PHẦN MỘT
HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
NỘI DUNG CHÍNH
- Tiêu chí xây dựng kế hoạch giáo dục LTLTT và Hướng dẫn nội dung tiêu chí
XDKHGD (ban hành kèm theo Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT)
- Phân tích một ví dụ về định hướng thiết kế/xây dựng kế hoạch giáo dục dựa trên
tiêu chí xây dựng kế hoạch giáo dục LTLTT
- Xác định một số khó khăn, hạn chế và đề xuất giải pháp hướng dẫn hỗ trợ
1. TIÊU CHÍ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT về việc triển khai thực hiện
chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm"):
Kế hoạch GD thể hiện mục tiêu giáo dục, phạm vi và mức độ, nội dung giáo dục
trẻ, các phương pháp, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với trẻ, cụ thể:
1.1. Thể hiện các mục tiêu cụ thể phản ánh được kết quả mong đợi đáp ứng với sự
phát triển của trẻ theo giai đoạn, thời điểm phù hợp và theo Chương trình GDMN.
1.2. Thể hiện nội dung GD theo Chương trình GDMN và có thể điều chỉnh linh
hoạt, phù hợp với sự phát triển của trẻ và điều kiện thực tế của vùng miền, địa phương,
trường/lớp.
1.3. Không nhấn mạnh vào việc cung cấp cho trẻ những kiến thức, kĩ năng đơn lẻ
mà theo hướng tích hợp, coi trọng việc hình thành và phát triển các năng lực, kĩ năng
sống cho trẻ.
1.4. Thể hiện tính tích hợp, tạo sự gắn kết, tác động một cách thống nhất đồng bộ
đến sự phát triển của trẻ.
1.5. Khuyến khích trẻ tham gia hoạt động GD bằng vận động thân thể và các giác
quan dưới nhiều hình thức khác nhau.
2. MỘT SỐ KHĨ KHĂN, HẠN CHẾ LIÊN QUAN THỰC HIỆN TIÊU CHÍ
(Tổng hợp từ báo cáo của địap hương và cập nhật bổ sung từ kết quả thảo luận
tại lớp tập huấn)
STT
1
2
3
…
1
2
3
4
5
6
7
Khó khăn, hạn chế
Nhận thức
Một số CBQL, GV nhận thức Nhận thức đầy đủ về tiêu chí xây dựng KHGD.
Đặc biệt những giáo viên mới chưa hiểu rõ về về quan điểm giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm là làm gì.
Mơt số CBQL, GVMN chưa hiểu hết mục tiêu chun đề
Chưa phát huy hết nội lực và vai trò tiên phong, tính năng động của nhà trường,
vẫn cịn nhiều hạn chế như: các khu vực chơi của trẻ không được thay đổi trong
nhóm, lớp và ngồi khu vực nhà trường, các khu vực chơi chưa phát huy công
năng thường xuyên số lượt trẻ tương tác và trải nghiệm còn hạn chế, sự phối hợp
với các lực lượng xã hội cùng hỗ trợ và đồng hành cùng với nhà trường còn mờ
nhạt
...
Điều kiện thực hiện
Một số cơ sở GDMN khu vực ngoại thành còn tồn tại nhiều điểm trường lẻ và
đang trong quá trình xuống cấp dẫn đến việc đầu tư cơ sở vật chất dàn trải và
kém hiệu quả, công tác quản lý việc thực hiện chương trình khó khăn. Cơ sở vật
chất của các cơ sở GDMN ngồi cơng lập phần lớn là cải tạo, đầu tư chắp vá
không đồng bộ, không phù hợp với đặc thù mầm non nên còn bất cập trong khai
thác sử dụng phục vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
Một số cơ sở GDMN do diện tích chật hẹp, khơng có khơng giá để bố trí xây
dựng mơi trường giáo dục trong và ngồi nhóm, lớp đủ tiêu chuẩn
chưa hiểu hết mục tiêu chuyên đề, dù điều kiện CSVC thuận lợi nhưng xây
dựng môi trường tốn kém khá nhiều kinh phí nhưng hiệu quả đáp ứng nhu cầu
phục vụ cho trẻ khơng cao, cịn mang tính trang trí, tốn kém nhưng khơng đạt
hiệu quả.
Một số địa phương đời sống nhân dân trên địa bàn còn khó khăn nên việc huy
động nguồn lực xã hội hóa cịn hạn chế do đó việc đầu tư cơ sở vật chất hiện
đại hơn cho chuyên đề cũng còn gặp nhiều khó khăn.
Việc qui hoạch hệ thống sân vườn ở một số nhà trường chưa được quan tâm
đúng mức, do đó dẫn đến việc đầu tư, xây dựng manh mún, thiếu tính tổng thể
nên kho khăn cho Gv khi XD kế hoạch thiết kế cho trẻ hoạt động.
Số lượng trẻ đông, khả năng nhận thức và nhu cầu của trẻ khác nhau; nhóm,
lớp chật hẹp.
Cịn tình trạng q tải trẻ/lớp, trẻ/diện tích, quá tải sức lao động của giáo viên
gây khó khăn trong việc tăng cường các hoạt động thực hành khám phá trải
nghiệm, quan sát đánh giá sự phát triển của trẻ và tiếp cận giáo dục cá nhân trẻ.
…
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
....
Năng lực thực hiện
Các hoạt động chưa thực sự hướng đến trẻ và lấy trẻ làm trung tâm, chưa tăng
cường cho các con trẻ hoạt động về môi trường thiên nhiên bên ngoài nhà trường
Một số giáo viên chưa mạnh dạn xây dựng kế hoạch có sự lựa chọn các nội
dung dạy học dựa trên nhu cầu, khả năng của trẻ.
GV thực hiện, CBQL không đồng thuận (không cho phép/chấp nhận sự thay
đổi của GV)....
Một số CBQL, GV ngại thay đổi KHGD đã xây dựng cũ trước đây
Một số CBQL, GV ngại thay đổi KHGD đã xây dựng cũ trước đây
«chạy» theo từ ”đổi mới” song thực chất lại đưa ra các nội dung vượt quá sức
của trẻ, ôm đồm kiến thức trong 1 hoạt động, xây dựng các hoạt động theo
«phong trào» dập khn máy móc ...
Cách nhìn nhận vấn đề xây dựng mục tiệu chưa có sự linh hoạt theo khả năng
trẻ.
Xác định mục tiêu độ tuổi chưa sát với thực trạng so với khả năng trẻ ở các
thời điểm khác nhau.
Giáo viên chưa thực hiện được hết các mục tiêu đề ra cho tất cả trẻ trong
nhóm.
Lúng túng trong việc xây dựng nội dung giáo dục; xây dựng ND độ tuổi chưa
sát với thực trạng so với khả năng trẻ ở các thời điểm khác nhau.
Nội dung giáo dục ở các lứa tuổi còn chưa thể hiện sự đồng tâm phát triển ở
các lứa tuổi hoặc yêu cầu quá cao hay quá thấp so với lứa tuổi
Đôi khi GV có sự nhầm lẫn giữa tích hợp và ôm đồm kỹ năng; Nhiều kiến
thức, kỹ năng đưa ra thực hiện trong một hoạt động học dẫn đến quá tải với trẻ,
khiến các kỹ năng trẻ lĩnh hội chưa sâu, cịn hời hợt.
Lựa chọn các nội dung tích hợp đơi khi cịn kiêng cưỡng hoặc chưa phù hợp
theo độ tuổi hoặc theo khả năng trẻ.
Chưa nắm bắt những tình huống trong HĐ để GD kỹ năng sống cho trẻ
Chưa nắm bắt những cơ hội để khích lệ trẻ vận động tồn diện các nhóm cơ và
phối hợp các giác quan.
Việc xây dựng KHGD chưa khai thác đúng mức và lúng túng trong lựa chọn
hoạt động, lựa chọn môi trường để tổ chức cho trẻ khám phá, trải nghiệm nên
việc phát triển các kỹ năng xã hội cho trẻ còn hạn chế.
Chưa nắm bắt được sự phát triển của cá nhân trẻ, đặc điểm vùng miền.
Kế hoạch xây dựng chung cho cả lớp do đó sẽ có những nội dung không phù
hợp với một số trẻ
Chưa quan tâm liên kết giữa hỗ trợ cho việc đánh giá trẻ để có hướng xây dựng
ND giáo dục phù hợp.
19
20
21
…
Đặc biệt việc bố trí mơi trường lớp học lộn xộn, manh mún, Chỉ mang tính
chất trang trí chưa phân chia được các góc hoạt động đảm bảo tính “mở” để trẻ
học tập.
Phân chia các góc một cách cơ học làm thiếu diện tích hoạt động của trẻ, làm
cho trẻ khó khăn trong lựa chọn đồ chơi, chỗ chơi, thiếu tính hệ thống, chưa
bám sát kế hoạch, (mục tiêu và nội dung GD), các góc chơi nặng về trang trí,
thiếu cơ hội cho trẻ trải nghiệm, khám phá, thực hành.
Chưa có sự gắn kết việc khai thác sử dụng CSVC đồ dùng đồ chơi được trang
bị và tự tạo vào việc xây dựng kế hoạch GD
...
3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẢM BẢO TIÊU CHÍ XDKHGD
LTLTT
(Định hướng và cập nhật, bổ sung từ kết quả thảo luận tại lớp tập huấn)
STT
1
2
3
4
5
6
Giải pháp đề xuất
Tiếp tục nghiên cứu tài liệu, tiêu chí để nâng cao nhận thức
cho CBQL, GV hiểu nội hàm của tiêu chí;
Cập nhật, đổi mới, linh hoạt (Xem chi tiết phần Hướng dẫn hỗ
trợ)
CBQL, GV thống nhất và có ý thức gắn tiêu chí với việc thực
hiện xây dựng kế hoạch GD, đánh giá chất lượng thực hiện
chương trình thường xuyên, thống nhất với các khâu trong quá
trình thực hiện chương trình hiểu sâu hơn về tiêu chí.
Ln gắn các tiêu chí trong việc xây dựng KHGD của GV và
việc duyệt kế hoạch GD của CBQL
CBQL có ý thức vận dụng vào việc duyệt KHGD của GV và
chịu trách nhiệm phê duyệt KHGD của GV và theo nguyên tắc
dân chủ, tạo điều kiện và phát huy tính tự chủ, sáng tạo của GV
Thống nhất CBQQl, GV về quan điểm và nguyên tắc giáo dục
tích hợp và tích hợp chủ đề trong xây dựng KHGD nhằm đảm
bảo thực hiện được hết (khơng bỏ sót) các mục tiêu giáo dục
theo chương trình
Quán triệt kế hoạch GD sử dụng đa dạng các hình thức,
phương pháp GD, quan tâm chia nhóm nhỏ để mọi trẻ đều
được hoạt động và phát huy khả năng khác nhau, khắc phục
Phân công
CBQL GV
7
8
khó khăn số lượng trẻ đơng, nhóm, lớp chật hẹp.
Đẩy mạnh đổi mới sinh hoạt chuyên môn, gắn các chủ đề liên
quan để tăng cường nội dung thảo luận nhằm tháo gỡ những
khó khăn về XDKHGD xuất phát từ thực tế .....
Tạo môi trường khu vực vui chơi chung và khu vực của nhóm lớp:
- CBQL xây dựng qui hoạch tổng thể sân vườn, xây dựng kế
hoạch đầu tư....
9
10
11
12
….
- GV được góp ý kiến về qui hoạch, sắp xếp tổng thể chung
của trường (GV có nhiều ý tưởng trong lựa chọn nội dung và
thiết kế các hoạt động cho trẻ).
- Tạo dựng mơi trường GD trong và ngồi lớp phải tính đến
việc khai thác sử dụng để trẻ được làm gì, chơi gì ở đó, trẻ sẽ
chơi như thế nào, chơi để nhằm đạt mục tiêu GD nào?)
Gắn việc khai thác sử dụng có hiệu quả mơi trường trong và
ngồi lớp học trong xây dựng KHGD
Gắn kết giữa theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ hằng ngày
để điều chỉnh kế hoạch GD phù hợp với từng trẻ
Tuyên truyền kế hoạch/nội dung GD hằng ngày, chủ đề/tháng
bằng các hình thức phù hợp, hiệu quả để cha mẹ biết và phối
hợp thực hiện, thống nhất với nội dung GD ở trường, lớp, hỗ
trợ giúp trẻ và phát triển đạt kết quả mong đợi.
.....
4. HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ
4.1. HOẠT ĐỘNG 1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ THIẾT KẾ/XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH MỘT HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỤ THỂ DỰA TRÊN TIÊU CHÍ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC LTLTT
Làm việc cá nhân;
1) Nhận xét về định hướng thiết kế một hoạt động GD đảm bảo lấy trẻ làm trung tâm
Ví dụ Nội dung hoạt động: “Đếm trên đối tượng trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng”
đối với lớp mẫu giáo 4 – 5 tuổi theo 2 cách dưới đây:
Cách 1. Cho trẻ cho trẻ tự lấy đồ chơi Cách 2. Giáo viên chuẩn bị (cắt, dán) hình
trong lớp để đếm trên đối tượng trong bơng hoa và hình con buớm đủ cho mỗi trẻ
phạm vi 10 và đếm theo khả năng.
đếm trên đối tượng trong phạm vi 10 và đếm
theo khả năng.
2) Phân tích, nhận xét về định hướng thiết kế/xây dựng kế hoạch một hoạt động theo 2
cách nêu trên thực hiện các tiêu chí về xây dựng kế hoạch giáo dục LTLTT.
THÔNG TIN PHẢN HỒI
Định hướng thiết kế/xây dựng kế hoạch một hoạt động GD đảm bảo lấy trẻ làm trung tâm
Nội dung hoạt động:“Đếm trên đối tượng trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng”
đối với lớp mẫu giáo 4 – 5 tuổi
Cách 1. Cho trẻ cho trẻ tự lấy đồ chơi trong Cách 2. Giáo viên chuẩn bị (cắt, dán) hình bơng
lớp để đếm trên đối tượng trong phạm vi 10 hoa và hình con buớm đủ cho mỗi trẻ đếm trên
và đếm theo khả năng.
đối tượng trong phạm vi 10 và đếm theo khả
năng.
Nhận xét
Hoạt động hướng đến trẻ, do trẻ, vì trẻ
Nhận xét
Hoạt động xuất phát từ GV, do GV
Cách này, trẻ sẽ có nhiều cơ hội để thực Cách này, trẻ ít có cơ hội để thực hành, trải
hành, trải nghiệm và thể hiện bản thân, cụ nghiệm và thể hiện bản thân, cụ thể được phân
thể được phân tích dưới đây:
tích dưới đây:
– Khi trẻ đi tìm đồ chơi theo yêu cầu, trẻ sẽ – Trẻ rất ít cơ hội quan sát tìm tịi, suy nghĩ, lựa
có sự phối hợp của các giác quan: trẻ sẽ được chọn đối tượng cùng loại, so sánh để lựa chọn đồ
nghe và làm theo yêu cầu của giáo viên; trẻ chơi có số lượng trong phạm vi 10 phù hợp.
được quan sát, sờ, tìm tịi, suy nghĩ, lựa chọn
đối tượng cùng loại (chất liệu, kích thức,
hình dạng); trẻ có sự ước lượng, so sánh để
chọn đếm đồ chơi trẻ thích có số lượng trong
phạm vi 10.
– Việc tích hợp các nội dung giáo dục khác – Khó có thể hiện được việc tích hợp nội dung
thơng qua hoạt động học đếm này một cách giáo dục các kỹ năng khác.
ngẫu nhiên, phù hợp và hiệu quả (như: thực
hiện theo yêu cầu của GV (lấy đồ chơi theo
số lưởng, chủng lợi, đối tượng cùng loại…..),
GD các kỹ năng….GD nội dung thuocj lĩnh
vực khác…)
– Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là – Hạn chế bộc lộ khả năng của từng cá nhân trẻ,
“Đếm số lượng trong phạm vi 10 và đếm trẻ chỉ thực hiện đếm số lượng hoa và bướm đã
theo khả năng”, trẻ cịn có cơ hội bộc lộ một được giáo viên chuẩn bị.
số khả năng, nhu cầu, ý thích của cá nhân trẻ:
trẻ nào chọn nhanh, trẻ nào thích loại đồ chơi
nào nhất,...
– Thơng qua việc tìm, lấy đồ chơi trong lớp, – Trẻ khơng có cơ hội quan sát để biết và nhớ vị
trẻ biết và nhớ vị trí của đồ dùng, đồ chơi trí của đồ chơi trong lớp.
được sắp xếp trong lớp để có thể dễ dàng lấy,
cất khi tham gia các hoạt động chơi và học
hằng ngày ở lớp.
– Trẻ được lựa chọn, lấy đồ chơi mà trẻ thích – Trẻ khơng có sự lựa chọn đồ chơi mà trẻ thích.
để chơi và học đếm. Giáo viên quan sát, có Giáo viên khơng có cơ hội để nắm thông tin biết
cơ hội để nắm thông tin biết trẻ thường thích trẻ thường thích đồ chơi nào.
đồ chơi nào.
– Trẻ có cơ hội tự thể hiện nhiều cách sắp
xếp đối tượng đếm khác nhau phù hợp với
những đồ chơi mà trẻ lấy được khác nhau
(xếp các khối gỗ cạnh nhau hoặc chồng lên
nhau, xếp viên bi theo vòng tròn hoặc xâu
chuỗi hột, hạt,...)
– Đồ chơi giáo viên đã chuẩn bị sẵn, cả lớp giống
nhau, có thể dẫn đến trẻ nhanh nhàm chán, không
hứng thú vào hoạt động đếm.
Trẻ ít có cơ hội thể hiện nhiều cách sắp xếp đồ
chơi để đếm.
– Giáo viên có thể chia nhóm nhỏ theo nhiều – Giáo viên khó chia nhóm trẻ hoạt động vì cùng
hình thức khác nhau (Trẻ có thể cùng chơi – loại đồ chơi giống nhau.
học theo nhóm với những trẻ có cùng loại đồ
chơi ...).
– Trẻ học cách biết nhường nhịn, chia sẻ, chờ – Trẻ không có cơ hội để thể hiện kỹ năng lấy,
đợi, khơng chen lấn xô đẩy bạn trong lúc cất đồ chơi và nhường nhịn, chờ đợi khi cùng bạn
thực hiện nhiệm vụ học tập tìm đồ chơi theo tìm, chọn, lấy đồ chơi theo ý thích.
u cầu.
– Giáo viên có thơng tin về khả năng của trẻ – Giáo viên hạn chế trong việc nắm bắt thông tin
để đánh giá và có kế hoạch giáo dục phù hợp, về khả năng của trẻ và có kế hoạch giáo dục phù
hỗ trợ trẻ phát triển phù hợp.
hợp, hỗ trợ trẻ phát triển phù hợp.
– Gáo viên biết khai thác hiệu quả đồ chơi
hiện có trong lớp mà khơng mất nhiều thời
gian, cơng sức để làm đồ dùng, đồ chơi cho
trẻ học.
-
.....
– Giáo viên phải mất nhiều thời gian, công sức
chuẩn bị nguyên liệu và cắt, dán số lượng hàng
trăm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ học đếm. Ví dụ:
nếu lớp có 35 trẻ, giáo viên phải cắt, dán nhiều
hơn 350 hình bơng hoa và nhiều hơn 350 hình
con bướm.
-
...
4.2. HOẠT ĐỘNG 2. Hướng dẫn hỗ trợ thực hiện các tiêu chí xây dựng KHGD
(1). Thảo luận nhanh về nội dung cốt lõi của các tiêu chí xây dựng KHGD
(Tiêu chí kèm theo KH số 56/KH-BGDĐT) :
- Hãy tìm từ khóa cho các tiêu chí (mỗi tiêu chí có thể chọn một hoặt nhiều từ khóa): .
- Trong 5 tiêu chí về xây dựng kế hoạch giáo dục, TIÊU CHÍ NÀO CẦN HƯỚNG
DẪN HỖ TRỢ? Nêu cụ thể nội dung nào của tiêu chí?
THÔNG TIN PHẢN HỒI
(Những nội dung dưới đây hỗ trợ CBQL, GVMN thực hiện tốt các giải pháp đã đề
xuất nêu trên/ ở hoạt động 2)
Thông điệp: kế hoạch GD hướng đến trẻ, do trẻ và vì trẻ, cụ thể:
Tiêu
chí
XDKHGD
(Kèm theo
KH 56 của
Bộ GDĐT)
1. Thể hiện
các
mục
tiêu cụ thể
phản ánh
được kết
quả mong
đợi
đáp
ứng với sự
phát triển
của
trẻ
theo giai
đoạn, thời
điểm phù
hợp
và
theo
Chương
trình
GDMN.
Tiêu chí
Các từ khóa
Nội dung cốt lõi
1. Xác định Mục tiêu
- Mục tiêu
- Xác định mục tiêu GD cụ thể trên cơ sở KQMĐ từng độ
cụ thể và
tuổi theo Chương trình GDMN, xem phụ lục, ví dụ 1, ví dụ
Phản ánh
2, 3.
kết quả
- Mục tiêu cụ thể mục tiêu được cụ thể hóa từ KQMĐ theo
mong đợi
CTGDMN, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của trẻ
(tháng/chủ đề hoặc từng hoạt động cụ thể).
- Xem ví dụ hoạt động cụ thể (hoạt động sẽ dự giờ tại trường
mầm non: Bé vui đùa dưới nước; Bé tập làm sữa chua...)
- Xem phụ lục, Ví dụ 2: KHGD chủ đề/tháng (Xem Chi tiết
tại tài liệu Hướng dẫn xây dựng KHGD của Bộ GDĐT đã ban
hành), đảm bảo một số vấn đề cốt lõi:
+ KQMĐ: Trẻ hiểu được nghĩa một số từ khái quát: rau quả,
con vật, đồ gỗ… (MG 4-5 tuổi)
+ Mục tiêu của chủ đề ”Đồ chơi của bé”: Trẻ sử dụng được
các từ chỉ tên gọi, đặc điểm, chất liệu, công dụng của một số
đồ dùng, đồ chơi làm bằng gỗ.
Mục tiêu của chủ đề “rau quả có lợi cho sức khỏe”: Trẻ sử
dụng được các từ chỉ tên gọi, đặc điểm, chất liệu, cơng dụng
của một số loại rau, quả mà trẻ thích.
+ Mục đích hoạt động GD (học hoặc chơi): Trẻ biết gọi tên,
nói đặc điểm, chất liệu, cơng dụng của cái bàn, ghế, bảng, …
lằm bằng gỗ
Hoặc trẻ biết gọi tên, nói đặc điểm, món ăn, ích lợi của một số
loại rau, quả …
- Căn cứ vào KQMĐ trong CTGDMN đề xác định mục tiêu
cho từng độ tuổi, từng giai đoạn và xác định mục đích cho từng
hoạt động GD, đáp ứng sự phát của trẻ theo giai đoạn, thời
điểm:
- Đáp ứng
sự
phát
triển theo
giai đoạn,
thời điểm
Do nhiều yếu tố, kết quả trẻ ở mỗi nhóm, lớp (các cá nhân) có
thể khác nhau: trẻ có thể đạt, đạt sớm/nhanh hơn, chưa đạt, đạt
chậm/muộn hơn hoặc đạt cao hơn KQMĐ trong Chương trình
đã đưa ra (vì mỗi đứa trẻ có đặc điểm và khả năng khác nhau).
=>Xây dựng KHGD phải phù hợp với từng thời điểm, giai
đoạn (giai đoạn trong năm học, giai đoạn tháng/chủ đề, tháng
tuổi (với trẻ nhà trẻ);
+ Phù hợp với mỗi nhóm, lớp thực hiện trong những điều kiện,
hồn cảnh khác nhau
+ Mỗi đứa trẻ có khả năng học tập riêng (do đó, mục tiêu đảm
bảo phù hợp với cả lớp, nhóm, cá nhân);
=> Do đó, thiết kế các hoạt động chung cho cả lớp và trong đó
phải tính đến chia nhóm phù hợp với một số trẻ có khả năng
khác nhau (mức độ phát triển khác nhau)
Ví dụ:
Đối với các trẻ chưa đạt u cầu thì cần lựa chọn nội dung đơn
giản hơn, phương pháp phù hợp; Đối với trẻ nhóm vượt trội so
với yêu cầu thì cần phát triển nội dung và có phương pháp phù
hợp với khả năng của các trẻ trong nhóm này
2. Thể hiện 2. Lựa chon Nội dung GD:
nội dung -Theo
- Khoản 1, Điều 24 Luật GD/2019 đã nêu:
GD theo Chương
Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát
Chương
trình
triển tâm sinh lý của trẻ em; phát triển tồn diện về thể chất, tình
trình
GDMN
cảm, kỹ năng xã hội, trí tuệ, thẩm mỹ; tơn trọng sự khác biệt.
GDMN và
- Xây dựng KHGD: trên cơ sở nội dung theo Chương trình
có thể điều
GDMN mang tính chất khung, chung.
chỉnh linh
- GV có thể điều chỉnh nội dung cụ thể trên cơ sở ND chung
hoạt, phù
Điều (để đáp ứng sự đa dạng của vùng miền, mỗi đứa trẻ/nhóm trẻ
hợp với sự phát triển chỉnh phù có đặc điểm khác nhau)
+ Phù hợp với trẻ;
của trẻ và hợp
+ Phù hợp với điều kiện thực tế văn hóa, truyền thống,....địa
điều kiện
phương).
thực tế của
vùng miền,
địa
phương,
trường/lớp.
Ví dụ: Trong nội dung theo Chương trình đối với trẻ MG 56 tuổi, lĩnh vực nhận thức, có nội dung: Đồ dùng, đồ chơi "
Đặc điểm, công dụng và cách sử dụng đồ dùng, đồ chơi"=>
điều này CBQL không thể áp đặt GV và GV này có thể chọn
nội dung khác GV kia, sự lựa chọn này trên cơ sở đồ chơi nào
mà trẻ thích, sẵn có, phù hợp với điều kiện của lớp, địa
phương, khai thác hiện thực hiệu quả
Hoặc thiết kế Nội dung giáo dục theo chủ đề, xuất phát từ
3. Khơng
nhấn mạnh
vào
việc
cung cấp
cho
trẻ
những kiến
thức,
kĩ
năng đơn
lẻ mà theo
hướng tích
hợp,
coi
trọng việc
hình thành
và
phát
triển các
năng lực,
kĩ
năng
sống cho
trẻ.
3. về xác
định mục
tiêu,
lựa
chon
nội
dung GD
+
Không
nhấn mạnh
CC
kiến
thức,
kĩ
năng đơn
lẻ" mà theo
hướng tích
hợp,
nhu cầu, mong muốn của trẻ và điều kiện của từng nhóm lớp,
khả năng của GV....
- Xây dựng kế hoạch GD các hoạt động: xác định mục tiêu,
lựa chọn nội dung "Không nhấn mạnh vào việc cung cấp
kiến thức, kĩ năng đơn lẻ" mà “nội dung của các lĩnh vực GD
chủ yếu được tổ chức thực hiện theo hướng tích hợp và tích
hợp chủ đề thơng qua các hoạt động đa dạng, thích hợp với trẻ
và điều kiện thực tế của trường, lớp, địa phương”
Coi trọng phát triển các năng lực, kĩ năng sống cần thiết
phù hợp với lứa tuổi cho trẻ:
Xem phụ lục, ví dụ 4:Thiết kế một hoạt động GD dựa trên tiêu chí
xây dựng kế hoạch giáo dục LTLTT, cụ thể:
Khi thiết kế hoạt động cho trẻ đếm số lượng 1 đến 10 và đếm
theo khả năng cho trẻ MG 5-6 tuổi: không nhấn mạnh vào việc
cung cấp kiến thức về nhận biết chữ số, số đếm, kỹ năng đếm
Coi trọng số lượng mà coi trọng việc hình thành và phát triển năng lực và
việc
hình kỹ năng khác cho trẻ, ví dụ như:
thành
và (1) Phối hợp các giác quan để quan sát, xem xét và thảo luận; tị
phát triển mị tìm tịi, làm thử nghiệm;
các
năng (2) Thu thập thông tin về đối tượng bằng nhiều cách khác
lực, kĩ năng nhau;
sống".
(3) Phân loại các đối tượng theo những dấu hiệu khác nhau;
(4) Nhận xét được mối quan hệ đơn giản của sự vật, hiện
tượng;
(5) Sử dụng cách thức thích hợp để giải quyết vấn đề đơn giản
bằng các cách khác nhau;
(6) Bộc lộ khả năng riêng/mức độ phát triển của mỗi trẻ để GV
có thể đánh giá và điều chỉnh KHGD;
(7) Hành vi và quy tắc ứng xử xã hội (Thực hiện được một số
quy định ở lớp; trao đổi, thoả thuận, chia sẻ kinh nghiệm với
bạn; ứng xử phù hợp với các bạn; ....
=> GV cần thiết kế KH hoạt động GD khai thác hiệu quả các
cơ hội để giúp trẻ phát triển toàn diện thơng qua một hoạt
động; Tích hợp một cách tự nhiên, hiệu quả, ko khiên cưỡng
áp đặt và không làm mất hoặc giảm đi trọng tâm của hoạt
động.
Thể
- Thể hiện hiểu biết về đối tượng bằng các cách khác nhau (qua
hoạt động chơi, âm nhạc và tạo hình…)
4. 4. Về Tích - Tích hợp: Khơng nhấn mạnh vào việc cung cấp cho trẻ những
hiện hợp
kiến thức, kĩ năng đơn lẻ mà nhấn mạnh vào việc tạo cơ hội
tính
tích - Tích hợp
hợp, tạo sự
gắn kết, tác
động một
cách thống
nhất đồng
bộ đến sự
phát triển
của trẻ.
cho trẻ phát triển phối hợp các kỹ năng trong quá trình trẻ được
tham gia hoạt động để giúp trẻ phát triển phù hợp với khả năng
và nhu cầu.
Xem phụ lục, ví dụ 4:Thiết kế một hoạt động GD dựa trên tiêu chí
xây dựng kế hoạch giáo dục LTLTT: thiết kế hoạt động cho trẻ
đếm số lượng 1 đến 10 và đếm theo khả năng cho trẻ MG 5-6 tuổi
theo hướng tích hợp.
Giáo dục tích hợp theo chủ đề là quan điểm tiến bộ, lấy trẻ
làm trung tâm => trong xây dựng KHGD không xuất phát từ
sự phân chia các môn học (không phân chia tuyệt đối hóa lĩnh
vực GD) mà hướng đến hình thành năng lực chung (tư duy
logic; Sáng tạo, tự chủ; Giải quyết vấn đề; Làm việc nhómquan hệ với người khác; Giao tiếp, làm chủ ngơn ngữ….), sự
phát triển tồn diện, GV khai thác tiềm năng vốn có của trẻ,
GD dựa vào đặc điểm cá nhân, phù hợp với nhu cầu, hứng thú,
nguyện vọng và năng khiếu của cá nhân, dựa trên tinh thần tự
do, tự nguyện, chủ động tích cực tham gia hoạt động của trẻ.
- Tích hợp, - Tích hợp tạo sự gắn kết, không phải là sự cộng lại:
gắn kết
+ Tích hợp theo chủ đề (duy trì mục tiêu riêng rẽ trong mỗi
hoạt động của lĩnh vực đồng thời gắn kết chúng một cách hài
hòa trên cơ sở xây dựng các chủ đề cụ thể) => tránh sự trùng
lặp về kiến thức, quá tải về nội dung GD .
+ Tao sự gắn kết:
Gắn kết giữa các nội dung GD trong một hoạt động, giữa các
hoạt động; giữa các lĩnh vực GD;
Gắn kết giữa nội dung GD với những tình huống cho trẻ trải
nghiệm thiết thực cuộc sống thức của trẻ, những chủ đề gẫn
gũi thân thuộc, xuất phát từ nhu cầu, hững thú của trẻ.
Gắn kết giữa GD trẻ trong nhóm bạn với GD cá nhân, chú ý
đặc điểm riêng của trẻ.
-Thống
nhất
Gắn kết trong thực hiện: mối liên hệ gắn kết giữa môi trường
GD và lựa chọn nội dung, hoạt động hướng tới mục tiêu
GDMn (hoặc mục đích của hoạt động cụ thể); gắn kết giữa
thông tin/nhận định mức độ phát triển của trẻ trong đánh giá
với việc xây dựng kế hoạch GD; gắn kết giữa việc xây dựng
KHGD với tính khả thi/khả năng thực hiện (tổ chức các hoạt động
GD).
- Tác động thống nhất, đồng bộ (xem ví dụ 1, 2, 3 trong phụ
lục):
+ Tất cả đều hướng đến mục tiêu chung/KQMĐ cuối mỗi độ
tuổi.
+ Thống nhất và phát triển mục tiêu và nội dung xuyên suốt
trong năm học, chủ đề/tháng
+ Nội dung GD tác động một cách tổng thể đến sự phát triển
của trẻ (các mặt: trí tuệ, tình cảm, sức khỏe- thể chất, tình cảm - kỹ
năng xã hội).
+ Thống nhất nội dung xuyên suốt từng độ tuổi và giữa các độ
tuổi nhà trẻ -> MG.
5. Khuyến
khích trẻ
tham gia
hoạt động
GD bằng
vận động
thân thể và
các
giác
quan dưới
nhiều hình
thức khác
nhau.
+ Thống nhất giữa nội dung giáo dục giữa các độ tuổi và gắn
với cuộc sống hiện thực, kinh nghiệm và khả năng của trẻ,
chuẩn bị cho trẻ từng bước hoà nhập vào cuộc sống).
Nhấn mạnh - Khoản 2, Điều 24 Luật GD/2019:
nhóm
“2. Phương pháp giáo dục mầm non được quy định như sau:
phương
a) Giáo dục nhà trẻ phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em
pháp thực được tích cực hoạt động, vui chơi, tạo sự gắn bó giữa người
hành, trải lớn với trẻ em; kích thích sự phát triển các giác quan, cảm xúc và
nghiệm
các chức năng tâm sinh lý;
+ Vận động
thân thể và
các
giác
quan
b) Giáo dục mẫu giáo phải tạo điều kiện cho trẻ em được vui
chơi, trải nghiệm, tìm tịi, khám phá mơi trường xung quanh
bằng nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ em.”
- Phương pháp thực hành, trải nghiệm được qui định tại
Chương trình GDMN:
+ Chương trình nhà trẻ: Nhóm phương pháp thực hành "(a)
Hành động, thao tác với đồ vật, đồ chơi: Tổ chức cho trẻ thao
tác trực tiếp với đồ chơi, đồ vật dưới sự hướng dẫn của giáo
viên (sờ mó, cầm nắm, lắc, mở đóng, xếp cạnh nhau, xếp
chồng lên nhau) để tiếp nhận thông tin, nhận thức và hình
thành các hành vi, kỹ năng; b) Trò chơi: Sử dụng các yếu tố
chơi, các trò chơi đơn giản thích hợp để kích thích trẻ hoạt động,
mở rộng hiểu biết về môi trường xung quanh và phát triển lời nói
và vận động phù hợp; c) Luyện tập: Tổ chức cho trẻ thực hiện
lặp đi lặp lại các câu nói, động tác, hành vi, cử chỉ, điệu bộ phù
hợp với yêu cầu nội dung giáo dục và hứng thú của trẻ. Lời nói
của cơ cần hướng đến giúp trẻ dễ dàng thực hiện các hành động,
động tác luyện tập.)
+ Chương trình MG: Nhóm phương pháp thực hành, trải
nghiệm "
- Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi: Trẻ
sử dụng và phối hợp các giác quan, làm theo sự chỉ dẫn của
giáo viên, hành động đối với các đồ vật, đồ chơi (cầm, nắm,
sờ, đóng mở, xếp chồng, xếp cạnh nhau, xâu vào nhau,...) để
phát triển giác quan và rèn luyện thao tác tư duy;
- Phương pháp dùng trò chơi: sử dụng các loại trò chơi với
các yếu tố chơi phù hợp để kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú
hoạt động tích cực giải quyết nhiệm vụ nhận thức, nhiệm vụ
giáo dục đặt ra;
- Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Đưa ra các tình
huống cụ thể nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa trên vốn
kinh nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Phương pháp luyện tập: Trẻ thực hành lặp đi lặp lại các
động tác, lời nói, cử chỉ, điệu bộ theo yêu cầu của giáo viên
nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã được thu nhận."
- KHGD quan tâm đến phương pháp tạo điều kiện cho
trẻ được thực hành, trải nghiệm:
+ Khuyến khích vận động thân thể/ các giác quan (thị giác,
thính giác, khứu giác, vị giác, cảm giác, xúc giác...) để phát
triển các giác quan và rèn luyện thao tác tư duy
=> Thiết kế hoạch động tạo cơ hội, khuyến khích trẻ tham gia
được vận động các bộ phận của cơ thể: tai, mắt, miệng, mũi,
chân, tay, toàn bộ cơ thể đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ
theo phương châm ”chơi mà học, học bằng chơi”.
+ Nhiều hình thức khác nhau: dựa trên những khả năng của mỗi trẻ; cá
nhân, nhóm trẻ, nhóm nhỏ, nhóm lớn; trong lớp, ngồi lớp, HĐ học,
HĐ chơi...
Xem phụ lục, ví dụ 4: Thiết kế một hoạt động GD dựa trên tiêu chí
xây dựng kế hoạch giáo dục LTLTT
4.3. PHỤ LỤC - MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA
4.3.1. Ví dụ 1: Minh hoạ mục tiêu phản ánh kết quả mong đợi và nội dung
trong kế hoạch giáo dục năm học
Lớp mẫu giáo 4 − 5 tuổi
Mục tiêu giáo dục năm học
Nội dung giáo dục năm học
Ví dụ: Giáo dục phát triển ngơn ngữ
Nghe và hiểu lời nói
1. Trẻ thực hiện được 2 − 3 yêu Nghe, hiểu lời nói và làm theo 2 – 3 yêu cầu trong giao
cầu liên tiếp
tiếp hằng ngày.
2. Trẻ hiểu được nghĩa một số từ − Nghe, hiểu các từ chỉ đặc điểm, tính chất, cơng
khái qt: rau quả, con vật, đồ gỗ… dụng: đồ dùng / thực vật / động vật…
− Nghe, hiểu nghĩa của từ khái quát: rau quả, con vật, đồ
gỗ...
3. Lắng nghe và trao đổi với người Nói, thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt phù hợp với u
đối thoại
cầu, hồn cảnh giao tiếp.
Sử dụng lời nói trong cuộc sống hằng ngày
4. Nói rõ để người nghe có thể hiểu − Phát âm các tiếng có chứa các âm khó.
được
− Trả lời và đặt câu hỏi: “Ai?”, “Cái gì?”, “Ở đâu?”,
“Khi nào?”.
− Nói, thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt phù hợp với
yêu cầu, hoàn cảnh giao tiếp.
5. Sử dụng được các từ chỉ sự vật, − Nghe, sử dụng các từ chỉ đặc điểm, tính chất, công
hoạt động, đặc điểm…
dụng, hoạt động.
− Nghe, hiểu nội dung các câu đơn, câu ghép, câu
6. Trẻ sử dụng được các câu đơn, khẳng định, câu phủ định trong giao tiếp hằng ngày.
câu ghép, câu khẳng định, câu − Bày tỏ nhu cầu, tình cảm và hiểu biết của bản thân
phủ định
bằng các loại câu khác nhau.
− Trả lời và đặt câu hỏi.
7. Trẻ biết kể lại sự việc theo trình tự Kể lại sự việc có nhiều tình tiết.
8. Trẻ đọc thuộc bài thơ, ca dao, Nghe, đọc một số bài thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ…
đồng dao
phù hợp với độ tuổi.
9. Trẻ biết kể chuyện có mở đầu, Kể lại truyện đã được nghe.
kết thúc
10.Trẻ bắt chước được giọng nói, − Nghe hiểu nội dung truyện kể, truyện đọc phù hợp
điệu bộ của nhân vật trong truyện
với độ tuổi.
− Nghe, sử dụng các từ biểu cảm.
− Đóng kịch.
11. Sử dụng được các từ như: − Sử dụng các từ biểu thị sự lễ phép.
“mời giáo viên”, “mời bạn”, “xin − Nói, thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt phù hợp với
phép”, “thưa”, “dạ” “vâng”… phù yêu cầu, hoàn cảnh giao tiếp.
hợp với tình huống
12. Điều chỉnh giọng nói phù hợp
với hồn cảnh khi được nhắc nhở
Làm quen với việc đọc, viết
13. Trẻ biết chọn sách để xem
− Xem và nghe đọc các loại sách khác nhau.
14. Trẻ biết cầm sách đúng chiều − Làm quen với cách sử dụng sách, cách đọc sách.
và giở từng trang để xem tranh ảnh − “Đọc” truyện qua sách tranh / tranh vẽ.
và biết “đọc vẹt” theo tranh minh − Làm quen với cách đọc sách (hướng đọc: từ trái sang
hoạ
phải, từ trên xuống dưới; đọc ngắt nghỉ sau các dấu).
− Phân biệt đầu, kết thúc của sách.
− Giữ gìn, bảo vệ sách.
− Nhận dạng một số chữ cái.
15. Trẻ biết mô tả hành động của Mô tả sự vật, hiện tượng, tranh ảnh.
các nhân vật trong tranh
16.Trẻ nhận ra ký hiệu thông Làm quen với một số ký hiệu thông thường trong cuộc
thường trong cuộc sống (nhà vệ sống (nhà vệ sinh, cấm lửa, nơi nguy hiểm, biển báo
sinh, cấm lửa, nơi nguy hiểm…)
giao thông, đường cho người đi bộ…).
17. Trẻ biết sử dụng ký hiệu để − Làm quen với cách viết tiếng Việt (hướng viết: từ
“viết”: tên, làm vé tàu, thiệp chúc trái sang phải, từ dịng trên xuống dịng dưới).
mừng…
− Tập tơ, đồ một số nét chữ (nét thẳng, nét ngang, nét
xiên trái, xiên phải...).
4.3.2. Ví dụ 2: Mục tiêu cụ thể hóa từ mục tiêu trong kế hoạch GD năm học
Kế hoạch GD tháng 9/ chủ đề “Lớp mẫu giáo của bé”
Lớp MG 4-5 tuổi....
Thời gian thực hiện: 4 tuần (từ tuần... ngày... đến ngày... tháng... năm...)
Mục tiêu giáo
dục
1. Trẻ thực
hiện được 1 −
2 yêu cầu liên
tiếp
Nội dung giáo dục
Hoạt động giáo dục
(Chơi, học, lao động, ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân)
Giáo dục phát triển ngơn ngữ
Nghe, hiểu lời nói − Hoạt động chơi; hoạt động lao động tự phục
và làm theo 1 − 2
vụ: Trẻ lấy, cất đồ chơi, đồ dùng và làm một số
yêu cầu của giáo
việc tự phục vụ theo theo yêu cầu.
viên trong giao tiếp + Chơi trò chơi: “Làm theo người chỉ dẫn”, “Làm
hằng ngày.
theo yêu cầu của cô”.
− Hoạt động học: Trẻ thực hiện nhiệm vụ trong
các hoạt động học (ví dụ: bật liên tục về phía trước
và lấy đồ chơi làm bằng gỗ theo yêu cầu).
2. Trẻ hiểu
được nghĩa
một số từ khái
quát: “đồ
gỗ”…
− Nghe, hiểu các từ
chỉ đặc điểm, tính
chất, cơng dụng: đồ
dùng làm bằng gỗ.
− Nghe, hiểu nghĩa
của từ khái quát:
“đồ gỗ”.
− Hoạt động học:
+ Khám phá đặc điểm, công dụng, cách sử dụng
một số đồ dùng, đồ chơi trong lớp.
+ Phân loại đồ dùng, đồ chơi theo 1 − 2 dấu hiệu
(chất liệu và cơng dụng).
− Hoạt động chơi:
+ Trị chơi học tập: “Tìm đồ dùng, đồ chơi theo
chất liệu”.
+ Trị chơi thí nghiệm: “Tìm vật chìm − nổi”.
+ Trị chơi lắp ghép: “Từ nguyên liệu bằng gỗ tạo
ra các sản phẩm khác nhau”.
3. Nói rõ để
người nghe có
thể hiểu được
− Hoạt động lao động vệ sinh: Lau đồ chơi và
sắp xếp đồ chơi trong góc chơi theo yêu cầu.
− Phát âm các tiếng −Trị chuyện hằng ngày: Giao tiếp với giáo viên
có chứa các âm
và bạn.
khó.
− Hoạt động học: Phát âm các từ khó, ví dụ trong:
− Trả lời và đặt câu + Bài thơ: “Bạn mới” (từ “nhút nhát”).
hỏi: “Cái gì?”, “Ở + Câu chuyện: “Mèo con đến lớp”;“Chuyện ở lớp
đâu?”.
mẫu giáo của bé Bi”…
− Hoạt động chơi:
+ Dạo chơi trong trường tìm đồ vật, đồ chơi theo
yêu cầu…
4. Trẻ đọc
thuộc một số
bài thơ, ca dao,
đồng dao
5. Sử dụng
được các từ
như: “mời cơ”,
“mời bạn”,
“xin phép”,
“thưa”, “dạ”,
“vâng”… phù
hợp với tình
huống
6. Điều chỉnh
+ Trị chơi: “Trốn tìm”, “Cái gì đây? / Ai đốn
giỏi?”, “Cái này có ở đâu?”.
Hoạt động học: Đọc bài thơ: “Bạn mới”, “Cô giáo
của em”.
Nghe, đọc một số
bài thơ, ca dao,
đồng dao về
trường, lớp phù
hợp với độ tuổi.
Sử dụng các từ − Hoạt động giờ ăn, sinh hoạt hằng ngày.
biểu thị sự lễ phép. − Hoạt động chơi: Đóng vai theo chủ đề “Cô
giáo”, “Người bán hàng”, “Mẹ và con”…
− Hoạt động học: Nghe và kể lại chuyện: “Mèo
con đến lớp”, “Chuyện ở lớp mẫu giáo của bé
Bi”…
Nói, thể hiện cử
giọng nói phù
hợp với hồn
cảnh khi được
nhắc nhở
7. Trẻ nhận ra
ký hiệu thông
thường trong
trường, lớp
(nhà vệ sinh,
cấm lửa, nơi
nguy hiểm…)
8. Cầm sách
đúng chiều và
giở từng trang
để xem tranh
ảnh. “Đọc”
sách theo tranh
minh hoạ (“đọc
vẹt”)
chỉ, điệu bộ, nét
mặt phù hợp với
yêu cầu, hồn cảnh
giao tiếp.
Làm quen với một
số ký hiệu thơng
thường trong
trường, lớp (nhà vệ
sinh, cấm lửa, nơi
nguy hiểm…).
− Hoạt động học:
+ Sử dụng các thiết bị và đồ dùng chung của
trường, lớp.
+ Khám phá các khu vực trong trường mầm non.
− Hoạt động chơi:
+ Dạo chơi trong trường.
+ Trị chơi: “Tìm, nối, tô màu những nơi nguy
hiểm”…
+ Xem tranh, video về một số ký hiệu thông
thường (nhà vệ sinh, cấm lửa, nơi nguy hiểm…).
− Nhận dạng một − Hoạt động học:
số chữ cái.
+ Làm quen tác phẩm văn học: thơ ca, truyện kể.
− Làm quen với
cách đọc và viết
tiếng Việt (hướng
đọc, viết: từ trái
sang phải, từ dòng
trên xuống dòng
dưới; hướng viết
của các nét chữ;
đọc ngắt nghỉ sau
các dấu).
+ Làm quen với chữ cái (ví dụ: o, ơ, ơ...).
− Hoạt động chơi:
+ Chơi các trò chơi dân gian, vừa chơi vừa đọc các
bài ca dao, đồng dao có các “từ”, chữ cái hoặc câu
cần tăng cường cho trẻ.
+ Chơi các trò chơi cắt, vẽ, nặn, xé dán, xâu hột
hạt.
+ Chơi các trò chơi với chữ cái, chữ viết.
+ Tập làm bưu thiếp, làm sách, trang trí sắp xếp
thư viện.
− “Đọc” truyện qua
+ Cùng giáo viên xem / đọc sách tranh, truyện
các tranh vẽ.
tranh khổ lớn, chữ to.
4.3.3. Ví dụ 3: Mục tiêu được cụ thể hóa từ KHGD chủ đê/tháng vào kế hoạch GD tuần
Mục tiêu GD năm học
2. Trẻ hiểu được nghĩa một số từ
khái quát: rau quả, con vật, đồ
gỗ..
Mục tiêu tuần 1 tháng 9/ chủ Mục tiêu tuần 2
đề nhánh tuần 1 …..
tháng 9/chủ đề nhánh
tuần 2 ….
Sử dụng được các từ chỉ tên
Hiểu được nghĩa của
gọi, đặc điểm, chất liệu, công từ khái quát đồ gỗ
dụng dụng của một số đồ
dùng, đồ chơi làm bằng gỗ
4.3.4. Ví dụ 4: Thiết kế một hoạt động GD dựa trên tiêu chí xây dựng kế hoạch giáo dục LTLTT
Nội dung: “Đếm trên đối tượng trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng”
đối với lớp mẫu giáo 4 – 5 tuổi
Cách 1. Cho trẻ cho trẻ tự lấy đồ chơi trong lớp để Cách 2. Giáo viên chuẩn bị (cắt, dán)
đếm trên đối tượng trong phạm vi 10 và đếm theo khả hình bơng hoa và hình con buớm đủ
năng.
cho mỗi trẻ đếm trên đối tượng trong
phạm vi 10 và đếm theo khả năng.
Nhận xét
Hoạt động hướng đến trẻ, do trẻ, vì trẻ
Nhận xét
Hoạt động xuất phát từ GV, do GV
Cách này, trẻ sẽ có nhiều cơ hội để thực hành, trải Cách này, trẻ ít có cơ hội để thực
nghiệm và thể hiện bản thân, cụ thể được phân tích hành, trải nghiệm và thể hiện bản
dưới đây:
thân, cụ thể được phân tích dưới đây:
– Khi trẻ đi tìm đồ chơi theo u cầu, trẻ sẽ có sự phối
hợp của các giác quan: trẻ sẽ được nghe và làm theo
yêu cầu của giáo viên; trẻ được quan sát, sờ, tìm tịi,
suy nghĩ, lựa chọn đối tượng cùng loại (chất liệu, kích
thức, hình dạng); trẻ có sự ước lượng, so sánh để chọn
đếm đồ chơi trẻ thích có số lượng trong phạm vi 10.
– Trẻ rất ít cơ hội quan sát tìm tịi, suy
nghĩ, lựa chọn đối tượng cùng loại, so
sánh để lựa chọn đồ chơi có số lượng
trong phạm vi 10 phù hợp.
– Việc tích hợp các nội dung giáo dục thơng qua hoạt – Khó có thể hiện được việc tích hợp
động học đếm này một cách ngẫu nhiên, phù hợp và nội dung giáo dục các kỹ năng khác.
hiệu quả.
– Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là “Đếm số
lượng trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng”, trẻ
cịn có cơ hội bộc lộ một số khả năng, nhu cầu, ý thích
của cá nhân trẻ: trẻ nào chọn nhanh, trẻ nào thích loại
đồ chơi nào nhất,...
– Hạn chế bộc lộ khả năng của từng cá
nhân trẻ, trẻ chỉ thực hiện đếm số
lượng hoa và bướm đã được giáo viên
chuẩn bị.
– Thông qua việc tìm, lấy đồ chơi trong lớp, trẻ biết và – Trẻ khơng có cơ hội quan sát để biết
nhớ vị trí của đồ dùng, đồ chơi được sắp xếp trong lớp và nhớ vị trí của đồ chơi trong lớp.
để có thể dễ dàng lấy, cất khi tham gia các hoạt động
chơi và học hằng ngày ở lớp.
– Trẻ được lựa chọn, lấy đồ chơi mà trẻ thích để chơi – Trẻ khơng có sự lựa chọn đồ chơi mà
và học đếm. Giáo viên quan sát, có cơ hội để nắm trẻ thích. Giáo viên khơng có cơ hội để
thơng tin biết trẻ thường thích đồ chơi nào.
nắm thơng tin biết trẻ thường thích đồ
chơi nào.
– Trẻ có cơ hội tự thể hiện nhiều cách sắp xếp đối
tượng đếm khác nhau phù hợp với những đồ chơi mà
trẻ lấy được khác nhau (xếp các khối gỗ cạnh nhau
hoặc chồng lên nhau, xếp viên bi theo vòng tròn hoặc
xâu chuỗi hột, hạt,...)
– Đồ chơi giáo viên đã chuẩn bị sẵn, cả
lớp giống nhau, có thể dẫn đến trẻ
nhanh nhàm chán, không hứng thú vào
hoạt động đếm.
Trẻ ít có cơ hội thể hiện nhiều cách sắp
xếp đồ chơi để đếm.
– Giáo viên có thể chia nhóm nhỏ theo nhiều hình – Giáo viên khó chia nhóm trẻ hoạt
thức khác nhau (Trẻ có thể cùng chơi – học theo nhóm động vì cùng loại đồ chơi giống nhau.
với những trẻ có cùng loại đồ chơi ...).
– Trẻ học cách biết nhường nhịn, chia sẻ, chờ đợi, – Trẻ khơng có cơ hội để thể hiện kỹ
khơng chen lấn xô đẩy bạn trong lúc thực hiện nhiệm năng lấy, cất đồ chơi và nhường nhịn,
vụ học tập tìm đồ chơi theo yêu cầu.
chờ đợi khi cùng bạn tìm, chọn, lấy đồ
chơi theo ý thích.
– Giáo viên có thơng tin về khả năng của trẻ để đánh – Giáo viên hạn chế trong việc nắm bắt
giá và có kế hoạch giáo dục phù hợp, hỗ trợ trẻ phát thông tin về khả năng của trẻ và có kế
triển phù hợp.
hoạch giáo dục phù hợp, hỗ trợ trẻ phát
triển phù hợp.
– Gáo viên biết khai thác hiệu quả đồ chơi hiện có – Giáo viên phải mất nhiều thời gian,
trong lớp mà không mất nhiều thời gian, công sức để công sức chuẩn bị nguyên liệu và cắt,
làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ học.
dán số lượng hàng trăm đồ dùng, đồ
chơi cho trẻ học đếm. Ví dụ: nếu lớp
có 35 trẻ, giáo viên phải cắt, dán nhiều
hơn 350 hình bơng hoa và nhiều hơn
350 hình con bướm.
-
.....
-
...