Tải bản đầy đủ (.docx) (195 trang)

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 195 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

BÙI THANH TUẤN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT TRIỂN

HÀ NỘI - 2018


BÙI THANH TUẤN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT
TRIỂN Mã số: 62 31 01 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM THỊ KHANH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ


theo quy định.
Tác giả

Bùi Thanh Tuấn


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Những cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến
đề tài luận án
1.2. Đánh giá chung về những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

8
8
24

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP NGOẠI THÀNH

2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của phát triển nơng nghiệp ngoại thành
2.2. Nội dung, chỉ tiêu, phương thức đánh giá và nhân tố tác động đến
phát triển nông nghiệp ngoại thành

2.3. Kinh nghiệm trong - ngồi nước về phát triển nơng nghiệp ngoại
thành và bài học rút ra đối với thành phố Hà Nội
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC
HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội
3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội
giai đoạn 2008 - 2016
3.3. Đánh giá chung về phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành
Hà Nội giai đoạn 2008 - 2016

27
27
38
52
62
62
71
100

Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

4.1. Định hướng phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệpở
các huyện ngoại thành Hà Nội
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CƠNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

109
109
120
152
154
155
164


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANLT

An ninh lương thực

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CDCC

Chuyển dịch cơ cấu

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBSH Đồng bằng sơng Hồng

ĐTH Đơ thị hóa
GDP

Tổng sản phẩm nội địa

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

GTSX

Giá trị sản xuất

HNQT

Hội nhập quốc tế

HTX

Hợp tác xã

KCHT

Kết cấu hạ tầng

KHCN

Khoa học - công nghệ

KTTT


Kinh tế thị trường

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NNCNC

Nông nghiệp công nghệ cao

NN, NT

Nông nghiệp, nông thôn

NTM

Nông thôn mới

VĐX

Vành đai xanh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tổng sản phẩm và cơ cấu kinh tế theo ngành

67


Bảng 3.2: Trị giá hàng hóa nông sản xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội

75

Bảng 3.3: Cơ cấu GTSX nông nghiệp Hà Nội giai đoạn 2008 - 2016

81

Bảng 3.4: Tốc độ CDCC ngành nông nghiệp Hà Nội

82

Bảng 3.5: Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng

83

Bảng 3.6: Tốc độ CDCC ngành trồng trọt Hà Nội

84

Bảng 3.7: GTSX ngành chăn ni theo nhóm vật nuôi và sản phẩm

86

Bảng 3.8: Tốc độ CDCC ngành chăn nuôi Hà Nội

86

Bảng 4.1: Dự báo dân số thành phố Hà Nội năm 2020 và 2030


111

Bảng 4.2: Quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở thành phố
Hà Nội năm 2015 và 2020

114


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: GTSX nông nghiệp (theo giá hiện hành)

72

Biểu đồ 3.2: Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp ngoại thành Hà Nội

73

Biểu đồ 3.3: Tốc độ CDCC ngành nông nghiệp theo ngành kinh tế

83

Biểu đồ 3.4: Tốc độ CDCC ngành trồng trọt

85

Biểu đồ 3.5: Tốc độ CDCC ngành chăn nuôi

87


Biểu đồ 3.6: Số lượng trang trại trên địa bàn Hà Nội

90

Biểu đồ 3.7: Giá trị tạo ra/ha đất nông nghiệp của Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2016

92

Biểu đồ 3.8: Cơ cấu lao động có việc làm khu vực nơng thơn theo 3
nhóm ngành kinh tế chính, giai đoạn 2010 - 2014

94

Biểu đồ 3.9: Tình trạng hoạt động kinh tế của lao động khu vực nông
thôn thành phố Hà Nội năm 2014

95

Biểu đồ 3.10: Thu nhập bình quân của người dân khu vực nông thôn ngoại
thành so với cả thành phố Hà Nội giai đoạn 2008 - 2016

96

Biểu đồ 3.11: Ý kiến về thu nhập bình qn/người/tháng của hộ nơng
dân ngoại thành

97

Biểu đồ 3.12: Những sản phẩm chủ yếu ở các huyện ngoại thành


104


8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm gần đây, nông nghiệp Việt Nam vẫn là một ngành sản
xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, cung cấp trực tiếp lương thực, thực
phẩm cho người dân; cung cấp, sử dụng yếu tố đầu vào - đầu ra cho ngành
cơng nghiệp, dịch vụ. Trong đó, “nơng nghiệp đơ thị” (Urban argiculture)
được sản xuất dựa trên không gian trong và ngoại thành, có sự kết nối chặt
chẽ với hệ thống kinh tế - xã hội (KT-XH) và sinh thái đô thị.
Những năm qua, mặc dù giá trị sản xuất (GTSX) của ngành nông
nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội (khoảng 4 4,5%), nhưng góp phần đáng kể vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế,
chính trị - xã hội quan trọng của Thủ đô, như: cung cấp lương thực, thực phẩm
cho khoảng 10 triệu người dân đang cư trú, công tác, học tập ở Hà Nội và
một lượng không nhỏ khách vãng lai; bảo đảm việc làm cho trên 3 triệu người
trong độ tuổi lao động ở khu vực nông thơn; đóng góp tích cực vào Chương
trình xây dựng nơng thôn mới (NTM); nâng cao thu nhập, đời sống vật chất,
tinh thần cho dân cư ở khu vực nông thôn. Nơng nghiệp ngoại thành cịn góp
phần hình thành các vành đai xanh (VĐX), hồ điều hồ, tạo lập mơi trường,
cảnh quan; tham gia vào dịch vụ du lịch, cải thiện môi trường sinh thái, làm
giàu cho nét đẹp truyền thống văn hoá người Hà Nội [40].
Thời gian qua, sản xuất nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đã đạt nhiều
tiến bộ, như: cơ giới hóa, ứng dụng khoa học - cơng nghệ (KHCN) vào sản
xuất được đẩy mạnh; dồn điền đổi thửa được coi là khâu đột phá, đạt kết quả
nổi bật; bước đầu đã hình thành và mở rộng các vùng chuyên canh tập trung,
có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế khá cao như các vùng sản xuất
lúa chất lượng cao, rau an toàn, hoa, cây cảnh, cây ăn quả, vùng chăn nuôi xa

khu dân cư. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nông nghiệp Thủ đô theo


hướng bền vững vẫn chưa thực sự phù hợp, bên cạnh đó, nơng nghiệp ngoại
thành Hà Nội cịn nhiều hạn chế như: diện tích đất sản xuất nơng nghiệp sẽ
ngày càng thu hẹp do tốc độ đơ thị hóa (ĐTH) nhanh; quy mô sản xuất nhỏ,
manh mún, chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh thấp, sản xuất
thiếu bền vững; chuyển dịch cơ cấu (CDCC) nội bộ ngành nông nghiệp còn
chậm, chưa vững chắc; năng suất, sản lượng một số cây trồng, vật nuôi tuy
tăng khá, nhưng chất lượng sản phẩm cịn kém; cơng tác nghiên cứu, ứng
dụng và chuyển giao tiến bộ KHCN, kỹ thuật vào sản xuất cịn chậm, hiệu
quả chưa cao; người dân khơng thể dựa vào đồng ruộng để nâng cao thu nhập
cũng như chất lượng cuộc sống… Do đó, độ an tồn và giá trị kinh tế cũng
như năng suất, chất lượng của các sản phẩm lương thực, thực phẩm cịn chưa
cao. Mơi trường tự nhiên, sinh thái vẫn đang bị đe doạ, ảnh hưởng xấu đến
chất lượng cuộc sống cư dân Thủ đô.
Thấy rõ được vai trò cũng như những kết quả và hạn chế của nông
nghiệp ngoại thành, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà
Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã xác định: thành phố tập trung
phát triển nông nghiệp, nông thôn (NN, NT) theo hướng văn minh, hiện đại,
hiệu quả, bền vững: phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp đô thị, sinh thái
trên cơ sở hình thành những khu nơng nghiệp cơng nghệ cao (NNCNC); từng
bước hiện đại hóa nơng nghiệp, chuyển đổi cơ cấu sản xuất để tạo ra nhiều
sản phẩm có giá trị cao; nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, tăng hiệu
suất sử dụng đất và tăng năng suất lao động nông nghiệp; quy hoạch ổn định
các vùng sản xuất nông nghiệp, xác định các VĐX, các tuyến nông nghiệp
sinh thái và các khu NNCNC [51].
Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 cũng đã xác định: phát triển nơng nghiệp gắn với
hình thành VĐX, vùng trồng rau sạch, lúa chất lượng cao, vùng trồng cây ăn

quả, vùng trồng hoa, cây cảnh gắn với hệ thống phân phối tiện lợi cho người


dân. Nâng cao năng suất, chất lượng các mặt hàng nơng sản, bảo đảm vệ sinh
an tồn thực phẩm; nâng cao hiệu quả sản xuất, giá trị sản xuất/đơn vị diện
tích đất nơng nghiệp trên cơ sở hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chun
canh tập trung quy mơ lớn [59].
Trong những năm tới, cùng với bối cảnh hội nhập quốc tế (HNQT) sâu
rộng, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, q trình ĐTH diễn ra mạnh mẽ,
nơng nghiệp ngoại thành Hà Nội sẽ bị thu hẹp về quy mô đất đai, hệ sinh thái
bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt, làng nghề ở khu vực ngoại thành; GDP
nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế thành phố ngày càng nhỏ. Phát triển nông
nghiệp đã định ra những u cầu mới, địi hỏi phải CDCC ngành nơng
nghiệp, phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, NNCNC. Do vậy, làm
sáng rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn trong phát triển nông nghiệp ngoại
thành theo hướng bền vững là yêu cầu khách quan, thật sự cần thiết nhằm
thúc đẩy KT-XH và môi trường của Thủ đô phát triển trong điều kiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), ĐTH và HNQT. Vì vậy, “Phát triển
nơng nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội” được lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu của luận án tiến sỹ - chuyên ngành Kinh tế phát triển.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận phát triển nông nghiệp ngoại thành và
làm rõ thực trạng trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, luận án đề xuất các giải
pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp Thủ đô trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án thực hiện những nhiệm vụ
sau đây:
- Nghiên cứu tình hình trong, ngồi nước về phát triển nơng nghiệp ngoại
thành, tìm ra khoảng trống lý luận và thực tiễn để tiếp tục làm rõ.



- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp ở các
huyện ngoại thành, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, chỉ tiêu
và phương thức đo lường sự phát triển nông nghiệp ngoại thành.
- Nghiên cứu, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp
ngoại thành.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về phát triển nông nghiệp
ngoại thành; rút ra bài học đối với phát triển nơng nghiệp Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội
nhằm làm rõ những thành tựu, hạn chế; khó khăn và nguyên nhân cản trở sự
phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp ngoại
thành Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là phát triển nông nghiệp ở các
huyện ngoại thành Hà Nội, tập trung ở lĩnh vực: trồng trọt và chăn nuôi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội, trong đó tập trung vào
các nội dung: (1) Sự tăng trưởng của nông nghiệp ngoại thành; (2) CDCC
nông nghiệp ngoại thành theo hướng bền vững; (3) Nâng cao hiệu quả sản
xuất ngành nông nghiệp ngoại thành. Trên cơ sở đó, xác định những định
hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ngoại
thành trong thời gian tới.
- Về không gian: Luận án khảo sát thực trạng phát triển nông nghiệp ở 17
huyện ngoại thành Hà Nội, trong đó nghiên cứu một số huyện ngoại thành đại
diện cho 3 tiểu vùng sinh thái (vùng gò đồi, vùng đồng bằng và vùng đất bãi
ven sông) và mức độ chịu sự tác động của quá trình ĐTH. Đặc biệt, dựa



theo khảo sát, điều tra của tác giả và Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã
hội Hà Nội, luận án tập trung nghiên cứu các huyện: Sóc Sơn, Đơng Anh, Gia
Lâm, Hồi Đức, Phúc Thọ, Ba Vì, Ứng Hòa và Phú Xuyên.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực trạng phát triển nông nghiệp
ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2008 - 2016 và đề xuất các giải
pháp phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa vào những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển KT-XH nói chung, phát triển nơng nghiệp nói riêng. Đồng
thời, luận án cũng dựa vào một số lý thuyết của kinh tế học, kinh tế thị trường
(KTTT) hiện đại (quan hệ cung - cầu, vai trò của nhà nước; chuỗi giá trị,
chuỗi cung ứng, cạnh tranh trong điều kiện HNQT…); lý thuyết của chuyên
ngành kinh tế phát triển để nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ngoại thành.
Luận án kế thừa có chọn lọc các cơng trình nghiên cứu khoa học liên
quan, đã được cơng bố của một số tác giả về phát triển nông nghiệp nói
chung, nơng nghiệp ngoại thành nói riêng; kinh nghiệm của quốc tế và trong
nước; đồng thời trực tiếp điều tra, khảo sát thực tế để thực hiện mục đích,
nhiệm vụ đã đề ra.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó cơ
bản sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp hệ thống hóa: phương pháp này được sử dụng ở phần
tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến phát triển nông nghiệp ngoại
thành (Chương 1) và trong phần cơ sở lý luận của đề tài luận án (Chương 2)



để nghiên cứu đầy đủ, toàn diện vấn đề; đồng thời xác định rõ nội dung cần
tập trung nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: phương pháp này được sử dụng chủ yếu
trong phần đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp các huyện ngoại thành
Hà Nội (Chương 3).
- Phương pháp thống kê và so sánh được sử dụng trong phần đánh giá thực
trạng ở Chương 3.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch được sử dụng để làm rõ một số vấn đề cơ
bản về phát triển nông nghiệp ngoại thành.
- Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng dựa trên những khảo sát, điều
tra của tác giả và Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội. Trong
phiếu điều tra của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà
Nội có 03 đối tượng, gồm: Mẫu 01: Hộ gia đình, cá nhân; Mẫu 02: Doanh
nghiệp, hợp tác xã (HTX), trang trại; Mẫu 03: Cán bộ quản lý cấp sở, ngành,
huyện, thị xã và cấp xã, tại 06 huyện được chọn điều tra, khảo sát thực tế,
cũng như tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. Các phiếuđiều
tra thu được, sau khi kiểm tra làm sạch, loại bỏ những phiếu không phù hợp.
Tổng hợp số liệu và xử lý phiếu điều tra bằng phần mềm tin học chuyên dùng
SPSS. Luận án sử dụng một phần kết quả thu được để tham khảo thêm về
thực trạng, cũng như làm một phần cơ sở đưa ra giải pháp thúc đẩy phát triển
nông nghiệp ngoại thành (xem một số bảng tổng hợp từ kết quả điều tra, khảo
sát ở Phụ lục 11).
Trong khảo sát, điều tra và phỏng vấn chuyên sâu của tác giả, ở các
huyện: Sóc Sơn, Đông Anh và Phú Xuyên, với 01 mẫu phiếu điều tra (đối
tượng là hộ gia đình, cá nhân) được lựa chọn để làm mẫu đối chiếu, khẳng
định thêm kết quả của hướng nghiên cứu. Tác giả đã điều tra 250 hộ gia đình,
cá nhân, tuy nhiên trong quá trình xử lý số liệu, có nhiều phiếu khơng được sử
dụng do không đưa ra phương án trả lời đầy đủ. Vì vậy, các phiếu điều tra



không được làm sạch trước khi thu hồi, nên tác giả khơng sử dụng mơ hình
SPSS, mà sử dụng phương pháp thống kê, phân tích để xử lý số liệu. Tuy vậy,
tác giả cho rằng, với pham vi và đối tượng điều tra phù hợp với hướng nghiên
cứu, các số liệu mẫu điều tra của tác giả mang tính đại diện và có độ tin cậy
cho việc đối chiếu, làm rõ hơn kết quả nghiên cứu, góp phần phản ánh thực
trạng phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội.
- Sử dụng ma trận SWOT được sử dụng phân tích, đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu, thách thức, cơ hội đối với phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà
Nội để làm cơ sở đưa ra định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển nông
nghiệp ngoại thành thời gian tới.
Các phương pháp trên được sử dụng linh hoạt, đan xen, kết hợp để phát
huy hiệu quả tổng hợp hướng đến hoàn thành mục tiêu nghiên cứu.
5. Đóng góp của luận án
Luận án là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa nghiên cứu lý thuyết với thực
tiễn, dựa trên việc hệ thống hóa, làm sáng rõ cơ sở lý luận về phát triển nông
nghiệp ngoại thành để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm
đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội sau giai đoạn nghiên
cứu 2008 - 2016 đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiến của luận án
- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng rõ thêm lý luận
về nông nghiệp ngoại thành và phát triển nông nghiệp ngoại thành.
- Về thực tiễn: Những kết quả của luận án góp phần thúc đẩy phát triển nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới. Đồng thời, luận án là nguồn tư
liệu tham khảo tốt cho công tác công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở
đào tạo kinh tế.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.



Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu về vai trị phát triển nơng nghiệp ngoại
thành
Tác giả J.H.Von Thunen (1826) trong “The Isolated State with Respect
to Agriculture and Political Economy” (Nông nghiệp và kinh tế chính trị trong
nhà nước cơ lập) [86] làm rõ vai trị của nơng nghiệp ngoại thành (vành đai
nơng nghiệp) đối với các thành phố. Tác giả cho rằng, chi phí vận chuyển từ
nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ, nhất là tính chất, vai trị của các vành đai
nơng nghiệp đem lại cho khu vực đô thị sẽ quyết định chủ yếu đối với sự phân
bố của một số hình thức sản xuất nơng nghiệp. Từ đó, các VĐX sản xuất nông
nghiệp xung quanh một trung tâm đô thị với khoảng cách phù hợp sẽ thu được
lợi nhuận tối đa.
Tiếp tục hướng nghiên cứu của J.H.Von Thunen, một số cơng trình
khoa học của nhiều tác giả nước ngồi nghiên cứu về khái niệm, vai trò, đặc
điểm, những yếu tố tác động; tiềm năng cũng như thách thức đối với sự phát
triển nông nghiệp đô thị; trên cơ sở nghiên cứu một số trường hợp ở các nước
trên thế giới, các tác giả đưa ra những chính sách nhằm thúc đẩy nông nghiệp
đô thị theo hướng bền vững. Theo hướng này, các tác giả cho rằng, nơng
nghiệp đơ thị có vai trị quan trọng khơng chỉ cung ứng lương thực, thực
phẩm tươi sống cho cư dân đơ thị, mà cịn tạo việc làm thời vụ, cải thiện môi
trường sinh thái cho khu vực nội đô của từng thành phố. Tiêu biểu cho hướng
nghiên cứu này, có thể kể đến các cơng trình: “Urban Agriculture: Food, Jobs
and Sustainable Cities” (Nơng nghiệp đô thị: lương thực, việc làm và các đô
thị bền vững) của các tác giả Smith J., Ratta A., Nase J. (1996) [84]; “Urban



agriculture: definition, presence, potentials and risks” (Nông nghiệp đô thị:
định nghĩa, sự hiện diện, tiềm năng và rủi ro) của tác giả Mougeot J.A. (1999)
[80]; “The Special Programme for Food Security: Urban and Periurban
Agriculture” (Chương trình đặc biệt về an ninh lương thực: nông nghiệp đô
thị và ven đô) của FAO (2001) [75]…
Tác giả Nugent (2000) với “The Impact of Urban Agriculture on the
Household and Local Economies” (Ảnh hưởng của nơng nghiệp đơ thị đối với
các hộ gia đình và các nền kinh tế địa phương) [81] đã nghiên cứu ở 17 thành
phố lớn trên thế giới, trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, người
dân vùng ven các đơ thị lớn quyết định duy trì sản xuất nơng nghiệp vì những
lý do chủ yếu như: 1) Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình; 2) Đa dạng hóa
nguồn thu nhập; 3) Tránh rủi ro về kinh tế; 4) Đối phó với tình trạng tăng giá
lương thực, thực phẩm trên thị trường; 5) Tạo thêm việc làm cho lao động gia
đình; 6) Bảo đảm an ninh sinh kế cũng như an ninh tài sản đất.
Trong nghiên cứu “Profitability and sustainability of urban and periurban agriculture” (Lợi nhuận và tính bền vững của nơng nghiệp đơ thị và ven
đô) [76] của FAO (2007) cho rằng, nguồn lương thực, thực phẩm như gia
cầm, sữa, rau… sản xuất ở vùng đơ thị thường có giá trị cao; sản phẩm được
tiêu thụ trực tiếp nên chi phí vận chuyển, lưu kho, bảo quản… luôn thấp hơn
các sản phẩm cùng loại và hệ thống phân phối nhanh gọn nên bảo đảm tính
tươi sống của các mặt hàng nông sản. Nông nghiệp đô thị góp phần: 1) Cải
thiện mức sống của người thành thị; 2) Tận dụng các chất thải (lỏng và rắn) từ
đơ thị và cơng nghiệp để làm phân bón và đưa đất hoang hóa vào sử dụng.
Tiềm năng mang lại từ nơng nghiệp đơ thị rất lớn, có vai trị rất quan
trọng trong quá trình ĐTH và phát triển các đô thị lớn trên thế giới với chức
năng: 1) Bảo đảm an ninh lương thực (ANLT) và dinh dưỡng cho vùng đô thị;
2) Phát triển kinh tế nông thôn; 3) Xóa đói giảm nghèo ở nơng thơn; 4) Góp
phần vào việc quản lý môi trường đô thị. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích



mang lại, nơng nghiệp đơ thị cũng có những rủi ro: 1) Rủi ro cho sức khỏe
cộng đồng khi các bệnh truyền nhiễm qua những thực phẩm tươi sống: do sử
dụng nguồn nước ô nhiễm hoặc nhiễm khuẩn trong sản xuất nông nghiệp, sơ
chế, chế biến nông sản; ô nhiễm nước uống do các chất tồn dư từ nông nghiệp
như thuốc bảo vệ thực vật và phân bón; 2) Tác động tiêu cực đến môi trường:
ô nhiễm nguồn nước do sử dụng quá mức phân đạm, thuốc trừ sâu, phân gia
súc và gia cầm…
Tác giả Phạm Sỹ Liêm (2009) trong “Nông nghiệp đô thị trong quy
hoạch thành phố Hà Nội” [30] cho rằng, phát triển nông nghiệp những vùng
ven đô thị (nông nghiệp đô thị) đang được các nước trong khu vực triển khai
rất thành công. Nông nghiệp ven đô thị khơng chỉ đem lại lợi ích về kinh tế,
mà cịn đóng vai trị quan trọng về mặt xã hội và mơi trường: 1) Về kinh tế,
nhờ có nơng nghiệp mà đơ thị khơng cịn là nơi chỉ nhập lương thực, thực
phẩm từ nông thôn và xuất rác thải trở lại đó, mà giúp giảm chi phí vận
chuyển và diện tích kho lạnh cho thực phẩm tươi sống. Điều quan trọng là
nông nghiệp đô thị giải quyết nhiều việc làm thích hợp cho phụ nữ, nơng dân
bị thu hồi đất để mở rộng đô thị và cho nông dân ngoại tỉnh nhập cư vào đơ
thị; 2) Về xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng thơng qua các nhóm làm
vườn rau, vườn hoa cơng cộng, các nhóm tương trợ có cùng sở thích như
trồng rau thủy canh, trồng nấm, ni ong, chim cá cảnh…; bồi đắp tình yêu
thiên nhiên, quý trọng sự sống và thái độ tích cực đối với xã hội, tạo cơ hội
vận động thân thể và thư giãn tâm trí cho những người lao động trí óc; 3) Về
môi trường, sản xuất nông nghiệp sử dụng, tái chế nước thải và rác thải; giảm
lượng rác sinh hoạt vì thực phẩm đã qua sơ chế; đồng thời, làm đẹp cảnh quan
vùng đô thị với những VĐX nông nghiệp.
Tuy nhiên, VĐX nơng nghiệp ln có nguy cơ bị thị trường bất động
sản “gặm nhấm” làm suy giảm, biến mất dần. Để bảo vệ sự tồn tại của VĐX,
ngoài việc sử dụng các cơng cụ hành chính và pháp lý, còn cần vận dụng khéo



léo công cụ kinh tế, cụ thể là bỏ vốn đầu tư đưa nông nghiệp đô thị vào khu
vực này để nâng mức thu nhập của người lao động lên sát với mức trung bình
của người dân nội thành. Khơng nên để cho những người dân mất đất đối mặt
với các thách thức “hậu thu hồi đất” mà cần tổ chức họ lại, đưa họ vào trận
tuyến nông nghiệp đô thị của thành phố.
Tác giả Nguyễn Văn Toàn (2010) trong “Sử dụng tài nguyên đất Hà
Nội theo hướng bền vững” [53] cho rằng, nông nghiệp ngoại thành Hà Nội
không chỉ làm tốt chức năng kinh tế, mà cịn đóng góp quan trọng vào việc
bảo vệ môi trường đô thị khi hình thành VĐX kết hợp du lịch nơng nghiệp
sinh thái. Để phát triển nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người nông dân
ngoại thành Hà Nội cần nghiên cứu lai tạo, sản xuất lúa đặc sản, có chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Thủ đô. Đồng thời,
phải phát huy lợi thế so sánh trong sản xuất rau an toàn, cây ăn quả đặc sản,
hoa, cây cảnh công nghệ cao…
Tác giả Nguyễn Đăng Nghĩa và Mai Thành Phụng (2011) trong “Nông
nghiệp đô thị và ven đô thị” [33] đã cho rằng, cơ hội cũng như thuận lợi trong
phát triển nông nghiệp ven đô là giảm chi phí đóng gói, lưu trữ và vận chuyển
thực phẩm tươi sống; đồng thời góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người
thất nghiệp và hưu trí ở khu vực ven đô. Nông nghiệp đô thị và ven đô có
nhiều lợi thế khi dễ dàng tiếp cận các dịch vụ (tài chính, chuyển giao KHCN,
du lịch…). Loại hình nơng nghiệp này cịn góp phần giảm thiểu những tác
động tiêu cực của biến đổi khí hậu (BĐKH), hạn chế ơ nhiễm môi trường khi
khả năng tái sử dụng lớn chất thải hữu cơ từ đô thị. Tuy nhiên, nông nghiệp
đô thị và ven đô thường chịu thách thức, rủi ro cho sự phát triển khi bị cạnh
tranh về đất, nước, năng lượng và lao động với các ngành kinh tế khác; bị tác
động lớn đến chất lượng khi sử dụng nguồn nước ô nhiễm do chất thải đô thị,
ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và môi trường sống của cư dân ngoại thành.



Tác giả Hồ Cao Việt (2013) trong “Cơ sở khoa học của các hình thái
phát triển nơng nghiệp đơ thị và vận dụng cho Đồng bằng sông Cửu Long”
[72] đã hệ thống, làm rõ: khái niệm, vai trò, chức năng, nguyên nhân và
những rủi ro của nông nghiệp đô thị. Nghiên cứu ở các nước về nông nghiệp
đô thị với thuật ngữ “urban agriculture” xuất hiện từ những năm đầu của thế
kỷ XXI và mơ hình này phát triển ở nhiều thành phố lớn trên thế giới. Nông
nghiệp đô thị xuất phát từ những nguyên nhân sau: (i) Giảm diện tích đất canh
tác do cơng nghiệp hóa và ĐTH; (ii) Giảm thu nhập của hộ nơng dân trong
q trình cơng nghiệp hóa và ĐTH ở vùng ven đơ; (iii) Các yếu tố ảnh hưởng
đến sinh kế (lao động, vốn, đất, trình độ sản xuất) bị giảm sút; (iv) Lợi thế so
sánh về hiệu quả kinh tế của nông sản sản xuất tại chỗ và các nông sản mang
về thành thị từ nơi khác (giảm chi phí vận chuyển và chi phí trung gian, giá
bán cạnh tranh, giảm tỷ lệ hao hụt); (v) Nơng dân ven đơ có điều kiện tốt hơn
khi tiếp cận nhanh với KHCN mới; (vi) Hệ thống kết cấu hạ tầng (KCHT) và
logistics thuận lợi hơn.
Quỹ GSRD (GSRD Foundation), Quỹ châu Á (The Asia Foundation)
và Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam (2016) với tài liệu “Phát triển
nông nghiệp ven đô, hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân” [21]
cho rằng, nông nghiệp ngoại thành góp phần giải quyết việc làm, bảo đảm an
sinh xã hội, cung cấp một lượng thực phẩm an tồn, tươi sống với chất lượng
cao; đồng thời góp phần làm tăng sức chịu tải, khả năng tự làm sạch của mơi
trường, cải tạo điều kiện vi khí hậu, ơ nhiễm khơng khí, tạo ra mơi trường
xanh, trong lành, có lợi cho sức khỏe người dân đô thị. Các cơ quan chức
năng cần có cơ chế ưu đãi riêng nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp ven đô
và ngoại thành, trong đó chú trọng đến việc quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
hệ thống cây xanh. Hướng tới mục tiêu phát triển đơ thị bền vững từ việc hình
thành các vùng sản xuất nông nghiệp sạch, bảo tồn cảnh quan sinh thái đô thị.


1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về hình thức phát triển nông nghiệp ngoại

thành
Tác giả J.H.Von Thunen (1826) [86] cho rằng, xung quanh một thành
phố trung tâm có thể tồn tại và phát triển 5 vành đai sản xuất chuyên mơn hóa
nơng nghiệp: i) Vành đai thực phẩm tươi sống; ii) Vành đai lương thực, thực
phẩm; iii) Vành đai cây ăn quả; iv) Vành đai lương thực và chăn nuôi; v)
Vành đai lâm nghiệp. Số lượng vành đai, cũng như bán kính của mỗi vành đai
sản xuất nơng nghiệp này sẽ tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, tập quán sản
xuất của cư dân ngoại thành và quy mô mỗi thành phố trung tâm.
Các tác giả như Sinclair (1967), Boal (1970), Bryant (1973) trong
những nghiên cứu của mình đã cho thấy, một điểm chung của nông nghiệp
ngoại thành (hay nông nghiệp đô thị) thường phát triển thành các VĐX bao
quanh các thành phố. Cơ bản thường có 03 vành đai khác nhau như: i) Vành
đai thứ nhất: tại trung tâm thành phố với sự ổn định của đất đai và quy hoạch,
nơng nghiệp ở đây thường có lợi nhuận cao do có nhiều lợi thế thị trường; ii)
Vành đai thứ hai: cận kề ngoại ô, quy hoạch đất đai chưa ổn định, lợi nhuận
thấp do nông dân không muốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp; iii) Vành đai
thứ ba: ở ngồi cùng xa trung tâm thành phố, nơng nghiệp phát triển đa dạng
và đạt lợi nhuận rất cao trên đơn vị diện tích [27, tr.2].
Theo FAO (2007) [76] các hình thái nơng nghiệp đơ thị như trồng cây
khơng cần đất, trong túi nhựa và thủy canh, hệ thống làm vườn trong tháp,
làm vườn trong khoang chứa theo hướng thâm canh sinh học phát triển mạnh
ở đô thị do khan hiếm đất. Nông nghiệp đô thị theo hướng ứng dụng công
nghệ cao, canh tác theo trục đứng để giảm thiểu chiếm dụng diện tích và tận
dụng khơng gian trống xen kẽ trong đô thị hoặc canh tác trên sân thượng…
tận dụng tất cả những khoảng không và không gian chưa được sử dụng.
Tác giả Hồ Cao Việt (2013) [72] đã xác định, trong bối cảnh phát triển
cơng nghiệp hóa và ĐTH nhanh ở các tỉnh thành trong cả nước, diện tích đất


nông nghiệp thu hẹp dần nên sản lượng một số nông sản giảm đáng kể; thu

nhập từ nông nghiệp của đa số hộ nông dân sống ven đô giảm sút; trong khi
đó, nhu cầu các loại thực phẩm chủ yếu ở các đô thị lớn tăng rất nhanh. Do
vậy, hơn một thập niên qua, ở các thành phố lớn, như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh đã hình thành và phát triển các
hình thái nơng nghiệp sử dụng ít đất hoặc khơng đất, công nghệ cao (vi sinh,
giá thể, hệ thống tưới hiện đại, nhà màng, nhà lưới, thủy canh…), sử dụng ít
nhân lực, nhưng sản phẩm đã, đang được tiêu thụ, cung cấp cho các siêu thị,
hệ thống phân phối nông sản ở các thành phố lớn; mang lại lợi nhuận cao góp
phần tăng thu nhập đáng kể cho những hộ nơng dân sinh sống ở các vùng ven
đô và cận đô thị.
Tác giả Trần Quốc Việt (2014) trong “Các hình thức tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp đô thị ở Thành phố Hồ Chí Minh - Phân tích từ góc độ địa lí kinh
tế và sinh thái” [73] đã xác định, cơ sở để hình thành vành đai nơng nghiệp
xung quanh Thành phố Hồ Chí Minh là nền nơng nghiệp được chú trọng phát
triển với những khu vực sản xuất tập trung được hình thành và có sự phân hóa
theo từng khu vực lãnh thổ. Nơng nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh có các
vành đai cụ thể như: 1) Vành đai thực phẩm tươi sống: nằm sát trung tâm
thành phố. Chịu trách nhiệm cung cấp phần lớn rau, đậu và các sản phẩm
chăn nuôi (thịt, trứng và sữa) cho người dân thành phố. Hình thành nên vành
đai này gồm: Quận 12, quận Bình Tân, Quận 8, quận Bình Thạnh, quận Thủ
Đức, Quận 2, một phần huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè và
Quận 9; 2) Vành đai lương thực: nằm liền kề vành đai thực phẩm tươi sống,
với cây lương thực chủ yếu là cây lúa, ngô và khoai các loại. Vành đai này
bao gồm một số khu vực thuộc huyện Củ Chi, Hóc Mơn, Bình Chánh và Nhà
Bè. Do hiệu quả kinh tế còn thấp, nên ở vành đai này đang có sự CDCC cây
trồng, vật ni theo hướng sử dụng KHCN hiện đại; 3) Vành đai nuôi trồng
thủy sản: tập trung tại khu vực huyện Cần Giờ và ven sơng Sài Gịn, sơng


Đồng Nai. Vành đai này cung cấp nguồn thủy sản tươi sống cho dân cư đô

thị, gồm cả thủy sản nước ngọt, lợ và mặn; 4) Vành đai rừng sinh thái, rừng
phòng hộ và vườn cây ăn trái phân bố tại các khu vực ven Thành phố như
huyện Củ Chi, Bình Chánh, Cần Giờ. Đây là vành đai có ý nghĩa quan trọng
bảo vệ môi trường sinh thái cho Thành phố.
Ngồi ra, nghiên cứu về hình thức phát triển nơng nghiệp ngoại thành,
cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu về phát triển nông nghiệp
ngoại thành theo hướng đô thị - sinh thái. Cụ thể là:
Tác giả Phạm Văn Khôi (2004) trong nghiên cứu “Phát triển nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái” [28] cho rằng,
sản xuất nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đã tiếp cận các tiêu chí của nơng
nghiệp sinh thái vùng ven đơ, nhưng cịn gặp khó khăn trên các mặt kinh tế, tổ
chức và kỹ thuật… Với quá trình ĐTH và sự mở rộng ngày càng nhanh các
khu vực nội đô, khu vực ngoại thành đang có nhiều điều kiện phát triển, đẩy
mạnh sự CDCC kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, quá trình này cũng làm nảy
sinh nhiều hệ lụy, như góp phần làm ơ nhiễm mơi trường ngày càng trầm
trọng. Do vậy, nông nghiệp ngoại thành cần được đầu tư phát triển theo
những yêu cầu và nội dung mới để khơng chỉ đáp ứng u cầu, tính chất của
VĐX, cung cấp lương thực, thực phẩm tươi sống mà hướng tới phù hợp với
nền tảng của vùng nông nghiệp sinh thái hiện đại. Để làm được điều này cần
đẩy mạnh quá trình CDCC kinh tế nơng nghiệp ngoại thành theo hướng phát
triển các sản phẩm cao cấp, hình thành các vùng sản xuất tập trung, chun
mơn hóa kết hợp phát triển các hoạt động du lịch, dịch vụ…
Tác giả Lê Quý Đôn (2005) với đề tài “Cơ sở khoa học để phát triển
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái và hiện đại hóa nơng
thơn Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010” [18] đã xác định: nông nghiệp đô thị sinh
thái là q trình sản xuất nơng nghiệp từ nguyên liệu, bảo quản, chế biến đến
tiêu thụ sản phẩm phải phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn, bảo


đảm sự cân bằng sinh thái, tạo hiệu quả sản xuất. Quá trình này được diễn ra

ở các vùng xen kẽ trong đô thị hoặc ven đô và ngoại ô. Từ việc xác định này,
tác giả đã tập trung đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nông
nghiệp Hà Nội theo hướng CNH, HĐH và theo hướng nông nghiệp sinh thái,
phát triển bền vững giai đoạn 2006 - 2010.
Tác giả Vũ Xuân Đề (2006) trong nghiên cứu “Nghiên cứu xây dựng
các mơ hình nơng nghiệp sinh thái phù hợp trong tiến trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và đơ thị hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh” [17] đã làm rõ khái
niệm và những vấn đề liên quan khác đến nông nghiệp đô thị sinh thái. Tác
giả cho rằng, nông nghiệp sinh thái - đô thị là nông nghiệp phát triển trên
vùng đô thị hoặc gần vùng đơ thị; thích ứng với sinh thái đơ thị và phát huy lợi
thế từ điều kiện vật chất - kỹ thuật đơ thị để hồn thiện chức năng của nó.
Nơng nghiệp sinh thái tham gia vào chu trình cân bằng, cung ứng các nhu
cầu của thị trường đô thị từ nơng sản hàng hóa sạch, chất lượng cao đến
các sản phẩm văn hóa, tinh thần, đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng cho cư dân
thành thị. Đồng thời, đề tài đã đánh giá khá toàn diện thực trạng phát triển mơ
hình sản xuất nơng nghiệp theo hướng sinh thái của thành phố, qua đó, đã đưa
ra hệ thống giải pháp để thúc đẩy sự phát triển mơ hình nơng nghiệp sinh thái
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả Lê Văn Thơ (2012) trong luận án “Nghiên cứu phát triển nông
nghiệp ở thành phố Thái Nguyên theo hướng đô thị sinh thái” [48] đã nghiên
cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông nghiệp đô thị,
nông nghiệp đô thị sinh thái; kinh nghiệm của một số nước trong phát triển
nông nghiệp đô thị sinh thái. Qua đó, tác giả đã phân tích, đánh giá rõ nét thực
trạng phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên; đồng thời chỉ ra được
những kết quả đạt được, thế mạnh và những tồn tại, hạn chế, các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển nông nghiệp thành phố Thái Ngun. Tác giả đề xuất
các mơ hình phát triển nơng nghiệp đô thị sinh thái hiệu quả về KT-XH và


môi trường phù hợp với điều kiện sản xuất của thành phố Thái Ngun, tỉnh
Thái Ngun.

Một số cơng trình cũng đã nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông
nghiệp ngoại thành theo hướng đô thị - sinh thái, như đề tài “Nghiên cứu luận
cứ phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái ở thành phố Hải Phòng” [64] do Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2007) tiến hành nghiên cứu, đã xác định,
cần bảo vệ, khai thác hợp lý quỹ đất nông nghiệp của thành phố theo mục tiêu
hiệu quả, bền vững; đồng thời làm rõ những định hướng và đưa ra những giải
pháp cụ thể phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái (nội đô và ven đô) đến năm
2015, tầm nhìn 2020. Đề tài “Một số giải pháp phát triển nông nghiệp, nông
thôn ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở kết hợp cơng nghệ cao
và phù hợp sinh thái” [25] tác giả Đinh Sơn Hùng (2003) đã xác định về mặt
lý luận của nông nghiệp sinh thái, dựa trên KHCN hiện đại. Đề tài cũng đi sâu
đánh giá thực trạng phát triển NN, NT ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh
trên cơ sở của nông nghiệp sinh thái và ứng dụng KHCN tiên tiến.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về sự tác động của q trình đơ thị hóa đến
phát triển nơng nghiệp ngoại thành
Tác giả Ramankutty N., Foley J., Olejniczak N. (2000) trong “People
on the land: Changes in global population and croplands during the 20th
century” (Mọi người trên đất: Những thay đổi về dân số toàn cầu và đất canh
tác trong thế kỷ 20) [82] đã làm rõ những ảnh hưởng từ quá trình ĐTH và
tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ dẫn tới việc thu hồi đất từ khu vực nông nghiệp
sang lĩnh vực phi nông nghiệp như: nhà ở, khu công nghiệp… Đây là tác
động rõ nét, đặc trưng nhất của quá trình ĐTH đến sự phát triển nơng nghiệp
ngoại thành trên thế giới.
Tác giả Rigg, Jonathan (2005) trong nghiên cứu “Poverty and
livelihoods after full-time farming: a Southeast Asian view” (Nghèo đói và
sinh kế sau khi canh tác toàn thời gian: một quan điểm Đông Nam Á) [83] đã


khẳng định, cùng với q trình ĐTH làm diện tích đất đai ngày càng bị thu
hẹp và sự đa dạng của những cơ hội việc làm nên nông nghiệp ngày càng bị

coi là sinh kế phụ sau sinh kế phi nông nghiệp. Người lao động nông thôn
đang dần từ bỏ nghề nông, sống dựa vào các hoạt động kinh tế phi nông
nghiệp, nhất là đối với lực lượng lao động trẻ.
Tác giả Michael Spence, Patricia Clarke, Annez và Robert M. Buckley
(2010) với nghiên cứu “Đơ thị hóa và tăng trưởng” [78] đã thể hiện rõ mối
quan hệ giữa quá trình ĐTH và tăng trưởng kinh tế. Theo các tác giả, cùng
với sự dẫn đầu của ngành công nghiệp và dịch vụ ở khu vực thành thị, phát
triển sản xuất nông nghiệp ở khu vực ngoại thành với việc ứng dụng KHCN
đã góp phần giải phóng sức lao động, kéo theo sự di cư vào đô thị của một bộ
phận lao động để tham gia vào hoạt động kinh tếphi nông nghiệp trong đô
thị. Hơn nữa, năng suất lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ luôn cao
hơn ngành nông nghiệp. Do vậy, có sự chuyển dịch lao động mạnh từ khu vực
nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp và đời sống người dân khu
vực ngoại thành sẽ được nâng cao.
Tác giả Nguyễn Tiệp (2005) trong nghiên cứu “Nguồn nhân lực nơng
thơn ngoại thành trong q trình đơ thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội”
[52] nêu rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực ngoại thành trong quá trình ĐTH ở thành phố Hà Nội. Đồng thời xác
định những đặc trưng cơ bản mà nguồn nhân lực ngoại thành tác động đến
CDCC lao động và sự phát triển của nhiều ngành dịch vụ trong q trình
ĐTH. Có thể nhận thấy, quá trình ĐTH thúc đẩy sự dịch chuyển lao động
nông thôn ngoại thành vào các thành phố lớn, sẽ giải quyết việc làm vùng
nông thôn. Tuy nhiên, đa số lao động nơng thơn nước ta cịn ở trình độ thấp,
đào tạo nghề cịn ít; các chính sách hỗtrợ tín dụng cho dạy, học nghề cịn hạn
chế. Do vậy, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực ngoại thành địi
hỏi có sự đầu tư lớn cho các loại hình đào tạo thường xuyên và đào tạo lại để


×