TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THI ONLINE KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 2006BLAW1421
Đề bài:
1. Báo cáo thu hoạch mơn học
2. Tình huống số 15
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thanh Thảo
Số thứ tự (theo danh sách thi): 74
Mã sinh viên: 18D200101
Lớp hành chính: K54P2
Tổng số trang của file bài thi: 8
Email:
Số điện thoại: 0836262936
Hà Nội, tháng 06 năm 2020
PHẦN BÀI LÀM
−
−
−
−
−
−
−
−
PHẦN 1. BÁO CÁO THU HOẠCH
Câu 1: Anh/chị hãy trình bày ngắn gọn về nội dung chương trình học phần
Câu 2: Trong nội dung chương trình đã học, nội dung nào mà anh chị tâm đắc nhất? Giải
thích tại sao?
Mở đầu
Tố tụng dân sự bao gồm tất cả những quy phạm pháp luật quy định về chuẩn mực xã hội,
điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh của chủ thể và đối tượng khi tham gia tố tụng. Mục đích
của tố tụng là đảm bảo việc giải quyết và thi hành xử án trong những vụ án dân sự được nhanh
chóng, đúng đắn; bên cạnh đó đảm bảo quyền lợi và những nghĩa vụ, lợi ích của các cơ quan nhà
nước, những đơn vị tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật. Vì thế mà Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015 (BLTTDS 2015) là một trong những văn bản có ý nghĩa to lớn trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Đối với một sinh viên Luật, việc học tập, nghiên cứu học phần Luật tố tụng dân sự là
không thể thiếu. Trong bài báo cáo này, em xin trình bày ngắn gọn về những kiến thức tiếp thu
từ nội dung chương trình học phần Luật tố tụng dân sự tại trường Đại học Thương mại. Bài báo
cáo gồm: Nội dung chương trình học phần và Nội dung tâm đắc.
Nội dung
I. Nội dung chương trình học phần
Học phần Luật tố tụng dân sự bao gồm 4 chương:
Chương 1. Khái quát về luật tố tụng dân sự Việt Nam:
Đối tượng điều chỉnh: Quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án với đương
sự, người đại diện của đương sự, người có lợi ích liên quan và các chủ thể khác; Quan hệ giữa
Tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án; Quan hệ giữa đương sự và các chủ thể khác cơ
liên quan.
Phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh, định đoạt.
Nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam:
Nguyên tắc thể hiện tính pháp chế xã hội chủ nghĩa;
Nguyên tắc về tổ chức hoạt động xét xử của Tòa án;
Nguyên tắc bảo đảm quyền tham gia tố tụng của đương sự;
Nguyên tắc thể hiện trách nhiệm của cơ quan thi hành tố tụng và người tiến hành tố tụng dân sự;
Nguyên tắc thể hiện vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Nguồn của luật tố tụng dân sự Việt Nam: Hiến pháp 2014; Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; Pháp lệnh án phí, lệ phí;
Các văn bản pháp luật khác.
Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự: là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật tố tụng
dân sự điều chỉnh. Tòa án thường là một bên của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Quan hệ này
tồn tại và phát triển trong một thể thống nhất, phát sinh trong tố tụng dân sự và do Luật tố tụng
dân sự điều chỉnh.
Cấu thành của quan hệ tố tụng dân sự:
Chủ thể: Chủ thể có thẩm quyền; Chủ thể tham gia tố tụng; Chủ thể tham gia để hỗ trợ Tòa án.
Khách thể: là việc giải quyết quan hệ pháp luật nội dung tranh chấp giữa các đương sự hay quan
hệ nội dung có chứa đựng những sự kiện pháp lý mà Tịa án có nhiệm vụ xác định.
Nội dung: bao gồm quyền tố tụng dân sự và nghĩa vụ tố tụng dân sự của các chủ thể tham gia
quan hệ tố tụng dân sự.
Vụ việc dân sự bao gồm vụ án dân sự và việc dân sự:
2
−
−
−
−
−
−
−
−
−
−
−
−
−
−
Vụ án dân sự là việc giải quyết các tranh chấp dân sự giữa các bên có liên quan tại Tòa án. Kết
quả giải quyết được tuyên bằng một bản án.
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức khơng có tranh chấp nhưng có u cầu Tịa án công
nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý. Kết quả giải quyết được tuyên bằng một quyết
định.
Chương 2. Những quy định chung về giải quyết vụ việc dân sự: Được quy định trong
BLTTDS 2015 bao gồm:
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân (Chương III);
Chứng minh và chứng cớ tố tụng dân sự (Chương VII);
Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng (Chương IV);
Người tham gia tố tụng dân sự (Chương VI);
Biện pháp khẩn cấp tạm thời (Chương VIII);
Cấp, tống đạt và thông báo văn bản tố tụng (Chương X);
Thời hạn tố tụng (Chương XI);
Án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác (Chương IX).
Chương 3. Thủ tục giải quyết vụ án dân sự: Là một nội dung trọng tâm của luật tố tụng dân
sự bao gồm: Thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại tòa án cấp sơ thẩm; Thủ tục giải quyết vụ án dân
sự tại tòa án cấp phúc thẩm; Thủ tục xét lại bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tịa
án đã có hiệu lực.
Khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhận, cơ quan, tổ chức hoặc các chủ thể khác theo quy
định của pháp luật TTDS nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình hay của người khác. Quyền khởi kiện được quy định tại Điều 186 BLTTDS 2015,
phạm vi khởi kiện quy định tại Điều 188 BLTTDS 2015.
Hình thức khởi kiện: gửi đơn khởi kiện và những tài liệu, chứng cứ để chứng minh những
u của mình là có căn cứ và hợp pháp (Điều 189 BLTTDS 2015).
Cách thức gửi đơn khởi kiện: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi đến Tòa án qua bưu điện; Gửi
trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn tại
Tịa án, ngày có dấu bưu điện nơi gửi hoặc ngày gửi đơn trực tuyến (Điều 190 BLTTDS 2015).
Quá trình giải quyết vụ án dân sự theo BLTTDS 2015:
Thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại cấp sơ thẩm:
Bước 1: Thụ lý vụ án (Điều 191)
Tòa án phải nhận đơn kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện
hoặc phải in ra bản giấy nếu đương sự gửi trực tuyến và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Chánh án tịa phân cơng Thẩm phán xem xét đơn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định
sau:
Thuộc thẩm quyền giải quyết: Thụ lý vụ án
Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác: Chuyển đơn kiện cho Tòa án có thẩm quyền và
báo cho người khởi kiện
Khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Trả lại đơn cho người khởi kiện
Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn.
Bước 2: Hòa giải vụ án (Điều 205)
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các dduouong
sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án (trừ những vụ án khơng được hịa giải hoặc
khơng tiến hành hịa giải được quy định tại Điều 206 và 207)
Khi khơng có đương sự thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận, Tòa án ra quyết định hòa giải
thành. Trường hợp hòa giải khơng thành, Thẩm phán chủ tọa phiên hịa giải lập biên bản hịa giải
khơng thành và thực hiện thủ tục để đưa vụ án ra xét xử
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
3
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết
định sau: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở
phiên tịa. Trường hợp quy định tại Điều 203 thì thời hạn tối đa là 02 tháng.
Bước 4: Mở phiên tòa xét xử
Căn cứ theo Điều 196, phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi
trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tịa (trường hợp hỗn
phiên tịa). Thành phần tham gia phiên tòa bao gồm: Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; Người đại diện của đương sự;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định và
Người phiên dịch; Kiểm sát viên.
Chuẩn bị khai mạc phiện tòa (Điều 237): Thư ký Tòa án phổ biến nội quy, xác định sự
vắng mặt, có mặt theo giấy giới thiệu, ổn định trật tự, yêu cầu mọi người đứng dậy khi hội đồng
xét xử vào làm việc.
Thủ tục bắt đầu phiên tòa (Điều 239): Chủ tọa phiên tòa khai mạc và đọc quyết định đưa
vụ án ra xét xử; Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định và người
phiên dịch; Xem xét, quyết định hỗn phiên tịa khi có người vắng mặt; Bảo đảm tính khách
quan của người làm chứng.
Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa:
− Hỏi tại phiên tòa (Điều 249): Đương sự được hỏi trước (nguyên đơn rồi đến bị đơn), sau đó đến
những người tham gia tố tụng khác rồi đến Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân cuối cùng là
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
− Thủ tục tranh luận tại phiên tòa (Điều 260): đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
trước Tịa án. Qua tranh luận, nếu xét thấy tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét
chưa được đầy đủ hoặc cần thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và
tranh luận (Điều 263).
Nghị án (Điều 264): Hội đồng xét xử xem xét, quyết định giải quyết vụ án. Có thể trở lịa
việc hỏi và tranh luận (Điều 265)
Tuyên án (Điều 267): Hội đồng xét xử trở lại phòng xét xử tuyên án sau khi bản án được
thông qua.
Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án phúc thẩm:
Khi vụ án đã được xét xử sơ thẩm tại Tòa án cấp sơ thẩm, nếu đương sự, người đại diện
hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức đã khởi kiện vụ án không đồng ý với bản án sơ thẩm
thì có quyền kháng cáo, viện kiểm sát có quyền kháng nghị trong thời hạn kháng cáo, kháng
nghị. Trường hợp việc kháng cáo, kháng nghị là hợp pháp thì vụ án sẽ được xét xử phúc
thẩm.Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ khi có bản án của Tịa án cấp sơ thẩm.
Người có quyền kháng cáo và đơn kháng cáo được quy định tại Điều 271 và 272.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp là 01 tháng
Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án phúc thẩm gần giống với tại tòa án sơ thẩm
Bước 1: Gửi hồ sơ kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm (Điều 283)
Bước 2: Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm (Điều 285). Trong vòng 2 tháng kể từ ngày thụ
lý vụ án, Tòa có thể đưa ra quyết định tạm đình chỉ xét xử, đình chỉ xét xử hoặc đưa vụ
án ra xét xử phúc thẩm. Quyết định này dựa trên kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án đã được
xét xử ở cấp sơ thẩm.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử, Tòa án có thể áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 96.
Bước 4: Mở phiên tòa xét xử
4
Chuẩn bị khai mạc phiện tòa (Điều 237); Thủ tục bắt đầu phiên tòa (Điều 239); Hỏi về việc
kháng cáo (Điều 298).
Thủ tục tranh tụng gồm trình bày về kháng cáo, hỏi và tranh luận (Điều 305).
Nghị án và tuyên án (Điều 307).
Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực:
Thủ tục giám đốc thẩm: là xét lại bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 có vi phạm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng, kết luận trong bản án khơng phù hợp có sai lầm trong việc áp dụng pháp
luật dẫn đến việc ra bản án. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu
phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với
người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Trong thời hạn 04 tháng, kể từ
ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tịa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải
mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.
Thủ tục tái thẩm: Có căn cứ quy định tại Điều 352 khi phát hiện được tình tiết quan trọng
của vụ án mà đương sự đã không thể biết; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý
làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;… Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm.
Chương 4. Thủ tục giải quyết việc dân sự: là thủ tục yêu cầu để Tòa án nhân dân giải quyết
các việc về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Thủ tục giải quyết việc
dân sự theo BLTTDS 2015 cũng gồm 2 cấp xét xử theo thủ tục sơ thẩm và thủ tục phúc thẩm:
Thủ tục sơ thẩm giải quyết việc dân sự:
Bước 1: Gửi đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự đến Tịa án có thẩm quyền (Điều 362)
Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu (Điều 363)
Trường hợp đơn yêu cầu chưa đầy đủ nội dung thì Thẩm phán yêu cầu Người yêu cầu sửa
đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp đơn yêu cầu đầy
đủ nội dung thì Thẩm phán thơng báo cho Người u cầu nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo cho Tịa án.
Sau khi nộp lệ phí, Thẩm phán thụ lý việc dân sự. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày thụ lý đơn, Tịa án thơng báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có nghĩa vụ liên quan,
Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn.
Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu, thời hạn là 01 tháng kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu (Điều
366).
Bước 4: Tòa án mở phiên họp để giải quyết việc dân sự (Điều 369)
Thủ tục phúc thẩm giải quyết việc dân sự:
Bước 1: Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự (Điều 371, Điều 372).
Bước 2: Chuẩn bị xét đơn kháng cáo, kháng nghị; thời hạn là 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận
kháng cáo, kháng nghị. (Điều 373)
Bước 3: Tòa án mở phiên họp phúc thẩm để giải quyết việc dân sự (Điều 375)
Một số thủ tục giải quyết việc dân sự điển hình:
− Thủ tục xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân (Chương XXIV);
− Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt, tuyên bố một người mất tích
hoặc đã chết (Chương XXV – chương XXVII);
− Thủ tục giải quyết các yêu cầu về hôn nhân và gia đình (Chương XXVIII);
− Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động của trọng tài thương mại (Chương
XXXII).
II. Nội dung tâm đắc
5
Phần nội dung tâm đắc trong học phần luật tố tụng dân sự là thủ tục xét lại bản án, quyết định
của Tịa án đã có hiệu lực:
Bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật sẽ được thi hành để thực thi công
lý. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc thực thi những bản án, quyết định của Tịa án đã có
hiệu lực lại đi ngược lại với công lý khi gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.
Chính vì vậy mà thủ tục xét lại bản án, quyết định được quy định. Các thủ tục đặc biệt này bao
gồm thủ tục Tái thẩm và thủ tục Giám đốc thẩm.
Nếu thủ tục xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm là hai cấp xét xử trong nguyên tắc cơ
bản của luật tố tụng dân sự thì thủ tục Tái thẩm và Giám đốc thẩm không phải là một cấp xét xử
mà chỉ là một thủ tục để xem xét lại tính hợp pháp của những bản án, quyết định của Tịa án đã
có hiệu lực khi phát sinh ra vấn đề chưa chính xác.
Dựa trên tính chất của các căn cứ xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực, việc xem xét
sẽ thực hiện theo từng thủ tục khác nhau:
− Thủ tục Giám đốc thẩm sẽ xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực nhưng bị kháng
nghị vì phát hiện có sai lầm của Tòa án khi nhận định về những tình tiết, sự kiện của vụ án hoặc
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
− Thủ tục Tái thẩm sẽ xét lại bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực nhưng bị kháng nghị do
phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản ánh, quyết định mà Tịa án,
các đương sự khơng biết được khi giải quyết vụ việc dân sự.
→ Sự khác biệt về căn cứ xét lại phán quyết là nguồn gốc dẫn đến sự khác biệt trong quy
định pháp luật về thời hạn kháng nghị, quyền hạn của Hội đồng giám đốc thẩm, tái
thẩm.
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự ở Việt Nam, các đương sự khơng có quyền
kháng cáo bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực mà chỉ những người có thẩm quyền,
người đứng đầu cơ quan tòa án hoặc viện kiểm sát mới có quyền kháng nghị.
Hậu quả pháp lý khi thực hiện các thủ tục xét lại này là bản án, quyết định trước đó
khơng có giá trị pháp lý đối với các đương sự, các chủ thể có liên quan. Bản án, quyết định cũ sẽ
bị hủy, các đương sự, các chủ thể có liên quan sẽ quân theo quyết định giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm khi bản án được xét lại.
Nhận xét quy định về thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực:
Những quy định về thủ tục tái thẩm và thủ tục giám đốc thẩm có ý nghĩa quan trọng trong
việc giải quyết các vụ án dân sự, là cơ sở để đảm bảo hiệu lực của các bản án, quyết định cuối
cùng được đúng đắn, bảo vệ một cách tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, các
chủ thể có liên quan.
Bên cạnh đó, vẫn cịn có bất cập trong quy định về thủ tục tái thẩm, giám đốc thẩm.
BLTTDS 2015 quy định về thời hạn kháng nghị tái thẩm, giám đốc thẩm. Tuy nhiên, trên thực tế
do có những trở ngại khách quan mà người có thẩm quyền kháng nghị khơng thể tiến hành kháng
nghị, có đủ căn cứ để kháng nghị nhưng người có thẩm quyền kháng nghị không tiến hành kháng
nghị hoặc phát hiện ra căn cứ để kháng nghị sau thời hạn kháng nghị. Những trường hợp này dẫn
đến những bất cập trong việc áp dụng, không đảm bảo được công bằng và quyền lợi hợp pháp
của các đương sự và chủ thể có liên quan. Để đảm bảo cơng lý được thực hiện, cần có những quy
định cụ thể hơn đối với việc kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, giám đốc thẩm.
Kết luận
Nội dung báo cáo trên dựa trên bài giảng và những kiến thức tiếp thu được thông qua quá
trình học tập nghiên cứu học phận luật tố tụng dân sự. Qua đó càng thể hiện rõ ràng tầm quan
trọng của luật tố tụng đối trong hệ thống pháp luật. Luật tố tụng dân sự cho phép người thi hành
án dựa theo đó thực hiện và đáp ứng nhu cầu phục vụ mọi người về tính đúng sai, đem lại cơng
lý, đồng thời có những biện pháp xử lý nghiêm minh đối với tất cả những trường hợp vi phạm
pháp luật. Có thể nói Luật tố tụng dân sự chính là cơ sở để bảo vệ cơng lý. Chính vì có vai trị
quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam nên các quy định trong lĩnh vực tố tụng dân sự
6
−
−
−
−
−
phải được hồn thiện từng ngày để có thể bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của mỗi cá nhân,
hướng tới một xã hội công bằng văn minh.
PHẦN 2. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG (tình huống số 15)
Tình huống: Anh Hồng và chị Thủy kết hôn tháng 12/ 2009, trên cơ sở tự nguyện, có
đăng ký kết hơn. Thời gian đầu của thời kỳ hôn nhân, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Khoảng
cuối năm 2010, vợ chồng có mâu thuẫn, do anh Hồng nghi vợ ngoại tình. Đến tháng 12/ 2016,
chị Thủy sinh con. Tháng 1/2018, anh Hồng làm đơn xin ly hôn và chia tài sản chung với chị
Thủy nhưng chị Thủy không đồng ý ly hôn. Theo tài liệu trong hồ sơ thì trong thời gian sống
chung anh chị có vay của ơng C số tiền là 100 triệu đồng. Tháng 6/2018, Tòa án sơ thẩm đã xử ly
hôn và giao con chung cho chị Thủy nuôi, buộc anh Hồng phải cấp dưỡng nuôi con; phần vay nợ
của ông C Tòa án tách riêng ra giải quyết bằng vụ án đòi nợ.
Câu 1: Theo anh/ chị, về nguyên tắc tịa án có thể giải quyết ly hơn, chia tài sản vợ chồng
và giải quyết yêu cầu đòi nợ trong cùng một vụ án không? Tại sao?
Câu 2: Giả sử chị Thủy đang nuôi con nhỏ dưới 1 tuổi thì anh Hồng có quyền u cầu
Tịa án giải quyết việc ly hơn khơng?
Bài làm:
Phân tích tình huống:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 51 Luật Hơn nhân và gia đình: chồng có quyền u cầu Tịa
án giải quyết ly hơn. Như vậy anh Hồn có quyền làm đơn xin ly hơn gửi cho Tịa án.
Anh Hồng làm đơn xin ly hôn và chia tài sản chung với chị Thủy nhưng chị Thủy không
đồng ý ly hôn. Đây là ly hôn đơn phương nên thủ tục giải quyết là thủ tục giải quyết vụ án dân
sự.
Căn cứ theo Điều 68 BLTTDS 2015 quy định đương sự trong vụ việc dân sự thì:
Tư cách các đương sự trong vụ án giải quyết ly hơn, chia tài sản:
• Anh Hồng: ngun đơn – anh Hồng nộp đơn ra tịa xin ly hơn và chia tài sản.
• Chị Thủy: bị đơn – bị anh Hồng khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyến vụ án ly hơn và
chia tài sản.
• Ơng C: người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – vợ chồng anh Hồng chị Thủy có vay
100 triệu đồng của ơng C, ơng C có quyền địi nợ.
Tư cách các đương sự trong vụ án địi nợ:
• Ơng C: ngun đơn.
• Vợ chồng anh Hồng, chị Thủy: bị đơn.
Câu 1:
Về nguyên tắc, Tịa án có thể giải quyết ly hơn, chia tài sản vợ chồng và giải quyết yêu
cầu đòi nợ trong cùng một vụ án.
Giải thích:
Khoản 1 Điều 42 BLTTDS 2015 quy định: “Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tịa án đó đã
thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một
vụ án bảo đảm đúng pháp luật”.
Theo đó, trường hợp các vụ án mà các quan hệ tranh chấp có mối liên hệ nhất định với nhau có
thể được giải quyết trong cùng một vụ án nếu vẫn đảm bảo đúng pháp luật và không ảnh hưởng
tới kết quả giải quyết các quan hệ tranh chấp đó.
Như vậy, Tịa án có thể nhập vụ án ly hơn, chia tài sản với vụ án địi nợ của chủ nợ đối với cặp
vợ chồng đó. Khi đó chủ nợ là ông C sẽ tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan.
Câu 2:
Chị Thủy đang nuôi con nhỏ dưới 1 tuổi thì anh Hồng khơng có quyền u cầu Tịa án giải
quyết việc ly hơn.
Giải thích:
7
−
Khoản 2 Điều 51 Luật Hơn nhân và gia đình 2014 quy định: “Chồng khơng có quyền u cầu ly
hơn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang ni con dưới 12 tháng tuổi”.
− Theo đó, nếu con chưa đủ 12 tháng tuổi (chưa đủ 1 tuổi) thì vợ chồng chỉ có thể ly hơn trong các
trường hợp sau:
• Người u cầu ly hơn đơn phương là người vợ.
• Hai vợ chồng thỏa thuận và cùng yêu cầu Tịa án giải quyết ly hơn (thuận tình ly hôn).
− Trong trường hợp người chồng muốn ly hôn đơn phương thì bắt buộc phải chờ con hơn 12 tháng
tuổi.
− Như vậy, anh Hồng khơng có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hôn khi con chưa đủ 1 tuổi.
8