Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Anhchị hãy phân tích hiện tượng thương mại chệch hướng trong các khu vực thương mại tự do và các biện pháp khắc phục hiện tượng này liên hệ với khu vực thương mại tự do ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.02 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----o0o---BÀI TIỂU LUẬN MÔN : PHÁP LUẬT CỘNG ĐỒNG ASEAN

Họ Và Tên SV : Lưu Thị Tố Uyên
Mã SV: 4435064
Lớp : 4435


ĐỀ :
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích hiện tượng thương mại chệch hướng trong các khu
vực thương mại tự do và các biện pháp khắc phục hiện tượng này. Liên hệ với khu
vực thương mại tự do ASEAN
Câu 2: Anh/Chị hãy giải quyết tình huống sau đây:
Các doanh nghiệp sản xuất xe đạp của Trung Quốc (một nước không phải thành
viên của ASEAN), dự định xuất khẩu xe đạp vào Việt Nam. Đối với mặt hàng xe
đạp này, mức thuế nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam là 35%, mức thuế nhập
khẩu từ Trung Quốc vào Campuchia là 5%. Việt Nam và Campuchia đều là thành
viên của Khu vực thương mại tự do ASEAN. Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu xe
đạp của Trung Quốc đã xuất khẩu xe đạp vào Campuchia, sau đó lắp thêm 1 số bộ
phận vào xe (đèn trang trí, bọc bảo vệ tay lái, gác baga xe (ghế ngồi sau)) và đăng
ký được sản xuất tại Campuchia và xuất khẩu sang Việt Nam. Họ tính tốn rằng
nếu làm như vậy thì sẽ được hưởng mức thuế suất 0% đang được áp dụng trong
Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA)
Hỏi.
1. Mặt hàng xe đạp trên có được cơ quan hải quan của Việt Nam coi là hàng hoá
của Campuchia khi nhập khẩu vào Việt Nam hay không?
2. Theo ATIGA, làm cách nào để xác định hàng hố có nguồn gốc xuất xứ từ một
nước thành viên của ASEAN?

BÀI LÀM


Câu 1: Anh/chị hãy phân tích hiện tượng thương mại chệch hướng trong các khu
vực thương mại tự do và các biện pháp khắc phục hiện tượng này. Liên hệ với khu
vực thương mại tự do ASEAN


Trả lời :
I.

Mở đầu
Có thể nói rằng quyết định thành lập khu vực thương mại đã mang lại những

hiệu quả nhất định đối với các nước trong khối. Cùng với việc thành lập khu vực
thương mại tự do là sự xuất hiện của một số hiện tượng như chệch hướng thương
mại. Một trong những hạn chế của xu thế khu vực hóa thương mại tự do là hiện
tượng “chệch hướng thương mại”. Bài viết dưới đây với chủ đề: “Bình luận về hiện
tượng “chệch hướng thương mại” trong các khu vực thương mại tự do và các biện
pháp hạn chế hiện tượng này, đồng thời liên hệ với ASEAN.” phần nào nói rõ hơn
về hiện tượng này.
II.
1.

Nội dung
Khu vực thương mại tự do
Khu vực thương mại tự FTA hay còn gọi là khu vực mậu dịch tự do,được hình

thành khi hai hay nhiều nước thực hiện việc bãi bỏ tất cả thuế xuất nhập khẩu và
cáchạn chế phi thuế quan đối với thương mại hàng hóa qua lại đối với các nước
này nhưng vẫn giữ nguyên thuế quan đối với các bước khác. Các FTA được thành



lập nhằm các nước thành viên mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cáo hiệu quả
nhờ sản xuất quy mô lớn, củng cố các quan hệ chính trị. Khu vực tự do mậu dịch
(Free Trade Area, FTA) được hình thành trên nguyên tắc hàng hóa, dịch vụ của các
quốc gia thành viên phải được hưởng các chế độ tiếp cận thị trường ưu đãi đặc biệt
để qua đó xúc tiến hoạt động thương mại nội khối. Trong bối cảnh toàn cầu hóa
ngày nay, khi q trình sản phẩm các sản phẩm hàng hóa có thể trải qua nhiều
cơng đoạn sản xuất tại nhiều quốc gia, việc xác định xuất xứ của sản phẩm được
coi là trọng tâm của FTA. Các quy tắc xuất xứ được quy định rất chặt chẽ nhằm
hạn chế những hành vi “vượt rào” của các doanh nghiệp ngoài khu vực tự do mậu
dịch nhằm hưởng ưu đãi của FTA.
2.
a.

Hiện tượng chệch hướng thương mại.
Khái niệm
“Chệch hướng thương mại” là một thuật ngữ được sử dụng trong kinh tế học

quốc tế, nói về sự chuyển hướng của mối quan hệ thương mại của một quốc gia
sau khi quốc gia này kí kết những hiệp định kinh tế song phương hoặc gia nhập
các khối kinh tế.


Thông thường, khi một quốc gia áp dụng cùng một mức thuế đối với tất cả các
quốc gia khác, liền có xu hướng nhập khẩu hàng hóa từ nơi có giá rẻ nhất, mang lại
hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, một khi các hiệp định thương mại song phương hay
khu vực trong các khu vực thương mại tự do được kí kết, tạo nên sự khác biệt về
mức thuế, hàng hóa của các quốc gia tham gia hiệp định sẽ trở nên rẻ hơn so với
hàng hóa của các quốc gia bên ngồi. Chính điều này gây ra hiện tưởng chuyển
hướng thương mại, các quốc gia có xu hướng chuyển việc nhập khẩu hàng hóa từ
các nước bạn hàng quen thuộc sang các nước nằm trong hiệp định.




Chệch hướng thương mại là hiện tượng hàng hóa nhập khẩu từ bên ngồi có
thể xâm nhập vào các quốc gia có thuế quan cao thơng qua quốc gia có thuế
quan thấp trong một khi vực thương mại tự do, do các quốc gia thành viên
của khu vực thương mại xóa bỏ thuế xuất nhập khẩu và các biện pháp phi
thuế quan đối với hàng hóa trao đổi giữa các quốc gia này nhưng vẫn giữ
nguyên thuế qun đối với bên ngoài. Hiện tượng chệch hướng thương mại là
hiện tượng xuất hiện khi một nhóm nước hình thành thương mại tự do khi đó


nhập khẩu từ các nước ngồi khối có thể xâm nhập vào nước có thuế quan

b.

thấp thơng quan các nước có thuế quan thấp trong khu vực.
Bản chất.
Bản chất của hiện tượng chệch hướng thương mại là một hiện tượng có tính

chất tiêu cực, bản chất là một hình thức trốn thuế của các nhà sản xuất ngoài khu
vực thương mại tự do né tránh thuế quan để xâm nhập vào thị trường của các nước
có thuế quan cao mà không phải chịu mức thuế đối của các quốc gia đặt với khu
vực ngoài khối. Khi hiện tượng này xảy ra quốc gia trong khối thương mại sẽ bị
tổn thương và bị thất thu đối với hàng hóa mà mình nhập khẩu do các nhà sản
suất nước ngoài trốn thuế.
c.

Nguyên Nhân
Nguyên nhân chính dẫn đến chệch hướng thương mại là do sự phân biệt về mức


thuế xuất, nhập khẩu giữa các nước thành viên và không phải thành viên của một
hiệp định hay một khu vực thương mại tự do; do đó các biện pháp khắc phục hạn
chế thường nên xoay quanh việc điều chỉnh, xây dựng biểu thuế xuất, nhập khẩu
cho phù hợp. Mặt khác, thận trọng trong việc vận dụng các cam kết hội nhập kinh


tế quốc tế hay khu vực để điều chỉnh mức thuế vừa góp phần ổn định nguồn thu
cho quốc gia, vừa tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, từ đó hạn chế sự chệch
hướng thương mại giữa khu vực. Trong các khu vực thương mại tự do, để xác định
hàng hóa được hưởng ưu đãi thương mại từ tự do hóa và tránh hiện tượng “chệch
hướng thương mại”, các khu vực này đều có các quy định về xuất xứ hàng hóa.
Ngồi ra, mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu cũng phần nào tạo nên nhiều mối
liên hệ kinh tế với nhiều bạn hàng quốc tế hơn, do đó giảm sự chênh hướng trong
thương mại hơn.
d.

Hậu quả
Sự chuyển hướng trong thương mại này gây thiệt hại cho những nước không là

thành viên của một hiệp định hay khu vực thương mại tự do nào đó. Chệch hướng
thương mại hướng các quốc lựa chọn các sản phẩm từ các nước trong hiệp định
hoặc khu vực thương mại tự do bởi lợi thế giá rẻ chức khơng hồn tồn do có sức
cạnh tranh hơn các sản phẩm tương tự từ các nước ngồi khu vực hay khơng là
thành viên kí kết hiệp định. Những nước này mặc dù sản xuất hiệu quả hơn, giá rẻ
hơn những vẫn bị mất thị trường do sự phân biệt về thuế. khi xuất hiện hiện tượng


chệch hướng thương mại khiến các ngành xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh không
phát huy được hiệu quả. Làm ảnh hưởng tới sự đồn kết trong khối FTA. Đó là sự

cạnh tranh, của doanh nghiệp trong nước thành viên với nước ngoại khối nếunước
thành viên là nước kém phát triển hơn nước ngoại khối có thể doanh nghiệp trong
nước sẽ bị phá sản… .
III.

Liên hệ với khu vực thương mại tự do ASEAN.
Như vậy, qua phân tích trên ta đã có những hiểu biết nhất định về các hiện

tượng xuất hiện khi tiết lập khu vực thương mại tự do từ đó có những biện pháp
hạn chế đối với những hiện tượng tiêu cực và thúc đẩy phát triển đối với những
hiện tượng có lợi cho các quốc gia trong khu vực. Cũng giống như khu vực
thương mại tự do khác trên thế giới, trong khu vực thương mại tự do của Asean
hiện tượng chệch hướng thương mại vẫn xuất hiện, nó có tác động tiêu cực đến
các nước trong khối nên để xác định hàng hóa được hưởng ưu đãi thương mại
trong khu vực nhằm hạn chế hiện tượng “chệch hướng thương mại – trade
deflection” , quy tắc xuất xứ hàng hóa trong khu vực thương mại tự do Asean
được xây dựng thành một trong các chế định pháp lí chính. Đối với các nước đang


phát triển và chậm phát triển trong ASEAN, nếu đứng ngoài hoặcchậm chân với
xu thế này, các nước sẽ phải chịu sự phân biệt đối xử và nguy cơ đối mặt với
hiệuứng chệch hướng thương mại khiến các ngành xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh
khơng phát huyđược hiệu quả. Vì vậy, việc tham gia các FTA tạo điều kiện mở
rộng xuất khẩu, đồng thời tạosức ép để các nước trên tăng cường hiệu quả sản
xuất, năng lực cạnh tranh, cải cách, hoàn thiệnhệ thống pháp lý cho phù hợp với
chuẩn mực quốc tế.
Câu 2. Anh/Chị hãy giải quyết tình huống sau đây:
Các doanh nghiệp sản xuất xe đạp của Trung Quốc (một nước không phải thành
viên của ASEAN), dự định xuất khẩu xe đạp vào Việt Nam. Đối với mặt hàng xe
đạp này, mức thuế nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam là 35%, mức thuế nhập

khẩu từ Trung Quốc vào Campuchia là 5%. Việt Nam và Campuchia đều là thành
viên của Khu vực thương mại tự do ASEAN. Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu xe
đạp của Trung Quốc đã xuất khẩu xe đạp vào Campuchia, sau đó lắp thêm 1 số bộ
phận vào xe (đèn trang trí, bọc bảo vệ tay lái, gác baga xe (ghế ngồi sau)) và đăng
ký được sản xuất tại Campuchia và xuất khẩu sang Việt Nam. Họ tính tốn rằng


nếu làm như vậy thì sẽ được hưởng mức thuế suất 0% đang được áp dụng trong
Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA)
Hỏi.
1. Mặt hàng xe đạp trên có được cơ quan hải quan của Việt Nam coi là hàng hoá
của Campuchia khi nhập khẩu vào Việt Nam hay không?
2. Theo ATIGA, làm cách nào để xác định hàng hố có nguồn gốc xuất xứ từ một
nước thành viên của ASEAN?
Trả Lời :
2.Theo ATIGA, làm cách nào để xác định hàng hố có nguồn gốc xuất xứ từ một
nước thành viên của ASEAN?
- Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước thành
viên xuất khẩu.
- Khơng có xuất xứ thuần túy hoặc khơng được sản xuất tồn bộ tại lãnh thổ của
một nước thành viên xuất khẩu, nhưng đáp ứng một số quy định về hàm lượng giá
trị khu vực, nguyên liệu sản xuất, v.v... Nước thành viên cho phép người xuất khẩu


được quyết định sử dụng một trong hai tiêu chí sau đây để xác định xuất xứ hàng
hóa (1) Hàm lượng giá trị khu vực (sau đây gọi tắt là RVC) của hàng hóa khơng
dưới 40%; (2) Tất cả ngun vật liệu khơng có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng
hóa đó trải qua q trình chuyển đổi mã số hàng hóa (sau đây gọi tắt là CTC) ở cấp
bốn số.





×