hà Nội đã mở phiên tòa sơ thẩm tuyên
phạt Đinh La Thăng 18 năm tù về tội “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về
quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng”.


Tổng hợp hình phạt của cả hai vụ án, bị cáo Đinh La Thăng phải
chấp hành mức án là 30 năm tù về tội “Cố ý làm trái quy định của Nhà
nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” và “Tham ô tài sản”
Về trách nhiệm dân sự, tòa tuyên buộc bị cáo Đinh La Thăng cùng
6 đồng phạm liên đới bồi thường 800 tỉ cho PVN. Trong đó, bị cáo Đinh La
Thăng, chịu trách nhiệm bồi thường 600 tỉ đồng vì là người phải chịu
trách nhiệm chính.


 TRỊNH XUÂN THANH và đồng phạm :
+ Chức vụ: nguyên Chủ tịch
HĐQT, nguyên Tổng Giám đốc
Công ty cổ phần xây lắp dầu khí
(PVC)
+ Hành vi:
- Chỉ đạo cấp dưới ký hợp đồng
trái phép, để nhận tạm ứng tiền
từ PVN và sử dụng hơn 1.115 tỷ
đồng trong số tiền tạm ứng này
vào mục đích khác, khơng đưa vào
Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái
Bình 2, gây thiệt hại cho Nhà
nước số tiền gần 120 tỷ đồng.
(Cùng liên quan đến hành vi
phạm tội của bị cáo Đinh La
Thăng)
- Ngồi ra, cịn chỉ đạo lập khống hồ sơ, rút 13 tỷ đồng từ Ban điều hành Dự án
Vũng Áng - Quảng Trạch để chia nhau sử dụng cá nhân.
- Ở một diễn biến khác, với trách nhiệm quản lý tài sản là cổ phần của PVP land
(Công ty cổ phần Bất động sản Điện lực dầu khí Việt Nam) tại Cơng ty cổ phần

Xun Thái Bình Dương nhưng ơng đã cùng đồng phạm thông đồng với các đối
tượng liên quan, ký và thanh toán hợp đồng chuyển nhượng cổ phần của PVP
land thấp hơn mức gía đã thỏa thuận đặt cọc  tạo chênh lệch cổ phần trị giá
87 tỷ đồng (trong đó có tài sản Nhà nước). Giá trị tài sản các đối tượng chiếm
đoạt là 49 tỷ đồng, trong đó Trịnh Xuân Thanh đã chiếm đoạt 14 tỷ đồng.
 Xử phạt: Tháng 01/2018, TAND TP. Hà Nội xét xử sơ thẩm đã tuyên phạt
Trịnh Xuân Thanh 14 năm tù về tội “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về
quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng”, tù chung thân về tội “Tham ô tài
sản và bồi thường số tiền gần 35 tỷ đồng.

Tổng hợp hình phạt cho cả hai tội, bị cáo Trịnh Xuân Thanh phải
chấp hành hình phạt là tù chung thân.

 TRẦN PHƯƠNG BÌNH và đồng phạm :


+ Chức vụ: cựu Tổng Giám đốc Ngân hàng
Đông Á
+ Hành vi:
- Chỉ đạo cấp dưới xuất quỹ chi sai nguyên tắc
1.160 tỷ đồng để mua 74,2 triệu cổ phần Ngân
hàng Đông Á
- Xuất quỹ 497,8 tỷ đồng để mua 13,4 triệu
USD chuyển cho Phan Văn Anh Vũ (tức Vũ
“nhôm”) và mua cổ phần Đông Á.
- Chỉ đạo thuộc cấp thực hiện 9 hành vi trái pháp
luật, như: Xuất quỹ chi lãi ngoài sai nguyên tắc
467,8 tỷ đồng; chi trên 55 tỷ đồng để tất toán
các khoản vay cá nhân; thu khống trên 31 tỷ
đồng thanh toán tiền hợp đồng mua trước quyền

nhận tiền bán chứng khoán; xuất khẩu vàng trái phép gây thiệt hại trên 600 tỷ
đồng; kinh doanh ngoại hối trái phép làm Ngân hàng thiệt hại gần 400 tỷ
đồng…
Xử phạt: Tháng 12/2018, TAND TP. Hồ Chí Minh mở phiên tịa xét xử Trần
Phương Bình cùng đồng phạm, đã tuyên phạt Trần phương Bình tù chung thân
về hai tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” gây thất thoát trên
2000 tỷ đồng, và “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây
hậu quả nghiêm trọng” gây thiệt hại trên 1.500 tỷ đồng.

Các bị cáo trong vụ DongA Bank (từ trái qua): Nguyễn Thị Kim Xuyến, Phan Văn Anh Vũ và
Trần Phương Bình.



Ngoài ra, bị cáo Phan Văn Anh Vũ bị tuyên phạt 17 năm tù vì tội “Lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản”, cộng với hình phạt 8 năm tù vì tội
“Cố ý làm lộ bí mật nhà nước” ở bản án trước, tổng hình phạt là 25 năm tù.

Bị cáo Nguyễn Thị Kim Xuyến (nguyên Phó tổng giám đốc DongA Bank)
lĩnh 18 năm tù về tội “Cố ý làm trái…”, 20 năm tù vì tội “Lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản”. Tổng hợp hình phạt bị cáo Xuyến phải nhận là
30 năm tù, buộc nộp phạt 80 triệu đồng sung quỹ.

Về trách nhiệm dân sự, HĐXX buộc bị cáo Trần Phương Bình bình
bồi thường cho ngân hàng Đông Á hơn 27.000 lượng vàng SJC (gần 1.500
tỉ đồng); bị cáo Phan Văn Anh Vũ phải bồi thường hơn 203 tỉ đồng. Bị cáo
Nguyễn Thị Kim Xuyến bồi thường 34 tỉ đồng cho ngân hàng Đông Á.

 Cựu Bộ trưởng NGUYỄN BẮC SON :
+ Chức vụ:  cựu Bộ trưởng bộ Thông

tin Truyền thông
+ Hành vi:
- Do tư lợi cá nhân, ông đã định hướng
chỉ đạo cấp dưới ở MobiFone thực hiện
sai phạm việc mua 95% cổ phần của
AVG với giá hơn 8.445 tỷ đồng.
Thương vụ mua bán này trái quy định vì
chưa được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chủ trương; chưa thẩm định hiệu
quả và đặc biệt là chưa định giá AVG
một cách chính xác. Gây thiệt hại cho
Nhà nước 6.590 tỷ đồng.
- Sau đó, ơng Phạm Nhật Vũ – Chủ tịch
HĐQT AVG đã chuyển cho ông Nguyễn Bắc Son 3 triệu USD (~66 tỷ đồng).
 Xử phạt: Đại diện VKSND TP. Hà Nội đề nghị HĐXX tuyên phạt ông
Nguyễn Bắc Son 16 năm tù về tội “Vi phạm các quy định về quản lý đầu tư công
gây hậu quả nghiêm trọng” và tù chung thân do “Nhận hối lộ”.
Tổng hợp hình phạt chung cả hai tội đối với ông Nguyễn Bắc Son
là tù chung thân.
 Xử phạt: Cựu chủ tịch AVG Phạm Nhật Vũ bị đề nghị 3 - 4 năm tù về tội Đưa
hối lộ.




CHÂU THỊ THU NGA và 9 đồng
phạm :
+ Chức vụ:  nguyên đại biểu Quốc hội
khóa XIII, nguyên Chủ tịch HĐQT,
Tổng Giám đốc Cơng ty CP Tập đồn

Đầu tư xây dựng nhà đất Housing
Group
+ Hành vi:
- Từ năm 2009 đến tháng 11-2010, dự án
B5 Cầu Diễn chưa được giao cho Liên
danh Công ty Housing Group và Công ty
HAIC làm chủ đầu tư, dự án này chưa
được phê duyệt quy hoạch điều chỉnh,
chưa có giấy phép xây dựng và chưa được phép huy động vốn…nhưng Châu Thị
Thu Nga vẫn chỉ đạo thuộc cấp đưa thơng tin sai sự thật về tình trạng pháp lý lên
cổng thông tin điện tử của liên danh, lừa ký 752 hợp đồng góp vốn để thu hơn
377 tỉ đồng và không thực hiện cam kết với khách hàng. Trong quá trình điều
tra, bị cáo Nga cùng đồng phạm mới trả lại gần 29 tỉ đồng cho 43 người đăng ký
mua nhà. Hơn 348 tỉ đồng còn lại, Nga đã chiếm đoạt và sử dụng.
Xử phạt: Tháng 10/2017, TAND TP. Hà Nội tuyên phạt bị cáo Châu Thị
Thu Nga tù chung thân về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, buộc bị cáo Nga
phải bồi thường 54 tỷ đồng cho hàng trăm người bị hại.

Tháng 04/2018, TANDCC tại Hà Nội xét xử phúc thẩm đã tuyên y án
sơ thẩm (tuyên án chung thân) đối với bị cáo Châu Thị Thu Nga về tội
“Lừa đảo, chiếm đoạt tài sản”, đồng thời Tòa cấp cao cũng quyết định sửa
một phần bản án sơ thẩm, giảm một phần hình phạt hoặc cho hưởng án treo
đối với 8 bị cáo còn lại.

6) Thực trạng tham nhũng của nước ta hiện nay :
Theo số liệu do Tổ chức Minh bạch thế giới (Transparency International - TI) đã
công bố một chỉ số nhận thức tham nhũng (Corruption Perceptions Index - CPI)
hàng năm xếp thứ tự các quốc gia trên thế giới theo "mức độ tham nhũng mà được
nhận thức tồn tại trong các giới cơng chức và chính trị gia". Tổ chức định nghĩa
tham nhũng là "lạm dụng chức vụ công để hưởng tư lợi". (Nguồn: Wikipedia)



CHỈ SỐ THAM NHŨNG CỦA VIỆT NAM
ĐIỂM 1-10, SAU NĂM 2011 LÀ 0-100 ĐIỂM
(điểm càng nhỏ tham nhũng càng cao)
Năm

Chỉ số

Hạng

Năm

Chỉ số

Hạng

2001

2.6

75/91

2011

2.9

112/182

2002


2.4

85/102

2012

31

123/176

2003

2.4

100/133

2013

31

116/176

2004

2.6

102/145

2014


31

119/175

2005

2.6

107/158

2015

31

112/168

2006

2.6

111/163

2016

33

113/176

2007


2.6

123/179

2017

35

107/180

2008

2.7

121/180

2018

33

117/180

2009

2.7

120/180

2019


37

96/180

2010

2.7

116/178


Riêng Việt Nam, từ năm 2001-2011, chỉ số tham nhũng Việt Nam cải thiện từ 2,4
lên mức 2,6 nhưng lại tụt hạng trong thang hạng các nước do số nước được khảo
sát tăng lên. Cụ thể, Việt Nam đứng hạng 75/91 năm 2001 và hạng 112/182 năm
2011. Từ sau 2011, thứ hạng của Việt Nam đều ngoài 100 nhưng đến năm 2019
được cải thiện lên vị trí 96/180 nước.
 Việt Nam ln nằm trong nhóm các quốc gia có chỉ số tham nhũng cao .
 Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2017 trở đi, tiêu biểu là trong năm 2019 có mức tăng
điểm cao nhất từ trước đến nay; cũng là sự khẳng định những kết quả tích cực
trong cơng tác PCTN ở Việt Nam.


Các
kiến
biểu

ý
phát
tại


phiên thảo luận về tham nhũng trong Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ giữa kỳ
(CG) ngày 9/6/2006 đều nhận định: "Tham nhũng ở Việt Nam đến mức báo
động".

7) Đề xuất một số giải pháp cho vấn đề tham nhũng :
1. Giữ vững nền tảng tư tưởng, thường xuyên giáo dục chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra đối với cán bộ, đảng viên
trong từng giai đoạn cách mạng. Chỉ có nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng mới bảo đảm cho cán bộ,
đảng viên xác định đúng mục tiêu, lý tưởng, trung thành tuyệt đối với Đảng, Tổ
quốc và Nhân dân.
2. Thực hiện giáo dục liêm chính, đẩy mạnh cơng tác thơng tin, tun truyền
về phịng, chống tham nhũng:

“Liêm” là ln ln tơn trọng giữ gìn của cơng và của dân; trong sạch, khơng
tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, không cậy quyền thế mà đục khoét, ăn của dân, dìm
dập người giỏi, để giữ địa vị và danh tiếng của mình.


“Chính” là thẳng thắn, đứng đắn.

oĐối với mình: khơng tự cao, tự đại, ln chịu khó học tập cầu tiến bộ, ln kiểm điểm
mình để phát huy điều hay, sửa đổi những khuyết điểm.


oĐối với người: khơng nịnh hót người trên, xem khinh người dưới, ln giữ thái độ chân
thành, khiêm tốn, đồn kết, không dối trá, lừa lọc.
oÐối với việc: đặt việc cơng lên trên việc tư, làm việc gì cũng phải đến nơi, đến chốn,
khơng ngại khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân, cho nước.


3. Bồi dưỡng tư tưởng, lý tưởng cách mạng, nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện và
thực hành đạo đức, lối sống theo chuẩn mực tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
cho đội ngũ cán bộ, đảng viên theo chỉ thị số 05-CT/TW vể “Đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. (Có thấm nhuần đạo đức
cách mạng, cán bộ, đảng viên mới giữ gìn được lối sống trong sạch, kiên quyết đấu
tranh với chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng và mọi tệ nạn xã hội. → Chính
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên là sức “đề kháng”
mạnh mẽ chống lại mọi suy thoái, biến chất).
4. Đổi mới công tác quản lý, kê khai tài sản của đảng viên đối với chi bộ; tăng
cường các biện pháp giáo dục, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên. (Nếu như
những biểu hiện “lệch chuẩn”, sự suy thoái về đạo đức, lối sống sớm được phát
hiện, chấn chỉnh từ nơi đảng viên cơng tác, thì sự tha hóa, tham nhũng sẽ được
ngăn chặn kịp thời).
5. Cần mạnh mẽ và quyết liệt hơn trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
cam kết của cán bộ, đảng viên ở địa phương, cơ quan, đơn vị để kịp thời phát
hiện, giải quyết từ sớm, ngăn chặn từ đầu sai phạm và bổ sung những nội dung
phù hợp. Từng tổ chức cơ sở Đảng cần hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy định
về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là của bí thư cấp ủy các
cấp.
6. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và bộ máy nhà nước; đối với những người
vi phạm phải có hình thức xử lý kịp thời, nghiêm minh, công khai; xây dựng đội
ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ trong tình
hình mới. Khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại đấu tranh với những
biểu hiện vi phạm.
7. Tăng cường giám sát của tổ chức đảng từ trên xuống, giám sát từ dưới lên, phát
huy vai trò giám sát lẫn nhau trong cùng cấp, tăng cường quản lý, giám sát thường
ngày đối với đảng viên và cán bộ lãnh đạo. Tăng cường hơn nữa vai trò, hiệu
quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, các cơ
quan nội chính, ủy ban kiểm tra các cấp cũng như các cơ quan pháp luật.

8. Cơng khai quy trình sử dụng quyền lực theo pháp luật để cán bộ, nhân dân giám
sát. Vì bất cứ ai cũng khơng có quyền lực tuyệt đối ngoài pháp luật, bất kỳ ai sử
dụng quyền lực đều phải phục vụ nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân và tự


giác chịu sự giám sát của nhân dân. Công quỹ là của công cho nên một xu, một hào
cũng không được chi dùng bừa bãi; cơng quyền là vì dân cho nên khơng được mảy
may vì riêng tư; phải thật sự chí cơng vơ tư, cơng tư phân minh, cơng trước tư sau,
vì cơng mà qn tư; mọi việc đều xuất phát từ dân, vì dân.  Quyền lực, chức vụ
càng cao thì trách nhiệm càng lớn.
9. Đơn giản hố hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cần thu gọn các loại văn
bản chứa quy phạm pháp luật nhằm làm cho hệ thống pháp luật đơn giản hơn, tạo
thuận lợi cho việc bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, làm cho hệ
thống pháp luật dễ tiếp cận, thuận lợi cho công tác thi hành và áp dụng pháp luật.
10.Đảng ta đã luôn khẳng định: công tác cán bộ là khâu then chốt của công tác xây
dựng Đảng và hệ thống chính trị. Cuộc đấu tranh PCTN có thành cơng vững chắc
hay khơng phụ thuộc một phần quan trọng vào việc có làm tốt cơng tác cán bộ hay
khơng. Vì vậy, trong thời gian tới cần thực hiện nghiêm Quyết định số 205QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về kiểm sốt quyền lực trong cơng tác
cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.
11.Phát huy vai trò tích cực của báo chí, truyền thơng, kiểm sốt, quản lý tốt các
hoạt động báo chí, xuất bản, internet và mạng xã hội.
 Các cơ quan báo chí, truyền thơng phải phản ánh trung thực, kịp thời, góp phần đưa chính
sách pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống;
 Và là kênh thông tin quan trọng phát hiện những mặt tiêu cực trong xã hội, những biểu
hiện suy thối của cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức.
 Bên cạnh đó, đóng vai trị giám sát và phản biện xã hội; nâng cao hiệu quả tuyên truyền,
nêu gương người tốt, việc tốt, lấy nhân tố tích cực để đẩy lùi tiêu cực, chú trọng việc giáo
dục đạo đức bằng cách nêu gương của cán bộ, đảng viên, thực hiện nghiêm Quy định số
08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương quy định trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy

viên Ban Chấp hành Trung ương.

12.Hồn thiện chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ để từng bước nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần và lợi ích thiết thân của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Bảo đảm thu nhập, tiền lương tương xứng với sự đóng góp, phù hợp với cơng sức, trí tuệ
của mỗi người đã cống hiến;
Thực hiện đẩy mạnh cải cách tiền lương, thu nhập, chính sách nhà ở bảo đảm cuộc sống
cho cán bộ, đảng viên, công chức để góp phần PCTN.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị các cấp phải thật sự quan tâm đến điều kiện làm việc,
thu nhập và cuộc sống cho họ. Chống đặc quyền, đặc lợi, đồng thời có những chính sách,


quy định chế độ khen thưởng cả về vật chất và tinh thần, bảo đảm công khai, dân chủ,
công bằng giữa các cấp quản lý cán bộ và giữa cán bộ, cơng chức với nhân dân.

13.Cơng dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham
nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến
nghị với cơ quan nhà nước hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng và
giám sát việc thực hiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng. Cơng dân có nghĩa
vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống
tham nhũng. (theo Điều 5 luật phòng chống tham nhũng năm 2018).
 Khuyến khích, tạo điểu kiện để cơng dân phát huy quyền làm chủ của mình.
14.Tái cơ cấu, tổ chức lại bộ máy hành chính Nhà nước, lượt bỏ một vài bộ phận,
thủ tục rườm rà, không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động của
chính quyền.
( />( />


×